Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng loài tam thất panax pseudoginseng wall tại xã mản thẩn huyện si ma cai tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 93 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập và rèn luyện, sau khi hoàn thành kế hoạch
học tập các mơn và chun mơn hóa đã chọn, đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng,
Khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi trƣờng, Bộ môn Thực vật rừng tôi đã thực
hiện khóa luận tốt nghiệp Đại học của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp khóa học 2013
– 2017 với đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng loài Tam thất (Panax
pseudoginseng Wall) tại xã Mản Thẩn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”.
Trong q trình thực hiện, để hồn thành khóa luận ngồi sự cố gắng của
bản thân tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo, cơ giáo, các cá nhân trong và ngồi trƣờng. Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS
Trần Ngọc Hải, nhận dịp này cho phép tơi xin gửi lời cảm ơn, lịng biết ơn chân
thành sâu sắc đến thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình
thực hiện khóa luận. Tơi xin chân thành cảm ơn những góp ý chuyên môn của
các thầy cô giáo trong Bộ môn Thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
môi trƣờng và tồn thể các thầy cơ giáo đang giảng dạy tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp đã giúp tơi hồn thiện bài khóa luận tốt hơn.
Nhân dịp này tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn, xin cảm ơn tồn thể ngƣời
dân xã Mản Thẩn đặc biệt là ngƣời dân 2 thôn Sỉn Chù và thôn Ngã Ba, Ủy ban
nhân dân xã Mản Thẩn, ông chủ tịch xã, các ban hành chính xã, phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện Si Ma Cai, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp trong quá trình thực tập tại địa phƣơng.
Do khả năng bản thân cịn những hạn chế về mặt chun mơn, hơn nữa
đây là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu, nội dung và phƣơng pháp
điều tra còn mới mẻ nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót nhất định.
Kính mong đƣợc sự đóng góp, bổ sung quý báu của các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hằng



TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng lồi Tam thất
Bắc (Panax pseudoginseng Wall) tại xã Mản Thẩn, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”
2. Giáo viên hƣớng dẫn:

PGS.TS Trần Ngọc Hải

3. Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thu Hằng

4. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc đánh giá đặc điểm, điều kiện hồn cảnh nơi có lồi Tam
thất cùng với việc đánh giá thực trạng trồng cũng nhƣ kỹ thuật nhân giống, thu
hái, sơ chế tại địa phƣơng để đề ra những giải pháp phát triển loài cây thuốc quý
này tại địa phƣơng trong tƣơng lai.
 Phản ánh đƣợc thực trạng về diện tích, phạm vi, số lƣợng, kỹ thuật
nhân giống, gây trồng Tam thất và hiệu quả cũng nhƣ rủi ro từ cây Tam thất tới
kinh tế địa phƣơng của các thôn trong xã.
 Đánh giá đƣợc những tác động, ảnh hƣởng của Tam thất và từ đó đề
xuất đƣợc những giải pháp phát triển cũng nhƣ bảo tồn loài cây Tam thất này.
5. Nội dung.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, trong phạm vi giới hạn của đề
tài, tôi tiến hành một số nội dung cụ thể nhƣ sau:
 Nghiên cứu, tìm hiểu về đặc điểm biến đổi hình thái cũng nhƣ đặc điểm
vật hậu của lồi Tam thất trồng tại địa phƣơng thơng qua quan sát, phỏng vấn hộ

gia đình.
 Thực trạng gây, trồng dòng Tam thất tại xã Mản Thẩn, huyện Si Ma
Cai.


 Đánh giá sinh trƣởng của loài Tam thất này trong vƣờn trồng của các
hộ gia đình tại xã Mản Thẩn.
 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến và thu hoạch loài Tam thất của ngƣời
dân ở xã Mản Thẩn.
 Tìm hiểu về cơng dụng của lồi Tam thất này trong cuộc sống cũng nhƣ
việc làm thuốc điều trị các loại bệnh trong y học.
 Tìm hiểu, đánh giá thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm loài Tam thất .
 Đánh giá tác động ảnh hƣởng của việc trồng cây Tam thất tới kinh tế hộ
gia đình.
 Đề xuất giải pháp phát triển bền vững loài Tam thất này tại khu vực
nghiên cứu ở thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai.
6. Kết quả đạt đƣợc:
 Đặc điểm biến đổi hình thái của loài Tam thất: các đặc điểm về cây, lá,
hoa quả và củ của Tam thất
 Đặc điểm vật hậu: mùa ra hoa, ra quả,..của loài Tam thất.
 Thực trạng gây trồng Tam thất tại xã Mản Thẩn:
+ Diện tích, số lƣợng, quy mơ trồng Tam thất của xã
+ Tình hình khai thác, chế biến, bảo quản Tam thất tại xã Mản Thẩn;
 Đánh giá sinh trƣởng của các cây trong vƣờn của các hộ gia đình trồng
Tam thất tại xã Mản Thẩn
 Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch của ngƣời dân ở xã Mản Thẩn:
+ Lựa chọn đất trồng và kỹ thuật làm đất
+ Kỹ thuật chôn cọc và làm mái che
+ Kỹ thuật trồng cây Tam thất
+ Kỹ thuật chăm sóc, bón phân cho cây Tam thất

+ Kỹ thuật thu hái hoa và lá
+ Kỹ thuật thu hoạch củ tại xã Mản Thẩn.
 Công dụng của loài Tam thất trong cuộc sống.


 Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm loài Tam thất tại xã Mản Thẩn
 Tác động ảnh hƣởng của việc gây trồng Tam thất tới kinh tế hộ gia đình
 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp phát triển bền vững mơ hình
trồng Tam Thất tại xã Mản Thẩn: Những thuận lợi, khó khăn; Những giải pháp
quản lý và phát triển bền vững loài Tam thất tại xã Mản Thẩn
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANG LỤC BẢNG
DANH LỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới và Việt Nam ............................. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ............................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu Tam thất trên thế giới và Việt Nam .......................... 10
1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................. 10
1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 11

1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc tai Lào Cai ................................................ 12
1.3.1. Tiềm năng cây thuốc của tỉnh Lào Cai ..................................................... 12
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 15
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận............................................................... 16
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................ 16
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa ........................................................ 18


2.5.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 20
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trƣờng ............................ 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 22
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................. 23
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 26
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ...................................................................... 26
3.2.2. Kinh tế và đời sống ................................................................................ 26
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 29
3.3. Đánh giá tiềm năng của xã ........................................................................... 31
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
4.1. Đặc điểm hình thái của loài Tam thất .......................................................... 34
4.2. Đặc điểm vật hậu của loài Tam thất ............................................................. 39

4.3. Thực trạng gây trồng Tam thất tại xã Mản Thẩn ......................................... 40
4.3.1. Diện tích, số lƣợng, quy mơ trồng Tam thất của xã.................................. 40
4.3.2. Tình hình khai thác, chế biến, bảo quản Tam thất tại xã Mản Thẩn......... 43
4.4. Đánh giá sinh trƣởng của các cây trong vƣờn ............................................. 45
4.5. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch Tam thất của ngƣời dân ở xã Mản
Thẩn ..................................................................................................................... 50
4.5.1. Lựa chọn đất trồng và kỹ thuật làm đất..................................................... 50
4.5.2. Kỹ thuật chôn cọc và làm mái che ............................................................ 51
4.5.3. Kỹ thuật trồng cây Tam thất...................................................................... 53
4.5.4. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân cho cây Tam thất ....................................... 56
4.5.5. Kỹ thuật thu hái hoa và lá ......................................................................... 57
4.5.6. Kỹ thuật thu hoạch củ ............................................................................... 58
4.6. Công dụng của loài Tam thất ....................................................................... 58
4.7. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm loài Tam thất tại xã Mản Thẩn ..................... 59
4.8. Tác động ảnh hƣởng của việc gây trồng Tam thất tới kinh tế hộ gia đình......... 62


4.9. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp phát triển bền vững mơ hình trồng
Tam Thất tại xã Mản Thẩn. ................................................................................. 65
4.9.1. Những thuận lợi khó khăn ......................................................................... 65
4.9.2. Những giải pháp quản lý và phát triển bền vững loài Tam thất tại xã Mản
Thẩn ..................................................................................................................... 67
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 70
1. Kết luận ........................................................................................................... 70
2. Tồn tại.............................................................................................................. 71
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC



DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Giải thích

1

TCN

Trƣớc công nguyên

2

SCN

Sau công nguyên

3

NXB

Nhà xuất bản

4

WHO

Tổ chức y tế thế giới


5

NN & PTNT

6

SWOT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tập hợp viết tắt chữ cái đầu tiên của các từ
Strengths ( Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities ( Cơ hội), Threats (Thách thức).

7

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT


Trung học phổ thông

10

CTX

Chủ tịch xã

11

NTM

Nông thôn mới

12

HIV/AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời
(tiếng anh: human immunodeficiency virus
infection / acquired immunodeficiency syndrome)

13

VNĐ

Đồng Việt Nam

14


ODB

Ơ dạng bản

15

Doo

Đƣờng kính gốc

16

H

Chiều cao cây

17

N

Số cây

17

STT

Số thứ tự

18


TB

Trung bình

19

KH & CN

Khoa học và cơng nghệ


DANG LỤC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm vật hậu của Tam thất .......................................................... 39
Bảng 4.2. Bảng thống kê diện tích trồng Tam thất tại các thôn trong xã
Mản Thẩn............................................................................................................ 40
Bảng 4.3. Diễn biến diện tích trồng lồi Tam thất này qua các năm .................. 42
Bảng 4.4. Kết quả phỏng vấn các hộ gia đình về lƣợng thu hoạch Tam thất ..... 44
Bảng 4.5. Điều tra sinh trƣởng của cây Tam thất ở vƣờn ................................... 47
Bảng 4.6. Giá các sản phẩm từ Tam thất tại xã Mản Thẩn ................................. 60
Bảng 4.7. Chi phí nhân cơng trồng Tam thất cho 1 ha ....................................... 63
Bảng 4.8: Chi phí để trồng 1 ha cây Tam thất .................................................... 64
Bảng 4.9. Phân tích SWOT về quản lý và phát triển loài Tam thất tại xã Mản
Thẩn ..................................................................................................................... 65


DANH LỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Vƣờn Tam thất của anh Hoàng Seo Lử tại xã Mản Thẩn ................... 36
Hình 4.2: Hình thái rễ củ, thân, lá kép của cây ................................................... 36
Hình 4.3: Thân và rễ của của cây ........................................................................ 36
Hình 4.4: Hình thái lá và cách mọc lá của Tam thất ........................................... 37

Hình 4.5: Cành lá kép và sắp xếp của các lá chét ............................................... 37
Hình 4.6: Hoa Tam thất ....................................................................................... 37
Hình 4.7: Quả Tam thất ....................................................................................... 37
Hình 4.8: Củ Tam thất ......................................................................................... 38
Hình 4.9: Vết sẹo do thân củ để lại ..................................................................... 38
Hình 4.10: Hoa Tam thất khơ .............................................................................. 38
Hình 4.11: Củ Tam thất khơ ................................................................................ 38
Hình 4.11: Vị trí các cọc làn mái che vƣờn Tam thất ......................................... 52
Hình 4.12: Kỹ thuật gieo ƣơm hạt Tam thất ....................................................... 54
Hình 4.13: Kỹ thuật trồng củ và phủ cỏ cho Tam thất ....................................... 55
Hình 4.14: Kỹ thuật trồng củ Tam thất ............................................................... 56
Hình 4.15: Kỹ thuật chăm sóc cây Tam thất ....................................................... 57
Hình 4.16: Kỹ thuật thu hoa Tam thất................................................................. 58
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ sinh trƣởng cây trong quá trình điều tra ................................ 48
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhóm hộ kinh tế xã Mản Thẩn .............................................. 62
Sơ đồ 4.1: Chuỗi thị trƣờng mua bán sản phẩm Tam thất .................................. 61


