Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Nguồn gốc giống vật nuôi, cây trồng chọn lọc nhân tạo (DARWIN) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.69 KB, 10 trang )


Nguồn gốc giống vật nuôi, cây
trồng chọn lọc nhân tạo
(DARWIN)



1. Đặc điểm của vật nuôi cây trồng
Mỗi loài vật nuôi cây trồng bao gồm
nhiều giống rất đa dạng, phong phú. Ví
dụ gà rừng chỉ có 1 loài, gà nhà có vài
trăm giống khác nhau. Trên thế giới có
tới 400 giống bò, 350 giống chó, gần
1.000 giống nho.
Mỗi giống vật nuôi, cây trồng trong từng
loài đều thích nghi với nhu cầu nhất định
của con người. Ví dụ, các giống ngựa
thồ, ngựa kéo, ngựa đua... các giống săn,
chó giữ nhà, chó cảnh...
Muốn giải thích các giống vật nuôi, cây
trồng không thể không chú ý đến 2 đặc
điểm trên, đặc biệt là đặc điểm thứ hai.
2. Quan niệm về nguồn gốc vật nuôi,
cây trồng
Nhân tố chính trong quá trình hình thành
các giống vật nuôi, cây trồng là chọn lọc
nhân tạo. Sinh vật không ngừng phát sinh
biến dị theo nhiều hướng không xác định.
Con người loại bỏ các cá thể mang biến
dị không phù hợp, đồng thời giữ lại và ưu
tiên cho sinh sản những cá thể nào mang


biến dị có lợi. Quá trình này tiến hành
qua nhiều thế hệ làm vật nuôi, cây trồng
biến đổi sâu sắc Sự chọn lọc theo những
mục đích khác nhau làm vật nuôi, cây
trồng đã biến đổi theo những hướng khác
nhau. Kết quả, từ một vài loài hoang dại,
đã tạo nhiều giống vật nuôi, cây trồng
thích nghi với nhu cầu nhất định của con
người. Các giống vật nuôi, cây trồng
trong phạm vi một loài đều có chung một
hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại.
3. Bằng chứng về tác dụng của chọn
lọc nhân tạo
Nhiều đặc điểm trên cơ thể vật nuôi cây
trồng chỉ có lợi cho người , nhiều khi có
hại cho chính bản thân chúng. Ví dụ gà
Lơgo có thể đẻ 300 - 350 trứng/năm,
nhưng mất bản năng ấp trứng. Nhiều
giống cây trồng mất khả năng sinh sản
bằng hạt như rau muống, khoai lang ...
Bộ phận nào trên cơ thể vật nuôi, cây
trồng được con người chú ý thì biến đổi
nhiều và nhanh. Ví dụ bò cày u vai phát
triển, trái lại bò sữa có bầu vú phát triển.
Các giống rau thì lá phát triển nhưng quả,
hạt ít biến đổi.
Nhu cầu, thị hiếu của người thay đổi đã
quyết định sự biến đổi, phát triển hay diệt
vong của một giống vật nuôi, cây trồng.
Ví dụ về hoa Dạ Hương Lan ở Anh,

người ta thống kê năm 1597 thấy có 4
thứ, vì được nhiều người ưa thích nên
năm 1768 có 2000 thứ. Về sau người ta
không ưa chuộng nên năm 1869 chỉ còn
200 thứ.
4. Thực chất của quá trình chọn lọc
nhân tạo
Tính chất của chọn lọc nhân tạo là do con
người tiến hành, vì lợi ích của người.
Nội dung gồm hai quá trình đồng thời, đó
là đào thải những biến dị không có lợi
cho con người, bằng cách hạn chế sinh
sản hoặc loại bỏ, và tích luỹ những biến
dị có lợi cho con người bằng cách chọn
để riêng, ưu tiên cho sinh sản.
Tính biến dị của sinh vật cung cấp
nguyên liệu vô tận cho quá trình chọn
lọc.
Tính di truyền là cơ sở đảm bảo cho quá
trình chọn lọc có thể dẫn tới kết quả bảo
tồn và tích luỹ các biến dị có lợi, đáp ứng
nhu cầu của con người.
Động lực thúc đẩy chọn lọc nhân tạo là
nhu cầu kinh tế, thị hiếu, thẩm mỹ của
con người.

×