Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xử lý phẩm màu bằng kỹ thuật fenton sử dụng vật liệu biến tính từ mùn cưa fe II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 72 trang )

TĨM TẮT NỘI DUNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp:
“XỬ LÝ PHẨM MÀU BẰNG KỸ THUẬT FENTON SỬ DỤNG VẬT
LIỆU BIẾN TÍNH TỪ MÙN CƢA - Fe (II)
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Huy Định
Ths. Đặng Thế Anh
3. Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Hoa – K59B – KHMT
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tìm kiếm vật liệu thân thiện với mơi trƣờng, giá
thành thấp để biến tính vật liệu xúc tác cho quá trình Fenton xử lý các hợp chất
hữu cơ có trong phẩm màu
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm đƣợc các điều kiện biến tính mùn cƣa thành vật liệu xúc tác
- Xác định đặc điểm thành phần, hình thái vật liệu
- Áp dụng đƣợc q trình Fenton, mùn cƣa biến tính cho các mẫu phẩm màu
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Mùn cƣa: Đƣợc lấy từ gỗ Bạch Đàn, đem phơi khô sau đấy than hóa ở
6000 C trong điều kiện thiếu oxy
- Phẩm màu: đƣợc mua của công ty TNHH Thƣơng Mại Tân Hồng Phát –
số 92 Cửa Bắc, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội.
6. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu biến tính mùn cƣa thành vật liệu xúc tác
- Nghiên cứu các điều kiện ảnh hƣởng đến quá trình Fenton sử dụng mùn
cƣa biến tính
- Ứng dụng kỹ thuật Fenton – mùn cƣa thành vật liệu biến tính để xử lý
phẩm màu
7. Các phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp biến tính mùn cƣa
- Phƣơng pháp xác định đặc điểm bề mặt vật liệu (SEM)
i



- Phƣơng pháp UV – Vis xác định nồng độ phẩm màu.
- Phƣơng pháp khảo sát các điều kiên tối ƣu để biến tính vật liệu
- Phƣơng pháp khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình Fenton/mùn
cƣa biến tính
8. Những kết quả đạt đƣợc
- Quy trình biến tính mùn cƣa thành vật liệu xúc tác có hoạt tính cao: 10g
mùn cƣa trộn cùng với lần lƣợt 0.5g, 1.0g, 1.5g muối Mohr và 200 ml nƣớc cất.
Để lắng 2h sau đấy gạn nƣớc và cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 800C cho đến khi vật
liệu khô hẳn. Sau đấy mang vật liệu đem đi nung ở các mức nhiệt độ khác nhau
3000C, 4000C, 5000C và nung trong các khoảng thời gian là 1h, 2h, 3h. Điều
kiện thích hợp để biến tính vật liệu mùn cƣa thành xúc tác một cách hiệu quả: ở
nhiệt độ 4000C với thời gian nung là 2h và hàm lƣợng muối có trong xúc tác là
0.5 g trộn với 10 gam mùn cƣa.
Ảnh hƣởng của các phẩm màu khác đến hiệu suất khi áp dụng kỹ thuật
Fenton dị thể dùng hệ xúc tác mùn cƣa cho đối tƣợng phẩm màu đƣợc nghiên
cứu chi tiết: Reactive Yellow 160, Direct Red 23, Direct Blue 199, Direct Red
239, Direct Red 224 ở nồng độ 0.05g/l thì thấy phẩm màu Direct Red
23(79.05%) có hiệu suất cao hơn so với các màu cịn lại. Tiếp đó là màu Direct
Blue 199 với hiệu suất 48.22%, sau đấy là màu Direct Red 224 (35.32%) và cuối
cùng là màu Direct Red 239 (35.32%). Đối với mẫu tái sử dụng lần một thì hiệu
suất xử lý thấp (chỉ hơn 30%), do lƣợng sắt ở trong mẫu tái sử dụng rất ít, bị hao
hụt do lần sử dụng đầu tiên
- Các đặc trƣng của vật liệu nhƣ kích thƣớc, tính chất bề mặt của mùn cƣa
sau khi biến tính đƣợc xác định bằng phƣơng pháp SEM. Kết quả cho thấy mùn
cƣa sau biến tính có cấu trúc bề mặt xốp, nhiều khơng gian nên thích hợp cho
q trình hấp phụ, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình oxy hóa. Mặt khác với
thành phần C trong mùn cƣa biến tính chiếm 87.88% đây là một điều kiện tốt
thuận lợi cho quá trình hấp phụ của mẫu xúc tác. Mặt khác với thành phần Fe
trong mẫu biến tính là 2.66%, đây là thành phần chính của xúc tác trong phản

ii


ứng Fenton. Điều đó chứng tỏ q trình tẩm muối Fe vào vật liệu bƣớc đầu là
thành công

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Phẩm màu hữu cơ khó phân hủy ................................................................. 3
1.1.1. Phẩm nhuộm(Thuốc nhuộm) ...................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc ................................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại thuốc nhuộm ................................................................................ 4
1.2.Tác hại của ô nhiễm nƣớc thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm ........................... 9
1.3.Các phƣơng pháp xử lý độ màu nƣớc thải dệt nhuộm .................................. 11
1.3.1. Phƣơng pháp oxy hóa ................................................................................ 11
1.3.2. Phƣơng pháp oxy hóa nâng cao ................................................................ 12
1.3.3. Phƣơng pháp hấp phụ ................................................................................ 16
1.4. Tổng quan về vật liệu nghiên cứu: Mùn cƣa................................................ 17
1.4.1.Khái niệm về mùn cƣa. .............................................................................. 17
1.4.2. Thành phần hóa học của mùn cƣa. ........................................................... 18
1.4.3.Thành phần công nghệ của mùn cƣa .......................................................... 19
1.4.4. Ứng dụng của mùn cƣa ............................................................................. 19
1.5. Qúa trình Fenton trong xử lý nƣớc thải........................................................ 22