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền y dƣợc học cổ truyền ở Việt Nam cho đến nay vẫn đƣợc coi là một
kho báu có vai trị và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe,
phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ cho nhân dân, với lợi thế về vị trí
địa lý, đa dạng về địa hình địa mạo, vốn là một đất nƣớc đƣợc thiên nhiên
ƣu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, đƣợc đánh giá là nƣớc đứng thứ
16 trên thế giới về sự phong phú và đa dạng của sinh vật, là nơi tập trung
nhiều loài cây thuốc quý hiếm.
Hệ thực vật Việt Nam cũng đƣợc biết đến rất đa dạng và phong phú. Theo
ghi nhận của Phạm Hồng Hộ (1999) có khoảng 10.500 lồi thực vật bậc cao có
mạch và dự đốn có đến 12.000 lồi; trong đó, số lồi cây dùng làm thuốc chiếm
khoảng 36%. Theo kết quả điều tra của Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế đã xác định ở

Việt Nam có 3.948 loài cây thuốc. Võ Văn Chi (2012) đã thống kê ở Việt Nam
hiện có gần 4.700 lồi thực vật làm thuốc. Trong khoảng 4000 loài cây đƣợc sử
dụng làm thuốc, có tới 87,1% cây thuốc đƣợc biết có nguồn gốc hoang dã. Chỉ
có 12,9% cây đƣợc đƣa vào trồng trọt còn phần lớn là khai thác tự nhiên.
Ở Việt Nam, nguồn dƣợc liệu nói chung và Tam thất nói riêng đƣợc nhập
khẩu và khai thác từ mọc tự nhiên nên ngày càng giảm dần và chƣa đƣợc quan
tâm nghiên cứu gây trồng, kỹ thuật trồng cây Tam thất ở nƣớc ta cũng cịn khá
sơ sài, chƣa có hệ thống, chƣa tập trung theo hƣớng trồng thâm canh có năng
suất cao, đặc biệt là chƣa gắn với từng vùng, từng địa phƣơng và từng dạng lập
địa cụ thể. Đặc biệt các biện pháp kỹ thuật trồng Tam thất, trong đó đáng lƣu ý
về: Độ tàn che thích hợp/hoặc khơng cần tàn che trực tiếp; chế độ bón phân; mật
độ cây/m2; chế độ chăm sóc...là những vấn đề hiện nay chƣa đƣợc giải quyết cụ
thể, nên cần phải tiếp tục nghiên cứu để hồn chỉnh quy trình, cùng với các biện
pháp để cho năng suất cao.
Bên cạnh đó, do nhu cầu lớn trên thị trƣờng, giá trị kinh tế rất cao làm nạn
săn lùng khai thác quá mức trong nhiều năm, công tác bảo tồn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, dẫn đến nguồn tài nguyên dƣợc liệu quý này ngày càng cạn kiệt
1


và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Đặc biệt, Tam thất đang có nguy cơ tuyệt chủng
trong tự nhiên và hiện loài này nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Việc nghiên cứu và phát triển cây Tam thất ở Việt Nam hầu nhƣ chƣa
đƣợc chú trọng nhiều, tuy nhiên qua thực tế cho thấy một số địa phƣơng trong
tỉnh có khí hậu và thổ nhƣỡng phù hợp để trồng và phát triển loài cây này rộng
rãi. Hơn nữa, trong Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ
tƣớng Chính phủ: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dƣợc liệu đến năm
2020 và định hƣớng đến năm 2030 đã xác định rõ Tam thất là một trong những
loại cây trồng đƣợc quy hoạch phát triển ở vùng khí hậu á nhiệt đới nhƣ một số
huyện của Tỉnh Lào Cai.

Xã Mản Thẩn là một xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm
26,49%), 99% là dân tộc Mông sinh sống, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (trồng
cây ngô, lúa), trình độ dân trí cịn thấp. Để nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn
vị diện tích đất canh tác xã Mản Thẩn đã đƣa cây Tam thất vào cho nhân dân
trồng. Đây là một loại cây dƣợc liệu quý hiếm đồng thời là cây có giá trị kinh tế
cao. Năm 2014 toàn xã đã trồng đƣợc hai vƣờn với tổng diện tích là 4,2 ha, cây
phát triển tốt đã cho thu hoạch vụ hoa đầu tiên. Có thể khẳng định điều kiện đất
đai, khí hậu của xã phù hợp với cây Tam thất. Việc phát triển cây Tam thất sẽ
tạo ra hƣớng sản xuất mới để nhân dân phát triển kinh tế vƣơn lên làm giàu, góp
phần xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
Từ những vấn đề trên tơi đã tiến hành triển khai đề tài “Tìm hiểu kỹ
thuật gây trồng loài Tam Thất bắc (Panax pseudoginseng Wall) tại xã Mản
Thẩn, Huyện Si Ma Cai, Tỉnh Lào Cai”. Mục đích của việc lựa chọn đề tài
với hi vọng nghiên cứu đƣợc đặc điểm hình thái của lồi, cũng nhƣ kinh nghiệm
của ngƣời dân nơi đây trong việc nhân giống, gây trồng, chăm sóc lồi Tam thất
từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp với mục đích bảo tồn và phục vụ các nhu cầu
sử dụng dƣợc liệu này một cách chủ động và bền vững trong tƣơng lai.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống, đã biết
dùng những loài cây cỏ làm lƣơng thực thực phẩm trong q trình sinh sống,
khơng chỉ vậy, con ngƣời còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy
cây rừng làm thuốc chữa bệnh.
Các kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên

cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và
cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền
mang nét đặc trƣng riêng. Nghiên cứu lịch sử dùng các cây làm thuốc của các
dân tộc vùng lãnh thổ đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra nhiều bằng
chứng xác thực.
Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles Pikering
đã chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên (TCN) ngƣời dân khu vực
Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.) để làm
lƣơng thực và chữa bệnh [43].
Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B.(1960) chỉ ra rằng, vào
khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục
tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây có hoa đẹp) trong các
cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của các cây làm
thuốc đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm; việc thu thập, nhập nội các giống cây
thuốc quý đƣợc thực hiện ngay từ thời cổ đại bởi các chiến binh [15].
Châu Úc đƣợc mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xƣa nhất trên
thế giới, các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây từ hơn 60.000 năm về trƣớc và
hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài cây thuốc bản xứ. Nhiều
loài trong số này nhƣ cây Bạch đàn xanh (Eucalyptus globulus) duy nhất chỉ có
ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu hiệu trong việc chữa bệnh.
3


Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200 SCN), một thầy thuốc của
Hồng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của
các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng trăm cuốn sách và đã đƣợc
áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500 năm [1].
Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết một
cuốn sách dƣợc thảo có tên “De material Medica”. Quyển sách này bao gồm
600 loại thảo mộc, gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến y học phƣơng Tây và là sách

tham khảo chính đƣợc dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII[12].
Khoảng thế kỷ XI SCN, tại Scotlan các thầy tu đã sử dụng cây thuốc
Phiện (Papaver omnirierum) và cây Cần sa (Cannabis sativa) để làm thuốc giảm
đau và thuốc gây mê. Sau này, Nicholas Culpeper (1616-1654) đã kế thừa một
số kiến thức từ Dioscorides, Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc
địa phƣơng, ông đã cho xuất bản cuốn dƣợc thảo “The English Physitian”. Đây
là cuốn sách bán chạy nhất và đƣợc tái bản nhiều lần [1].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới - WHO năm 1985, trong số
250.000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao đã biết, có gần 20.000 lồi thực
vật đƣợc sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc. Hiện
nay số loài cây thuốc sử dụng trên thế giới ƣớc tính từ 30.000 đến 70.000
lồi[1]. Trong đó,ở vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 lồi, ở Ấn Độ có
khoảng 6.000 lồi, Trung Quốc trên 5.000 lồi, riêng về thực vật có hoa ở một
vài nƣớc Đơng Nam Á đã có tới 2.000 lồi là cây thuốc, vùng nhiệt đới châu Mỹ
hơn 1.900 lồi[7].
Nói đến dƣợc thảo của châu Á không thể không nhắc đến hai quốc gia có
nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ.Trung Quốc có nhiều kinh
nghiệm trong việc sử dụng cây cỏ tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh, theo ƣớc
tính có khoảng 1000 lồi thực vật đã đƣợc ngƣời Trung Quốc sử dụng thành
thuốc chữa bệnh[13].

4


Cách đây khoảng 5000 năm, tại Trung Quốc, cuốn sách “Thần nông bản
thảo” là một trong những tài liệu cổ quý giá của y học dân tộc. Bản thảo đã ghi
rõ ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị và cây thuốc để phòng chƣa bệnh.
Từ đời nhà Hán (168 năm TCN) tại Trung Quốc trong cuốn sách “Thủ
hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây cỏ.
Vào giữa thế kỷ XVI Lý Thời Trân đã thống kê đƣợc 12000 vị thuốc trong tập

“Bản thảo cương mục” đƣợc NXB Y học trích dẫn 1963. Và gần đây nhất cuốn
sách “ Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản năm 1985 đã đã liệt kê hầu hết các lồi
cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc đƣợc biết từ trƣớc tới nay [37].
Theo WHO thì mức độ sử dụng cây thuốc ngày càng cao, ở các quốc gia
đang phát triển có tới 80% dân số sử dụng thuốc dân tộc. Trung Quốc là nƣớc
đơng dân nhất thế giới, lại có nền y học dân tộc phát triển, nên trong số cây
thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số lồi (tƣơng đƣơng với 4.200 loài) đƣợc sử
dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc [7]. Cây thuốc là loại cây kinh
tế, nó cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ con ngƣời (Theo Tuyên ngôn Chiang Mai, 1988).
Văn minh của ngƣời Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5.000 năm dọc
theo bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ [1]. Trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào
năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời kỳ đó.
Trong đó, nhiều lồi cây đƣợc xem là những “cây thiêng” dành cho những vị
thần đặc biệt, chẳng hạn nhƣ cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây dành cho
thánh thần của ngƣời Hindu, thánh Lakshmi (Thánh mang lại sự giàu có và may
mắn), thánh Samhita (Vị thánh của sức khoẻ) và cây đƣợc trồng gần các đền thờ.
Những công dụng của cây thuốc này đƣợc ghi lại trong cuốn sách dƣợc thảo “
Charaka Samhita”, viết năm 400 TCN[1].
Ở Châu Phi việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở Châu Phi đã
có từ thời xa xƣa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950 TCN) đã
liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng. Trong bản giấy cói của
dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN ) ghi lại hơn 870 toa thuốc và công thức, 700
5