1.5.1 Quá trình Fenton trong xử lý nƣớc thải...................................................... 24
1.5.3. Các ứng dụng phản ứng Fenton trong xử lý ô nhiễm ............................... 27
1.5.4. Các nghiên cứu về động học phản ứng Fenton ........................................ 28
CHƢƠNG 2:MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP .. 30
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 30
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 30
iv


2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 30
2.4. Các phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 32
2.4.1. Phƣơng pháp biến tính mùn cƣa ............................................................... 32
2.4.2. Phƣơng pháp xác định đặc điểm bề mặt vật liệu(SEM) ........................... 33
2.4.3. Phƣơng pháp UV – Vis xác định nồng độ phẩm màu .............................. 35
2.4.4. Phƣơng pháp khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình Fenton/ mùn
cƣa biến tính ........................................................................................................ 37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẠN ...................................................... 39
3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn và xác định............................................................. 39
3.2. Nghiên cứu biến tính mùn cƣa thành vật liệu có khả năng xúc tác ............. 40
3.2.1. Quy trình biến tính mùn cƣa ..................................................................... 40
3.2.2. Khảo sát các điều kiện tối ƣu để chế tạo mẫu vật liệu mùn cƣa biến tính 41
3.2.3. Đặc tính của mùn cƣa biến tính................................................................. 45
3.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý phẩm màu .............. 47
3.3.1. Ảnh hƣởng của thời gian xử lý phẩm màu đến hiệu suất xử lý ................ 47
3.3.2. Ảnh hƣởng của tái sử dụng xúc tác mùn cƣa – Fe(II) .............................. 48
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 51
Kết luận: .............................................................................................................. 51
Tồn tại.................................................................................................................. 52
Kiến nghị ............................................................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
DB 199
DR 23
DR 224
DR 239
EDX

H
RY 160
RY 160
SEM
UV-vis

Viết đầy đủ
Direct Blue 199
Phẩm màu xanh da trời
Direct Red 23
Phẩm màu đỏ cờ
Direct Red 224
Phẩm màu đỏ sen
Direct Red 239
Phẩm màu đỏ vang
Engery dispersive X-ray

spectroscopy
Phổ tán xạ năng lƣợng tia X
Hiệu suất phân hủy
Reactive Yellow 160
Phẩm màu vàng
Reactive Yellow 160
Phẩm màu Reactive Yellow 160
Scanning electron microscope
Kính hiển vi điện tử quét
Ultraviolet-visible spectroscopy
Phổ tử ngoại khả kiến

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các nguồn chủ yếu phát sinh nƣớc thải công nghiệp dệt nhuộm ....... 10
Bảng 1.2. Khả năng oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa ................................ 12
Bảng 1.3. Phản ứng tạo gốc •OH của các q trình oxy hóa nâng cao ............... 15
Bảng 1.4. Phân loại các q trình oxy hóa nâng cao .......................................... 16
Bảng 3.1: Bƣớc sóng hấp thụ cực đại của 5 phẩm màu ...................................... 39
Bảng 3.2: Đƣờng chuẩn nồng độ và độ hấp thụ quang của các phẩm màu ........ 40
Bảng 3.3: Thành phần các nguyên tố trong sau biến tính. .................................. 47

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Lực phân tán London .......................................................................... 17
Hình 1.2: Mùn cƣa............................................................................................... 18

Hình 1.3: Đệm lót sinh học từ mùn cƣa .............................................................. 20
Hình 1.4: Mùn cƣa dùng để trồng nấm ............................................................... 21
Hình 1.5: Viên ném mùn cƣa .............................................................................. 22
Hình 2.1: Sơ đồ khối kính hiển vi điện tử quyét ................................................. 35
Hình 3.1:Khảo sát khối lƣợng sắt có trong mẫu xúc tác tối ƣu nhất .................. 42
Hình 3.2: Khảo sát điều kiện nhiệt độ nung mẫu xúc tác tối ƣu nhất ................. 43
Hình 3.3: Khảo sát điều kiện thời gian nung mẫu xúc tác tối ƣu nhất................ 44
Hình 3.4. Ảnh SEM của mùn cƣa sau biến tính với các kích thƣớc khác nhau . 45
Hình 3.5: Phổ EDX của mùn cƣa sau biến tính .................................................. 46
Hình 3.6: Ảnh hƣởng của thời gian xử lý đến hiệu suất xử lý phẩm màu .......... 48
Hình 3.7: Khả năng tái sử dụng mùn cƣa biến tính qua 1 lần xử lý ................... 49
Hình 3.8: Khảo sát khả năng áp dụng quá trình Fenton – mùn cƣa biến tính cho
một số phẩm màu phổ biến ................................................................................. 50

viii


MỞ ĐẦU
Thuốc nhuộm là một thành phần khó xử lý của nƣớc thải dệt nhuộm với
đặc tính độc hại, có khả năng gây ung thƣ cao nếu chúng tồn tại trong môi
trƣờng nƣớc. Đối với lĩnh vực kỹ thuật môi trƣờng, đây đƣợc coi là một mối
quan tâm nghiên cứu hàng đầu nhằm loại bỏ chúng ra khỏi môi trƣờng nƣớc
mặt. Với dây chuyền công nghệ phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau
nên nƣớc thải sau sản xuất chứa nhiều loại hợp chất độc hại khó phân hủy, thuốc
nhuộm, chất hoạt động bề mặt, các hợp chất halogen hữu cơ, các chất màu trong
thuốc nhuộm, chúng không bám dính hết vào sợi vải mà bao giờ cũng cịn lại
một lƣợng dƣ nhất định. Lƣợng dƣ này có thể lên đến 50% tổng lƣợng thuốc
nhuộm đƣợc sử dụng ban đầu. Đây là nguyên nhân làm cho nƣớc thải dệt nhuộm
có độ màu cao và nồng độ chất ơ nhiễm lớn. Các nhà khoa học công nghệ đã
tiến hành nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau theo hƣớng mới, đáng chú ý là

cơng nghệ phân hủy khống hóa chất ơ nhiễm bằng q trình oxy hóa nâng cao
hỗ trợ các công nghệ truyền thống. Công nghệ xử lý nƣớc thải dệt nhuộm hiện
nay thƣờng là: keo tụ, Fenton đồng thể và sinh học hiếu khí. Các cơng nghệ này
nếu kết hợp với nhau đúng trình tự và vận hành tốt có thể xử lý độ màu trong
nƣớc thải dệt nhuộm nhƣng chi phí vận hành, chi phí đầu tƣ và mức độ phức tạp
trong vận hành rất cao.
Sử dụng phản ứng oxy hóa để phá hủy các chất độc hại là một phƣơng
pháp xử lý ơ nhiễm có hiệu quả. Từ đầu những năm 70 ngƣời ta đã đƣa ra một
quy trình áp dụng nguyên tắc phản ứng Fenton để xử lý ơ nhiễm nƣớc thải mà
theo đó hyđro peroxyt phản ứng với sắt(II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hyđroxyl
có khả năng phá hủy các chất hữu cơ. Trong một số trƣờng hợp nếu phản ứng
xảy ra hoàn tồn, một số chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành CO 2 và nƣớc. Hiện
nay các quy định bảo vệ mơi trƣờng càng trở nên khắt khe hơn vì vậy phƣơng
pháp Fenton lại càng đƣợc chú trọng.
Việc tìm ra cơng nghệ mới với chi phí đầu tƣ thấp nhƣng hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trƣờng đang đƣợc quan tâm. Với chi phí đầu
1


tƣ thấp, không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và vật liệu sử dụng lại từ những
phế phẩm nông nghiệp nên việc áp dụng kỹ thuật Fenton trong xử lý phẩm màu
từ vật liệu mùn cƣa biến tính sẽ là một nghiên cứu vơ cùng mới mẻ và có ích
trong nhiều lĩnh vực

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.


Phẩm màu hữu cơ khó phân hủy

1.1.1 Phẩm nhuộm(Thuốc nhuộm)
Thuốc nhuộm, hay cịn gọi là phẩm nhuộm, là tên gọi chung để chỉ các
hợp chất hữu cơ mang màu (có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp). Chúng rất đa
dạng về màu sắc cũng nhƣ chủng loại, có khả năng nhuộm màu - nghĩa là có khả
năng bắt màu hay gắn màu trực tiếp lên chất nền nhƣ vải, sợi, giấy v.v..
1.1.2. Nguồn gốc
Từ thời xa xƣa tổ tiên loài ngƣời đã biết dùng thuốc nhuộm để nhuộm
quần áo. Các sợi lanh nhuộm đã đƣợc tìm thấy ở Gruzia trong một hang động
tiền sử có niên đại tới 36.000 năm trƣớc ngày nay. Các chứng cứ khảo cổ học
cũng chỉ ra rằng công việc nhuộm vải sợi đã từng diễn ra rộng khắp tại Ấn
Độ và Phoenicia từ trên 5.000 năm.
Từ hơn 2.000 năm trƣớc, thời Xuân Thu Chiến Quốc, ngƣời Trung
Quốc đã biết dùng cỏ tím để nhuộm quần áo. Vì cỏ tím rất hiếm nên thuốc
nhuộm chiết xuất từ cỏ tím giá rất đắt nên chỉ có các vƣơng hầu và các quan
thƣờng dùng quần áo tía để vênh vang với thiên hạ vì sự giàu sang của mình.
Câu nói "Cả triều mn hồng nghìn tía" là để chỉ sự việc đó. Trong sách Chu
Lễ cũng có bàn rõ ràng về thuốc nhuộm. Tuy có hiếm nhƣng khơng phải là duy
nhất, ngƣời Phoenicia cổ cũng đã tìm đƣợc thuốc nhuộm màu tím, họ lặn sâu
xuống biển để thu nhặt ốc biển và thấy rằng phải 8.000 con ốc mới thu đƣợc
1 kg thuốc nhuộm. Vào lúc bấy giờ chỉ có các bậc đế vƣơng mới có thuốc
nhuộm để dùng và có tên gọi "màu tím đế vƣơng".
Vào thời cổ đại, ngƣời ta chỉ có thể thu nhận thuốc nhuộm từ giới tự
nhiên. Đến năm 1857, do nỗ lực của nhiều nhà khoa học, ngƣời ta mới chế tạo
đƣợc thuốc nhuộm tổng hợp đầu tiên: Đó là thuốc nhuộm tím anilin. Sau đó
ngƣời ta lại tiếp tục chế tạo đƣợc thuốc nhuộm màu chàm (indigo). Vào năm

3



1897, ở Ấn Độ ƣớc tính có 65.000 ha đƣợc trồng cây chàm (Indigofera
tinctoria) - lồi cây có chứa thuốc nhuộm màu chàm.
Ngày nay ngƣời ta đã tổng hợp đƣợc đến hơn một vạn loại thuốc nhuộm
và hình thành một khoa học mới là hóa học thuốc nhuộm. Họ thuốc nhuộm phổ
biến nhất hiện nay là thuốc nhuộm azo. Có rất nhiều loại thuốc nhuộm azo, với
nhiều màu: màu đỏ tƣơi, màu đỏ, nâu, vàng, xanh, lam, chàm, tím từ màu sẫm
đến màu nhạt, rất đầy đủ.
Anthraquinon cũng là một họ thuốc nhuộm lớn, trong đó quan trọng nhất
là alizarin. Alizarin là hợp chất màu đỏ cam, là những tinh thể phát quang lấp
lánh. Đầu tiên alizarin vốn đƣợc trích ly từ cây thiến thảo(Rubia spp.), đến năm
1871 mới đƣợc tổng họp với số lƣợng lớn từ anthraquinon. Nổi tiếng nhất có
loại thuốc nhuộm cho màu xanh đặc thù gọi là màu xanh sĩ lâm. Loại thuốc
nhuộm này đƣợc tổng hợp vào năm 1901 và đƣợc ngƣời ta hết sức hoan nghênh
vì có màu xanh tƣơi, rất bền. Giặt khơng phai. Loại thuốc nhuộm này có phản
ứng với sợi vải (có phản ứng nhuộm màu) nên rất bền khi giặt giũ. Ngƣời Trung
Quốc gọi đây là thuốc nhuộm xanh hoàn nguyên (thuốc nhuộm xanh khử, sở dĩ
gọi thuốc nhuộm xanh khử vì trong quá trình nhuộm cần phải qua giai đoạn xử
lý thuốc nhuộm bằng chất khử trong môi trƣờng kiềm)
1.1.3. Phân loại thuốc nhuộm
Dựa vào nguồn gốc chia làm 2 loại:
- Thuốc nhuộm có nguồn gốc tự nhiên
- Thuốc nhuộm có nguồn gốc tổng hợp: đƣợc chia làm 2 loại theo phân
lớp kỹ thuật và theo cấu tạo hóa học.
a. Theo cấu tạo hóa học
- Thuốc nhuộm Nitro: Phân tử thuốc nhuộm có 2 hoặc nhiều nhân đơn
(benzen, naphatalen) ít nhất là một nhóm nitro (NO2) và một nhóm cho điện tử
(NH2, OH)