loài dƣợc thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các vết thƣơng do cá
Sấu cắn[1].
Ở Châu Âu các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu
tiên của nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á. Vào những năm đầu thế kỷ XX,

trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đông Dƣơng, Perry công bố 1.000
lồi cây và dƣợc liệu tại Đơng Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985)
tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia” [48].
Ngoài ra, Y học dân tộc Bungari “Đất nƣớc của hoa hồng” đã coi Hoa
hồng là một vị thuốc chữa đƣợc nhiều bệnh, ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm
thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngày nay, ngƣời ta đã chứng minh rằng
trong cánh Hoa hồng có một lƣợng tanin, glycosid, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu
này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng để chữa nhiều bệnh [37].
Vào thế kỷ XVIII, một bác sĩ ngƣời Anh tên là William Withering (17411799) lần đầu tiên khám phá ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa
hoàng (Digitalis purpurea), mở ra sự phát triển trong lịch sử y dƣợc học[1] .
Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc
có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có
dƣợc tính mạnh đƣợc điều chế từ một lồi Hoa hồng (Cantharanthus roseus).
Đặc biệt ở Madagasca, ngƣời ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng cho trẻ
em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên đến
90%[32],[34].
Tuy nhiên, ngày nay nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi
nên đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo P.
Raven (1987) và Ole Harmann (1988), trong vịng hơn 100 năm trở lại đây, có
khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 lồi gặp rủi ro hay sự
tồn tại của chúng bị đe doạ vào thế kỷ tới. Trong đó có khoảng 120 loài ở Ấn
Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61 loài ở Thái Lan, 35 loài ở
Bangladet [7].
6


Tại Hội nghị Quốc tế về Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Chiềng Mai (Thái
Lan) năm 1993, một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng định tầm quan trọng và
vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Đồng thời, đƣa ra tài liệu “ Hướng dẫn bảo tồn cây thuốc”- “Guidelines on the
Conservation of Medicinal Plants”, kêu gọi các quốc gia có những giải pháp và
chƣơng trình hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc [49].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày
lịch sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không ngừng
phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Cùng với 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc,
ngƣời Việt Nam đã phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần
dần đã tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc. Trong đó,
nhiều cây thuốc, bài thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả
cao. Các kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn
sách có giá trị và lƣu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Tài liệu cổ về cây thuốc hiện cịn lại khơng nhiều tuy nhiên có thể coi năm
2838 TCN là năm hình thành bộ mơn nghiên cứu cây thuốc và dƣợc liệu.Vào
năm này Thần nông viết cuốn “Bản thảo đầu tiên”.
Năm 1595 TCN, Lý Thời Trân thu gom tất cả kinh nghiệm về cây thuốc
và dƣợc liệu từ trƣớc soạn quyển “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ
đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này, trong tài liệu ông mô tả và giới thiệu
1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ, ngồi ra cịn giới thiệu 798 vị thuốc từ
động vật và khoáng vật.
Ngay từ thời Vua Hùng dựng nƣớc (2900 năm TCN), qua các văn tự Hán
Nơm cịn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh Nam chích quái liệt truyện,
Long Uý bí thƣ,..) và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm
gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh [17], [18], [19], [20].
Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “ Nam Dược Thần Hiệu” và “
Hồng nghĩa giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh [26]. Trong tài liệu này đã mô tả hơn
7


630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh

thƣơng hàn. Ông đƣợc coi là một bậc kỳ tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là
“Vị thánh thuốc Nam”. Ông đã để lại nhiều bộ sách quý cho đời sau nhƣ: “Tuệ Tĩnh
y thư”, “Thập tam phương gia giảm”, “Thương hàn tam thập thất trùng pháp” [39].
Tới thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách
lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh” cho nƣớc ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô
tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh [26].
Trong thời kỳ thực dân pháp xâm lƣợc có một số nhà thực vật học, dƣợc
học ngƣời Pháp đã đến nƣớc ta nghiên cứu. Điển hình là các nhà dƣợc học
Crévost, Pétélot đã xuất bản bộ “Catalogue des produit de L’Indochine” (19281935), trong đó tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mơ tả 368 cây thuốc và vị
thuốc là các loài thực vật có hoa [45]. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung và xây
dựng thành bộ “Les plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam”,
gồm 4 tập đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nƣớc Đông Dƣơng [47].
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc đƣợc giải
phóng năm 1954 đáng chú ý nhất là năm 1957, Đỗ Tất Lợi đã biên soạn bộ
“Dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành
2 tập, mô tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. Từ năm 1962 - 1965,
Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6
tập, trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và
khống vật. Trong đó, ông đã mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, cơng dụng,
thành phần hố học, chia tất cả các cây thuốc đó theo các nhóm bệnh khác nhau
[26]. Đây đã trở thành kim chỉ nam quý giá của rất nhiều thầy thuốc và là ngƣời
bác sĩ không thể thiếu cho gia đình, là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và
thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian và khoa học hiện đại.
Năm 1960, Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dƣơng cho xuất bản bộ
“Cây cỏ Việt Nam”. Tuy chƣa giới thiệu đƣợc hết hệ thực vật Việt Nam, nhƣng
phần nào cũng đƣa ra đƣợc cơng dụng làm thuốc của nhiều lồi thực vật [23],
[24], [25].
8