4


- Thuốc nhuộm Azo: Là thuốc nhuộm quan trọng và có lịch sử phát triển
lâu đời nhất,chiếm khoảng 50% tổng sản phẩm lƣợng thuốc nhuộm. Trong phân
tử chứa một hoặc nhiều nhóm Azo
- Thuốc nhuộm Antraquinon: Trong phân tử có một hoặc nhiều nhóm
Antraquinon hoặc dẫn xuất gốc của nó
- Thuốc nhuộm indigoit: Loại thuốc nhuộm này trƣớc kia có nguồn gốc từ
thực vật màu xanh sẫm trích từ lá cây chàm.
- Thuốc nhuộm lƣu huỳnh: là những gốc thuốc nhuộm có chứa nhiều
nguyên tử lƣu huỳnh
- Thuốc nhuộm Arylmetan: là những dẫn xuất của metan, trong đó nguyên
tử cacbon trung tâm sẽ tham gia vào mạch liên kết của hệ thống mang màu
- Thuốc nhuộm hồn ngun đa vịng: trong phân tử có hệ mang màu là các
hợp chất đa tụ giữa antraquinon với các vòng dị thể khác tạo nên mạch đa vòng.
b. Phân loại theo lớp kỹ thuật
- Thuốc nhuộm hoạt tính: là những hợp chất màu mà trong phân tử của
chúng có chứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết cộng hóa trị
với vật liệu nói chung nhờ vậy nên độ bền màu cao.
Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có cơng thức cấu tạo tổng quát là:
S-R-T-X
Trong đó:
S: là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan.
R: là phần mang màu, thƣờng là các hợp chất Azo (-N=N), antraquynon,
xit chứa kim loại hoặc ftaloxiamin.
T: là gốc mang nhóm phản ứng.
X: là nguyên tử hay nhóm phản ứng.
Loại thuốc nhuộm này khi thải vào mơi trƣờng có khả năng tạo thành các
amin thơm đƣợc xem là tác nhân gây ung thƣ.

- Thuốc nhuộm axít: thuốc nhuộm này có những đặc điểm chung là hịa
tan trong nƣớc thƣờng dùng để nhuộm lơng thú hoặc nhuộm da. Theo cấu tạo
5


hóa học, đa số loại thuốc nhuộm này thuộc về nhóm azo, một số tạo phức với
kim loại. Cơng thức tổng quát có thể viết dƣới dạng:
Ar-SO3Na
Trong đó:
Ar-SO3: là ion mang màu.
- Thuốc nhuộm trực tiếp: là loại thuốc nhuộm tự bắt màu, chúng là những
hợp chất màu tự hòa tan trong nƣớc và có khả năng tự bắt màu với các vật liệu
một cách trực tiếp nhờ các lực hấp thụ trong mơi trƣờng trung tính hoặc kiềm.
Hầu hết chúng thuộc nhóm azo, một số ít là dẫn xuất của dioxazin và taloxianin,
nhƣng dạng tổng quát chung đƣợc biểu diễn:
Ar-SO3Na
Với Ar là gốc hữu cơ mang màu của thuốc nhuộm.
- Thuốc nhuộm hoàn nguyên: là những hợp chất màu hữu cơ khơng hịa
tan trong nƣớc, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhƣng chúng có
chung một tính chất.
Tất cả đều chứa các nhóm ceton trong phân tử và có dạng tổng quát là:
- Thuốc nhuộm phân tán: là những hợp chất màu không tan trong nƣớc do
trong phân tử khơng chứa nhóm tạo tính tan –SO3Na, -COONa, có kích thƣớc
phân tử nhỏ, khối lƣợng phân tử không lớn, cấu tạo không phức tạp. Phân tử
chứa các nhóm –NH2, -HR2, -OH, -OR(R có thể là gốc alkyl, aryl, alkyl
hydroxyl).
1.1.4. Một số loại phẩm nhuộm tiêu biểu
 Phẩm nhuộm hoàn nguyên
- Thuốc nhuộm hoàn nguyên là những hợp chất màu hữu cơ khơng hịa tan
trong nƣớc, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhƣng chúng có chung

một tính chất, đó là tất cả đều chứa các nhóm xeton trong phân tử và có dạng
tổng quát là: R=C=O. Khi bị khử dạng không tan này sẽ chuyển về dạng axit, nó
chƣa tan trong nƣớc nhƣng tan trong kiềm và chuyển thành dạng bazơ. Do có ái

6


lực lớn với xơ và hòa tan trong nƣớc nên nó hấp phụ rất mạnh vào xơ xenlulo,
mặt khác nó lại dễ bị thủy phân và oxi hóa về dạng khơng tan ban đầu.
- Thuốc nhuộm có đủ màu, màu tƣơi ánh, có độ bền màu cao với gia cơng
ƣớt với ánh sáng và khí quyển; chỉ có độ bền màu với ma sát là khơng cao lắm.
Chúng có độ bền màu cao với nhiều chỉ tiêu một mặt do khi nằm trên xơ ở dạng
khơng hồ tan, mặt khác do phân tử của chúng nhiều nhân thơm nên có khả
năng phát sinh các lực liên kết mạnh.
- Thuốc nhuộm hoàn nguyên đƣợc dùng chủ yếu để nhuộm các chế phẩm
từ xơ xenlulo hoặc thành phần xenlulo trong các loại vải pha. Chúng không
đƣợc dùng để nhuộm cho len và tơ tằm vì q trình nhuộm phải tiến hành trong
mơi trƣờng kiềm, những loại xơ này sẽ bị phá huỷ. Một số ít thuốc nhuộm hồn
ngun cũng đƣợc dùng nhƣ thuốc nhuộm phân tán(dạng không tan đã nghiền
mịn) để nhuộm xơ tổng hợp hoặc làm pigment in hoa.
- Quy trình cơng nghệ khó, phức tạp, khó đều màu, để đạt đƣợc độ đồng
đều cao phải khống chế nhiều thông số kỹ thuật.
 Phẩm nhuộm Sunfua
- Thuốc nhuộm Sulfur là thuốc nhuộm hữu cơ tổng hợp hữu cơ cho
xenluloza.
Cấu trúc hóa học chính xác của thuốc nhuộm sunfua khơng đƣợc biết,
nhƣng các thuốc nhuộm này chứa lƣu huỳnh là một phần của chất màu cũng nhƣ
các chuỗi bên trong polysulphide. Chúng đƣợc sản xuất bằng cách phân huỷ
hoặc khử sunphua các chất trung gian hữu cơ chứa các nhóm nitro và amino.
Công thức cấu tạo chung nhƣ sau:


- Thuốc nhuộm Sulfur khơng tan trong nƣớc và khơng có ái lực với chất
xenlulô, nhƣng khi đƣợc xử lý với dung dịch kiềm của natri sulfua hoặc bất kỳ
chất khử nào khác để tạo thành hợp chất leuco. Các hợp chất leuco này hòa tan
7


trong nƣớc và có ái lực với các vật liệu cellulose nhƣ bông, viscose, đay v.v. Các
thuốc nhuộm này đƣợc hấp thụ bởi vật liệu xenlulô trong dạng leuco từ dung
dịch nƣớc và khi bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa thích hợp, thuốc nhuộm hồn
ngun lại dạng khơng hòa tan ban đầu và giữ lại trong cấu trúc xơ sợi.
Các tính chất chính của thuốc nhuộm lưu huỳnh như sau:
1. Giá thành gia công rẻ và khả năng nhuộm màu tốt.
2. Độ bền màu sắc nói chung tốt nhƣ độ bền giặt, độ bền ánh sáng, độ bền mồ
hơi … Độ bền ma sát trung bình và độ bền màu kém đối với các chất tẩy Clo
nhƣ bột tẩy trắng và Natri hypochlorite.
3. Phạm vi ánh màu giới hạn chỉ có những ánh màu tối và khơng có thuốc
nhuộm đích thực trong dãi màu đỏ.
4. Thuốc nhuộm sulfur có thể đƣợc áp dụng bằng phƣơng pháp nhuộm tận trích,
bán liên tục hoặc liên tục. Có thể nhuộm trên quần áo, sợi, dệt kim, vải v.v..
5. Có sẵn dạng bột, hạt và dạng lỏng.
6. Sulfur Black là thuốc nhuộm đen chính đƣợc sử dụng rộng rãi cho nhuộm
cellulose.
7. Quá trình nhuộm nói chung khơng thân thiện với mơi trƣờng do các vấn đề ô
nhiễm của sodium sulphide cũng nhƣ bùn nhuộm…
8. Khi nhuộm bằng cách sử dụng các chất khử và oxi hố khơng gây ơ nhiễm,
q trình này thân thiện hơn với môi trƣờng.
 Phẩm nhuộm Azo
Phẩm nhuộm azo là phẩm nhuộm tổng hợp mà trong phân tử có chứa một
hoặc vài nhóm mang màu azo, vd. -N = N - liên kết với các gốc thơm. PNA là

những chất rắn, chỉ hoà tan trong nƣớc khi trong phân tử có chứa các nhóm
SO3H, COOH hoặc R4N+. Nhiều PNA(đặc biệt khi khơng có nhóm SO3H và có
nhóm NO2) là chất cháy và dƣới dạng hỗn hợp với bụi khơng khí dễ nổ nguy
hiểm. Nhờ ngun liệu đầu phong phú, phƣơng pháp tổng hợp đơn giản, hiệu
suất cao, PNA thuộc loại các phẩm nhuộm quan trọng nhất(chiếm trên 50% tổng
sản lƣợng các loại phẩm nhuộm). Dùng để nhuộm vải, sợi, giấy, da, cao su, chất
8


dẻo, vv. Ƣu điểm của PNA là sử dụng đơn giản và giá rẻ. Tuy nhiên, hiện nay
PNA đã bị cấm sử dụng ở hầu hết các nƣớc trên thế giới vì có khả năng gây ung
thƣ mạnh.

 Phẩm nhuộm Nitro
Là phẩm nhuộm hữu cơ thuộc dãy bezen và naphatalen có chứa ít nhất
một nhóm nito cùng với nhóm hidroxi –OH, imino = NH, sulfo –SO3H hoặc các
nhóm chức khác.
 Phẩm đen Anilin
Đƣợc tạo ra do sự oxy hóa anilin và các đồng đẳng của nó. Dùng làm
phẩm nhuộm cho vải, da, gỗ, làm mực viết, xi đánh giày.
1.2.