Năm 1966, để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc
dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây
thuốc” và đƣợc in lần thứ hai vào năm 1976 [14].
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu “Sổ tay cây
thuốc Việt Nam”, với 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện [5].
Nhóm tác giả của Viện Dƣợc liệu (2003) các giáo sƣ, tiến sĩ về y dƣợc
hóa học, sinh học,... qua nhiều thập kỷ nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm tâm
huyết trong 5 năm liên tục đã tiến hành biên soạn bộ sách “Cây thuốc và động
vật làm thuốc ở Việt Nam” với hơn 1.000 lồi, trong đó 920 cây thuốc và 80 loài
động vật đƣợc sử dụng làm thuốc.
Liên quan đến vấn đề cây thuốc, tập thể các nhà khoa học Viện Dƣợc liệu
đã xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết các cơng trình
nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua [10]. Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế
cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2795 xã, phƣờng, thuộc
35 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, thống kê trên tồn quốc
đến năm 1985 có 1863 lồi và giới lồi thực vật có giá trị làm thuốc, phân bố
trong 1033 chi, 236 họ ,101 bộ, 17 lớp, 11 ngành trong đó có 700 lồi phân bố
chủ yếu ở rừng núi, 400 loài ở vùng đồi và trung du đóng góp đáng kể trong
cơng tác điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian [21].
Có rất nhiều cơng trình về cây thuốc ở Việt Nam với quy mô lớn nhỏ khác
nhau đã đƣợc công bố nhƣ: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã cho
ra đời cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) với khoảng 300 loài cây
thuốc đƣợc khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong tồn quốc [6].
Trình Đình Lý (1995) đã xuất bản cuốn “1900 lồi cây có ích”, cho biết trong số
các lồi thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 lồi cho nhựa thơm,
160 lồi cho tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 lồi cây gỗ
có giá trị cao, 40 lồi tre nứa, 40 loài song mây [27].
Võ Văn Chi (1997) đã biên soạn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, gồm
khoảng 3.200 lồi cây thuốc, trong đó thực vật có hoa có 2.500 loài thuộc 1050


9


chi, đƣợc xếp vào 230 họ thực vật theo hệ thống A. L. Takhtajan. Tác giả đã giới
thiệu sơ bộ về nhận dạng, bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hố
học, tính vị và tác dụng, cơng dụng,.. của từng lồi thực vật [11].
Các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã thu
thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan tới cây thuốc: Đáng chú ý
là hai tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã
Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002) các tác giả đã đề cập đến giá trị sử dụng làm
thuốc của nhiều lồi thực vật có tinh dầu ở Việt Nam [28].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh lục
các lồi thực vật Việt Nam” đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra cứu hệ
thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng. Tập sách đã đề cập
tới các tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống - sinh thái và
công dụng, rất tiện lợi cho các nhà nghiên cứu về thực vật làm thuốc [2], [3].
1.2. Tình hình nghiên cứu Tam thất trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Tam thất đƣợc trồng tại Trung Quốc, nơi sản xuất chính là huyện Văn
Sơn, Nghiên Sơn, Tây Trù, Mã Quan, Phú Ninh, Quảng Nam tỉnh Vân Nam;
vùng Điền Dƣơng trong chuyên khu Bạch Sắc, các huyện Tĩnh Tây, Đức Bảo,
Lục Biên (khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây). Ngồi ra cịn đƣợc trồng
tại các tỉnh Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Giang Tây. Ở Trung Quốc, khu thích hợp nuôi
trồng Tam thất nhất tập trung ở huyện Văn Sơn, tỉnh Vân Nam. Chất lƣợng Tam
thất sản xuất ở đây luôn tốt nhất, và sản lƣợng cũng cao nhất, trong lịch sử từng
đƣợc gọi là “Khai hóa Tam thất”, rất đƣợc Thế giới quan tâm.
Lịch sử nuôi trồng Tam thất nhiều năm qua đã cho thấy, tốc độ sinh
trƣởng của Tam thất rất nhạy cảm với độ cao so với mực nƣớc biển, cây giống Tam
thất thích hợp với những khu có độ cao 1300 - 1500m so với mức nƣớc biển, còn khi

đã sinh trƣởng đƣợc 2 - 3 năm thì lại thích hợp với những khu cao 1800 - 2000m so
với mực nƣớc biển.
Các nghiên cứu trên thế giới về cây Tam thất tuy khác phong phú nhƣng
chủ yếu tập trung nhiều và các nghiên cứu đánh giá thành phần hóa học, đánh
10


giá hoạt tính các hoạt chất có trong Tam thất, nghiên cứu sâu về gen mã hóa các
protein đặc biệt, trong khi đó có rất ít cơng bố nghiên cứu về kỹ thuật trồng,
chăm sóc hay phịng trử bệnh hại.
Pengguo Xia và cộng sự năm 2014 nghiên cứu thành phần hóa học cuả hạt
Tam thất bao gồm chất béo (46,35%), proteins (23,90%), đặc biệt có 7 loại axit
béo khơng bão hòa chiếm tỷ lệ (99,56%), Protein hạt Tam thất giàu Glutenin
(28,63%), globulin (27,83%) và albumin (26,81%) [ Pengguo Xia, 2014].
J. Zhoua và cộng sự năm 2012 công bố nghiên cứu nhiệt độ nảy mầm của
hạt Tam thất tốt nhất là 10oC, tỷ lệ nảy mầm trong điều kiện có ánh sáng tốt hơn
tỏng điều kiện tối. Tam thất sinh trƣởng tốt trong điều kiện 25% và 50% dung
dịch dƣỡng Haoland. Nghiên cứu cũng chỉ ra bổ sung Kali sẽ cải thiện chất
lƣợng sinh trƣởng và tỷ lệ nảy mầm của Tam thất [J. Zhoua, 2012].
Những nghiên cứu về bệnh Tam thất cũng đƣợc công bố. Bệnh thối cổ rễ
trên Tam thất xuất hiện phổ biến ở Văn Sơn (Vân Nam, Trung Quốc), với hai
đợt mắc bệnh cao mỗi năm đợt 1 xuất hiện vào tháng ba tháng tƣ; và đợt hai vào
tháng 7 tháng 8. Nhiệt độ khơng khí khoảng 20oC và độ ẩm tƣơng đối cao hơn
95% là điều kiện thuận lợi cho các bệnh xảy ra và lây lan. Bênh thối rễ rất
nghiêm trọng khi tỷ lệ truyền ánh sáng vào các nhà trồng là quá cao ( > 30%).
Tỷ lệ bệnh cao đối với khu vực trồng canh tác liên tục, tỷ lệ này thấp hơn đối với
khu vực luân canh và đất trồng mới [Wang C, 1998].
Cơng thức phân bón hợp lý cho Tam thất là: tỷ lệ Nito thấp + hỗn hợp
phân bón calcium – magnesium phosphate + tỷ lệ kali cao + vôi + vi lƣợng sẽ nâng
cao một cách rõ rệt tỷ lệ sống sót, sinh khối và năng suất. Nó cũng thúc đẩy sự tăng