Tác hại của ô nhiễm nƣớc thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm
- Thuốc nhuộm tổng hợp có từ lâu và đƣợc sử dụng nhiều trong ngành

nhƣ: dệt may, giấy, cao su, nhựa, da, mỹ phẩm, dƣợc phẩm và các ngành công
nghiệp thực phẩm. Vì thuốc nhuộm có đặc điểm: sử dụng dễ dàng, giá thành rẻ,
ổn định và đa dạng về màu sắc. Tuy nhiên việc sử dụng rộng rãi thuốc nhuộm và
các sản phẩm của chúng gây ra ô nhiễm nguồn nƣớc ảnh hƣởng tới con ngƣời và
môi trƣờng. Khi đi vào nguồn nƣớc nhƣ sông, hồ…Với một nồng độ rất nhỏ của

thuốc nhuộm đã cho cảm giác về màu sắc. Màu đậm của nƣớc thải cản trở sự
hấp thụ oxy và ánh sáng mặt trời, gây bất lợi cho sự hô hấp, sinh trƣởng của các
loại thuỷ sinh vật. Nhƣ vậy nó tác động xấu đến khả năng phân giải của vi sinh
đối với các chất hữu cơ trong nƣớc thải. Đối với cá và các loại thủy sinh: các thử
nghiệm trên cá của hơn 3000 thuốc nhuộm nằm trong tất cả các nhóm từ khơng
độc, độc vừa, rất độc đến cực độc. Trong đó có khoảng 37% thuốc nhuộm gây
9


độc cho cá và thủy sinh, chỉ 2% thuốc nhuộm ở mức độ rất độc và cực độc cho
cá và thủy sinh.
Đối với con ngƣời có thể gây ra các bệnh về da, đƣờng hơ hấp, phổi.
Ngồi ra, một số thuốc nhuộm hoặc chất chuyển hoá của chúng rất độc hại có
thể gây ung thƣ (nhƣ thuốc nhuộm Benzidin, Sudan). Các nhà sản xuất châu Âu
đã ngừng sản suất loại này, nhƣng trên thực tế chúng vẫn đƣợc tìm thấy trên thị
trƣờng do giá thành rẻ và hiệu quả nhuộm màu cao.
Q trình xử lý hóa học vật liệu gồm xử lý ƣớt và xử lý khô. Xử lý ƣớt
gồm: xử lý trƣớc, tẩy trắng, làm bóng nhuộm, in hoa. Cơng đoạn xử lý ƣớt sử
dụng nhiều nƣớc, nói chung để xử lý hoàn tất 1kg hàng dệt cần 50300 lít nƣớc
tùy chủng loại vật liệu và máy móc thiết bị. Hầu hết lƣợng nƣớc này cỡ 88,4%
sẽ thải ra ngồi, 11,6% lƣợng nƣớc bay hơi trong q trình gia công.
Bảng 1.1. Các nguồn chủ yếu phát sinh nước thải công nghiệp dệt nhuộm
Sản xuất vải, sợi len và

Sản xuất vải sợi bơng

Sản xuất vải sợi pha

Giũ hồ


Giũ hồ

Giặt

Giặt

Giặt

Cacbon hóa(với len 100%)

Làm bóng

Làm bóng

Định hình ƣớt

Nấu – tẩy trắng

Nấu – tẩy trắng

Tẩy trắng

Nhuộm

Nhuộm

Nhuộm

In hoa


In hoa

In hoa

pha(tổng hợp)

(Nguồn: Hội hóa học Việt Nam)

Các chất gây ơ nhiễm chính trong nƣớc thải của công nghiệp dệt nhuộm
bao gồm: Các tạp chất tách ra từ vải sợi nhƣ dầu mỡ, các hợp chất chứa nitro,
pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi(trung bình chiếm 6% khối lƣợng xơ sợi).
Các hoá chất sử dụng trong quy trình cơng nghệ nhƣ hồ tinh bột, H 2SO4,
CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3… các loại thuốc nhuộm,
các chất trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lƣợng hoá chất sử dụng

10


với từng loại vải, từng loại màu thƣờng khác nhau và chủ yếu đi vào nƣớc thải
của từng công đoạn tƣơng ứng.
1.3.

Các phƣơng pháp xử lý độ màu nƣớc thải dệt nhuộm
Xử lý độ màu nƣớc thải dệt nhuộm có rất nhiều phƣơng pháp bao gồm

cả sinh học và hóa lý. Phƣơng pháp sinh học là nhờ các vi sinh vật và phƣơng
pháp hóa lý là sử dụng các hóa chất và tính chất vật lý nhằm oxy hóa các chất
hữu có khó phân hủy trong nƣớc thải.
1.3.1. Phương pháp oxy hóa
Clo hóa

Clo hóa để xử lý độ màu nƣớc thải thƣờng sử dụng muối NaOCl. Muối
NaOCl là chất thƣờng đƣợc sử dụng để tẩy trắng, có sẵn với số lƣợng lớn và khá
rẻ tiền. Sodium hypochlorite là một tác nhân oxy hóa mạnh mẽ và dễ dàng phá
vỡ hầu hết các phân tử nhuộm màu để phân đoạn nhỏ hơn. Lý do chính khơng
sử dụng sodium hypochlorite là có thể phản ứng với hợp chất trong nƣớc thải
tạo các hợp chất clo hữu cơ, là chất độc có khả năng gây ung thƣ. Các hợp chất
chloroanilines, chlorobenzamines, chlorophenols, chloronitrobenzenes, acid
chloroacetic và một số hợp chất trên danh sách các chất gây ô nhiễm ƣu tiên của
EPA Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, nhấn mạnh vào việc loại bỏ các hợp
chất clo từ các dòng nƣớc thải đƣợc chú ý nhiều.
Ozone
Q trình oxy hóa của ozone vói sự có mặt của H2O2 đƣợc gọi là quá
trình Peroxone hoặc Perozone.
Sự khác nhau giữa quá trình Ozone và Peroxone là ở q trình Ozone
thực hiện oxy hóa các chất ơ nhiễm trực tiếp bằng phân tử O3 trong nƣớc, cịn
q trình Peroxone thực hiện oxy hóa chất ơ nhiễm gián tiếp thông qua gốc OH.
Cơ chế phản ứng tạo gốc OH từ hệ O3/H2O2 theo phƣơng trình
H2O2 + 3O3  2 *OH + 3O2
Phản ứng cho thấy, q trình Peroxone có thể tiến hành trong điều kiện
pH trung tính. Hiệu quả phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ của hệ O3/H2O2 cao
11