trƣởng của Tam thất trong điều kiện thâm canh liên tục [Ou X, 2012].
1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đặc biệt là tại các tỉnh vùng cao Tây Bắc, Tam thất đã đƣợc
trồng từ những năm 70 của thế kỷ XX. Cây có sự sinh trƣởng và phát triển tốt
nhƣ là một cây bản địa của vùng. Tuy nhiên, do nhiều khó khăn về giao thơng,
về chế biến sử dụng và về phƣơng thức tổ chức nên không phát triển đƣợc qui

11


mô mà chỉ tồn tại dƣới dạng trồng nhỏ lẻ tại một số địa bàn (Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai; Đồng Văn, tỉnh Hà Giang).
Cho đến nay ở Việt Nam cũng chƣa có cơng trình nghiên cứu khoa học
nào cơng bố về kỹ thuật chọn giống, kỹ thuật trồng thâm canh cây Tam thất.
Những nhiên cứu nhiều lại tập trung vào loài Tam thất hoang (Panax
stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng). Trong nghiên cứu bảo tồn loài Tam thất
hoang thực hiện tại Hoàng Liên Sơn, Sa Pa, tác giả Phạm Thanh Huyền (2007)
đã bƣớc đầu thử nghiệm thành công việc nhân giống bằng thân rễ ở Tam thất
hoang cho tỷ lệ ra chồi từ 74,24 - 84,77%; nhân giống bằng hạt cho loài Tam
thất hoang đạt tỷ lệ nảy mầm đạt 79,63%.
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc tai Lào Cai
1.3.1. Tiềm năng cây thuốc của tỉnh Lào Cai
Lào Cai giàu tiềm năng về cây thuốc tự nhiên, nơi đây có những cánh
rừng tự nhiên bạt ngàn và đa dạng các loài động thực vật. Theo điều tra sơ bộ
của các nhà khoa học, trong các khu rừng ở Lào Cai có trên 2500 lồi thực vật
trong đó có đến 700 cây thuốc, có những lồi cây q hiếm nhƣ: Kim tuyến,
Hồng liên, Cẩu tích, Tam thất hoang, Sâm vũ diệp... mọc hoang ở những cánh
rừng và khu bảo tồn thiên nhiên...
Từ ngàn đời nay, ngƣời dân các dân tộc sống trên địa bàn Lào Cai đã biết
sử dụng cây thuốc có sẵn trong rừng tự nhiên để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe,

nhất là trong thời kì mà thuốc kháng sinh, thuốc tân dƣợc chƣa đƣợc sử dụng
rộng rãi. Cũng từ những cây thuốc sẵn có mà đồng bảo các dân tộc thiểu số đã
sáng chế ra những bài thuốc đơng y chữa trị bệnh hiệu quả, thậm chí có những
căn bệnh nan y mà thuốc tây không thể chữa khỏi.
Mặc dù có tiềm năng rất lớn về cây thuốc tự nhiên song từ trƣớc đến nay
vẫn chƣa có một cuộc điều tra, khảo sát kỹ lƣỡng, khoa học, nhằm đánh giá
đúng số lƣợng, loài và trữ lƣợng cây thuốc trên địa bàn tỉnh để đề ra hƣớng quản
lý, khai thác và bảo tồn.
Tuy nhiên Lào Cai sẽ mở rộng diện tích trồng cây thuốc theo quy trình
cơng nghệ cao, nhằm khai thác thế mạnh về đất đai, khí hậu nguồn gen cây
12


thuốc q sẵn có trên địa bàn, cơng nghệ kỹ thuật trồng dƣợc liệu sẽ sử dụng
nhà kính, nhà lƣới, tƣới tiết kiệm tự động, sử dụng màng che phủ chống bốc hơi
nƣớc, giảm xói mịn đất canh tác, áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng
hợp(ICM), bảo quản , sơ chế giảm tổn thất sau thu hoạch...
1.3.2.Tình hình nghiên cứu cây Tam thất tại tỉnh Lào Cai
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những năm vừa qua đã xuất hiện một số
hộ gia đình nơng dân tại các huyện Si Ma Cai và Mƣờng Khƣơng trồng Tam
thất với diện tích hơn 10 ha, cụ thể:
 Tại Huyện Si Ma Cai: vào tháng 11/2013, ông Giàng Seo Sỳ (dân tộc
Mông, thôn Nàng Cảng, xã Si Ma Cai) đã đầu tƣ trồng 0,9 ha cây Tam thất tại
thơn Hịa Sử Pan, xã Sán Chải, trở thành ngƣời đầu tiên ở Si Ma Cai trồng lồi
cây này với quy mơ lớn, tập trung; Tháng 11/2014 một số nhóm hộ ở xã Nàn
Sán (Si Ma Cai) cũng trồng 2 ha cây Tam thất; Tháng 12/2014 ơng Hồng Seo
Lử ở thơn Ngã Ba, xã Mản Thẩn trồng thêm 3,2 ha.
 Tại Huyện Mường Khương: gia đình bà Vàng Thị Trấn thơn Lỳ Xi 3 xã
Pha Long đã tìm hiểu và đƣa cây dƣợc liệu này vào trồng trên đồi đất nhà mình
với hơn 0,8ha.