hơn nhiều so với tác dụng oxy hóa của O3 đơn vì có tác nhân OH đƣợc sinh ra
trong q trình phản ứng.
1.3.2. Phương pháp oxy hóa nâng cao
Các q trình oxy hóa nâng cao là những q trình phân hủy oxy hóa dựa
vào gốc tự do hoạt động hydroxyl •OH đƣợc tạo ra ngay trong quá trình xử lý.
Gốc hydroxyl đƣợc xem là tác nhân oxy hóa mạnh nhất từ trƣớc đến nay có khả
năng oxy hóa tất cả các hợp chất hữu cơ dù là loại khó phân hủy sinh học nhất,

biến chúng thành các hợp chất vô cơ nhƣ: CO2, H2O và các axit vô cơ.
Khả năng oxy hóa của các tác nhân oxy hóa đƣợc thể hiện qua thế oxy
hóa và đƣợc sắp theo thứ tự trong bảng 1.2. Nhìn vào bảng ta thấy gốc tự do
hydroxyl •OH là tác nhân oxy hóa rất mạnh vì thế oxy hóa của gốc này cao 2,05
lần so với Clo và1,52 lần so với thế oxy hóa của ozone.
Bảng 1.2. Khả năng oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa
STT Tác nhân oxy hóa

Thế oxy hóa khử

1

Gốc Hydroxyl

2,80

2

Ozone

2,07

3

Hydrogen peroxide

1,78

4


Permanganate

1,68

5

Acid hydrobromic

1,59

6

Chlor dioxide

1.57

7

Acid hypochloride

1.49

8

Acid hypoiodide

1,45

9


Chlor

1.36

10

Brom

1.09

11

Iod

0.54
(Nguồn: Zhou, H. and Smith, D.H., 2001)

12


Gốc tự do hydroxyl
Đặc tính của gốc tự do là trung hòa về điện trong khi các ion đều mang điện
tích dƣơng hay âm. Gốc tự do đƣợc tạo thành từ sự tách ra hai phần bằng nhau của
liên kết hai electron, ví dụ nhƣ khi quang phân H2O2 sẽ thu đƣợc 2 gốc •OH:
HO: OH + hν → •OH + HO•
Mỗi gốc •OH đều khơng mang điện và có thể kết hợp trở lại thành HOOH
cũng không mang điện.
Ký hiệu • cho biết là gốc tự do và biểu thị của 1 electron độc thân. Gốc tự
do không tồn tại sẵn nhƣ các tác nhân oxy hóa thơng thƣờng và chỉ đƣợc sản
sinh tại chỗ và tức thời ngay trong q trình phản ứng, có thời gian rất ngắn

khoảng vài phần nghìn giây nhƣng lại liên tục đƣợc tạo ra trong quá trình phản
ứng.
Một khi gốc tự do đƣợc hình thành sẽ xảy ra hàng loạt các phản ứng kế
tiếp theo kiểu chuỗi với những gốc hoạt động mới. Chính vì thế, gốc hydoxyl
khi đƣợc hình thành sẽ tạo ra một chuỗi phản ứng trong dung dịch và tạo ra
nhiều sản phẩm trung gian khác nhau, khó đốn đƣợc tất cả những sản phẩm oxy
hóa trung gian có thể tạo ra trong quá trình vì gốc hydroxyl phản ứng khơng
chọn lựa. Gốc •OH có thể tác kích với các chất ô nhiễm theo các kiểu nhƣ sau
Phản ứng cộng với các hợp chất khơng no dây thẳng hoặc vịng thơm, tạo
ra gốc hydroxylate hoạt động:
•OH + CH2=CH2 → •CH2 – CH2(OH)
Phản ứng tách hydrogen từ các hợp chất no hoặc khơng no, tạo thành
nƣớc và gốc mới hoạt động:
•OH + CH3-CO-CH3 → •CH2COCH3 + H2O
Phản ứng trao đổi điện tử tạo ra gốc ion mới hoạt động:
•OH + CH3-S-C6H5 → [CH3-S-C6H5]+• + OHQ trình phản ứng tiếp tục nhờ các gốc tự do mới sinh ra theo kiểu phản
ứng dây chuyền cho đến khi vơ cơ hóa hồn tồn hoặc dây chuỗi bị đứt.

13


Mục đích mong muốn cuối cùng của các q trình oxi hóa các chất ơ
nhiễm trong nƣớc và nƣớc thải là “khống hóa”, tức là chuyển hóa các chất ơ
nhiễm hữu cơ thành các chất “vô cơ” đơn giản và không độc hại. Cụ thể là:
- Carbon trong phân tử chất ô nhiễm thành carbon dioxide
- Hydrogen trong phân tử chất ô nhiễm thành nƣớc
- Phospho trong phân tử chất ô nhiễm thành phosphate hay acid
phosphoric
- Sulfur trong phân tử chất ô nhiễm thành sulfate
- Nitrogen trong phân tử chất ô nhiễm thành nitrate

- Halogen trong phân tử chất ô nhiễm thành acid halogenic
- Các hợp chất vô cơ tạo thành trạng thái oxi hóa cao hơn nhƣ Fe2+ thành Fe3+
Đặc điểm nổi bật của gốc •OH là phản ứng với tất cả các chất khác nhau
để oxy hóa và phân hủy chúng trong khi các tác nhân oxy hóa khác không thể
xảy ra với tất cả mọi chất và khơng thể xảy ra triệt để.
Các q trình tạo ra gốc hydroxyl •OH
Do gốc •OH có khả năng oxy hóa rất mạnh, tốc độ phản ứng oxy hóa rất
nhanh và không chọn lựa khi phản ứng với các hợp chất khác nhau nên các q
trình oxy hóa nâng cao trên cơ sở gốc •OH đã đƣợc nghiên cứu và áp dụng trong
việc xử lý trong nƣớc và nƣớc thải. Các phản ứng tạo ra gốc •OH của từng q
trình oxy hóa nâng cao cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 1.3