Đặc biệt nhận thấy đây là cây dƣợc quý đầu bảng có giá trị kinh tế cao,
năm 2015 Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai đƣợc Ủy Ban nhân dân tỉnh
Lào Cai giao nhiệm vụ đề tài nghiên cứu khoa học về: Nghiên cứu xây dựng mơ
hình nhân giống, trồng cây Tam thất (Panax pseudoginseng Wall) tại huyện Si
Ma Cai, Mƣờng Khƣơng tỉnh Lào Cai. Ngay sau khi đƣợc giao nhiệm vụ chủ
nhiệm đề tài là PGS.TS. Hoàng Văn Hùng (nguyên Hiệu trƣởng) và Tiến sĩ. Ngô
Thanh Xuân cùng các thành viên đề tài đã bắt tay vào việc lựa chọn địa điểm mơ
hình và thực hiện xây dựng mơ hình trồng. Tại huyện Si Ma Cai đã xây dựng mơ
hình trồng với diện tích 2500 m2 vƣợt 1500 m2 so với nhiệm vụ của tỉnh. Tại
huyện Mƣờng Khƣơng diện tích trồng là 1200 m2 vƣợt 200 m2 so với nhiệm vụ
đƣợc giao. Các mơ hình khi triển khai đã đƣợc Sở KH&CN Lào Cai kiểm tra
thực địa và đánh giá là qui mô, đẹp, khoa học. Đây là công trình khoa học đầu
13


tiên, tồn diện tại Việt Nam về qui trình nhân giống, chăm sóc, phịng trừ bệnh
hại, thu hoạch và sơ chế cũng nhƣ đánh giá chất lƣợng Tam thất trồng tại Lào
Cai. Dự án đang triển khai với diện tích lớn tại 2 huyện vùng cao của Lào Cai.
Ngoài Lào Cai thì hiện nay ghi nhận duy nhất thêm một địa phƣơng khác
là thị trấn Phó Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang thử nghiệm 570 m2 (0,06
ha) và kết quả ban đầu cho thấy cây Tam thất phát triển tốt.
Qua đây, có thể khẳng định Lào Cai là vùng trồng Tam thất lớn nhất Việt
Nam hiện nay, trong đó Si Ma Cai là huyện có diện tích lớn nhất. Cây Tam thất
là cây ƣa khí hậu mát mẻ và những vùng núi cao độ cao từ 1.600 - 2.300 m là
phù hợp phát triển cây dƣợc liệu này. Ngoài Lào Cai và Hà Giang thì hiện nay
chƣa ghi nhận thêm khu vực nào khác trồng cây Tam thất.
Nhƣ vậy, cây Tam thất đƣợc trồng trên địa bàn tỉnh hiện nay bƣớc đầu
cho thấy khả năng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, điều này cho thấy khí
hậu và thổ nhƣỡng ban đầu là phù hợp cho việc phát triển cây dƣợc liệu quý này,
từ đó có thể khẳng định Tam thất là một cây vừa có giá trị làm thuốc chữa bệnh

vừa có giá trị kinh tế cao. Có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngƣời sản
xuất. Việc phát triển bền vững dƣợc liệu này không chỉ đem lại những giá trị về
kinh tế mà cịn góp phần phát triển xã hội với việc giải quyết nhu cầu lao động
cho ngƣời dân địa phƣơng vùng cao. Mở ra một hƣớng chuyển dịch cơ cấu cây
trồng cho nông dân trên địa bàn huyện Si Ma Cai nói chung và nơng dân xã Mản
Thẩn nói riêng.
Nghiên cứu này của sinh viên nhằm tìm hiểu, đúc kết đƣợc kỹ thuật, kinh
nghiệm trồng Tam thất của ngƣời dân tại xã Mản Thẩn, huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai để góp phần nhân rộng mơ hình lồi cây thuốc q hiếm và phát triển
bền vững trong tƣơng lai.

14


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc đánh giá đặc điểm, điều kiện hoàn cảnh nơi có lồi Tam
thất cùng với việc đánh giá thực trạng trồng cũng nhƣ kỹ thuật nhân giống, thu
hái, sơ chế tại địa phƣơng để đề ra những giải pháp phát triển loài cây thuốc quý
này tại địa phƣơng trong tƣơng lai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
 Phản ánh đƣợc thực trạng về diện tích, phạm vi, số lƣợng, kỹ thuật nhân
giống, trồng Tam thất và hiệu quả cũng nhƣ rủi ro từ cây Tam thất tới kinh tế địa
phƣơng của các thôn trong xã.
 Đánh giá đƣợc những tác động, ảnh hƣởng của Tam thất và từ đó đề xuất
đƣợc những giải pháp phát triển cũng nhƣ bảo tồn loài cây Tam thất này.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Căn cứ vào mục đích và yêu cầu của đề tài đối tƣợng của đề tài là lồi
Tam thất (Panax pseudoginseng Wall) cịn gọi là Tam thất bắc, đƣợc trồng trên
diện tích đất vƣờn của ngƣời dân tại xã Mản Thẩn, Huyện Si Ma Cai,Tỉnh
Lào Cai.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Khu vực trồng Tam thất tại xã Mản Thẩn, Huyện Si Ma Cai Tỉnh Lào Cai
 Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, trong phạm vi giới hạn của đề
tài, tôi tiến hành một số nội dung cụ thể nhƣ sau:

15


×