14


Bảng 1.3. Phản ứng tạo gốc •OH của các quá trình oxy hóa nâng cao. [1]
STT

Tác nhân

Phản ứng đặc trƣng

phản ứng

Tên quá
trình

1

H2O2 và Fe2+


H2O2 + Fe2+ → Fe3+ + OH- + •OH

Fenton

2

H2O2/Fe2+(ion)

Fe3+(ion) + H2O →OH + Fe2+

Quang

và năng lƣợng

+ H+(λ>300nm)

Fenton

photon UV

H2O2 + Fe2+ → Fe3+ + OH- + •OH

H2O và năng

H2O → H+ + OH –

Quá trình

lƣợng siêu âm


(năng lƣợng siêu âm 20- 40 kHz)

siêu âm

H2O và năng

H2O → H+ + OH –

Quá trình

3

4

lƣợng cao(tia γ, (năng lƣợng cao 1 – 10MeV)

bức xạ

tia X, chùm

năng lƣợng

electron)

cao(tia
γ, tia X,
chùm
electron)


5

H2O2 và năng

H2O2 → 2•OH

lƣợng photon

(λ =220nm)

UV/oxy hóa

UV
6

O3 và năng

H2O2 → 2•OH + O2

lƣợng photon

(λ = 253,7nm)

UV/oxy hóa

UV
7

H2O2/O3và


H2O2 + O3 + H2O → 4•OH +

năng

O2(λ = 253,7nm)

lƣợng photon
UV

15

UV/oxy hóa


Phân loại các q trình oxy hóa nâng cao
Cơ quan bảo vệ Môi trƣờng Hoa kỳ (US Environmental Protection
Agency - USEPA) chia các q trình oxy hố nâng cao thành 2 nhóm chính là
nhóm các q trình oxy hóa khơng nhờ tác nhân ánh sáng (Advanced Non –
Photochemical Oxidation Protection – ANOPs) và nhóm các q trình oxy hóa
nhờ tác nhân ánh sáng (Advanced Photochemical Oxidation Protection – AOPs)
Bảng 1.4. Phân loại các q trình oxy hóa nâng cao
Nhóm q trình

Q trình

Nhóm các q trình oxy hóa

- Q trình Fenton

khơng nhờ tác nhân ánh


- Quá trình Peroxon

sáng (Advanced Non-

- Quá trình Catazon

Photochemical Oxidation

- Q trình oxy hóa điện hóa

Protection – ANOPs)

- Q trình Fenton điện hóa
- Q trình siêu âm
- Q trình bức xạ năng lƣợng cao

Nhóm các q trình oxy hóa

- Q trình H2O2/UV

nhờ tác nhân ánh sáng

- Q trình O3/UV

(Advanced Photochemical

- Quá trình H2O2/UV + O3

Oxidation Protection –


- Quá trình quang Fenton

AOPs)

- Quá trình quang Fenton biến thể
- Q trình UV/H2O
(Nguồn: Cơ quan bảo vệ Mơi trường Hoa Kỳ)

1.3.3. Phương pháp hấp phụ
Phƣơng pháp hấp phụ đƣợc dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nƣớc thải
khỏi các chất hữu cơ hoà tan sau khi xử lý sinh học cũng nhƣ xử lý cục bộ khi
trong nƣớc thải có chứa một hàm lƣợng rất nhỏ các chất đó. Những chất này
không phân huỷ bằng con đƣờng sinh học và thƣờng có độc tính cao. Nếu các
chất cần khử bị hấp phụ tốt và khi chi phí riêng lƣợng chất hấp phụ khơng lớn
thì việc áp dụng phƣơng pháp này là hợp lý hơn cả.
16


Hình 1.1: Lực phân tán London.[3]
Trong trƣờng hợp tổng quát, q trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:
• Di chuyển các chất cần hấp phụ từ nƣớc thải tới bề mặt hạt hấp phụ.
• Thực hiện q trình hấp phụ;
• Di chuyển chất ô nhiễm vào bên trong hạt hấp phụ(vùng khuếch tán
trong). Ngƣời ta thƣờng dùng than hoạt tính, các chất tổng hợp hoặc một số chất
thải của sản xuất nhƣ xỉ tro, xỉ, mạt sắt và các chất hấp phụ bằng khoáng sản
nhƣ mùn cƣa, silicagen…Để loại những chất ô nhiễm nhƣ: chất hoạt động bề
mặt, chất màu tổng hợp, dung mơi clo hố, dẫn xuất phenol và hydroxyl…
Ứng dụng của q trình hấp phụ
• Tách các chất hữu cơ nhƣ phenol, alkylbenzen-sulphonic acid, thuốc

nhuộm, các hợp chất thơm từ nƣớc thải bằng than hoạt tính;
• Có thể dùng than hoạt tính khử thuỷ ngân;
• Có thể dùng để tách các chất nhuộm khó phân huỷ;
1.4. Tổng quan về vật liệu nghiên cứu: Mùn cƣa
1.4.1.Khái niệm về mùn cưa.
Mùn cƣa là một loại nhiên liệu sinh khối, một loại sản phẩm phụ của quá
trình cắt, mài, khoan gỗ, hoặc sản phẩm xay ra từ thân, cành cây trong q trình
khai thác gỗ, nó bao gồm các hạt mịn của gỗ. Thành phần chính của mùn cƣa là
cacbon, chiếm khoảng 50% tùy theo loại gỗ. Mùn cƣa có kích cỡ từ 0,5 - 4 mm.
Mùn cƣa là chất thải ra của quá trình chế biến gỗ. Gỗ từ một khối to
đƣợc tạo hình mang đi cƣa, chà, bào mịn để tạo ra hình khối mong muốn, q
trình đó đã tạo ra các vụn gỗ nhỏ gọi là mùn cƣa.
17


×