Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.54 KB, 117 trang )

Báo cáo thực tập
Mở đầu
Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính
Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng đối với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Những nhà đầu t, những ngời quản lý, nhà kinh tế, chủ ngân hàng và
những ngời quản lý Nhà nớc đều dựa vào các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
để đề ra những những quyết định, những định hớng hoạt động kinh doanh cũng
nh nền kinh tế. Vì vậy, điều có tầm quan trọng sống còn là các thông tin đa ra
trong báo cáo kế toán tài chính phải có độ tin cậy cao và rõ ràng.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực rất quan trọng trong quá trình phát triển cơ
sở hạ tầng ở nớc ta. Nhờ có lĩnh vực này mà những nhu cầu thiết yếu của con ngời
đợc đáp ứng một cách đầy đủ nh đờng sá, cầu cống, các công trình nhà cửa kiến
trúc Không những đáp ứng một cách đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu của con
ngời và xã hội mà nó còn góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Vì
chỉ khi có một hệ thống cơ sở hạ tầng vững mạnh thì mới có điều kiện để phục vụ
cho các nhu cầu của các ngành nghề khác phát triển nh nhu cầu về vận chuyển, đi
lại dễ dàng.Từ đó thúc đẩy các lĩnh vực kinh doanh hoạt động thuận lợi và hiệu
quả hơn.
Nắm đợc tầm quan trọng của hệ thống cơ sở hạ tầng mà lĩnh vực xây dựng
cơ bản tạo ra thì hoạt động t vấn giám sát, khảo sát thiết kế, thiết kế kỹ thuật các
công trình có vai trò rất then chốt để có đợc một công trình đảm bảo chất lợng và
đúng thiết kế kỹ thuật. Vì các công trình trong lĩnh vực cơ bản thờng có tuổi thọ
dài thờng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh nên trớc khi
thi công và ngay cả trong quá trình thi công các công trình các đơn vị thực hiện thi
công các công trình phải tuân thủ đúng các thiết kế kỹ thuật ban đầu và phải tiếp
thu ý kiến trong quá trình t vấn giám sát. Cũng chính vì lý do đó mà các lĩnh vực
kinh doanh của Công ty có những vai trò khác nhau nhng rất quan trọng. Nh hoạt
động t vấn giám sát là hoạt động t vấn về kỹ thuật thực hiện công trình, giúp cho
những đơn vị thực hiện công trình có những giải pháp tốt trong quá trình thi công
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
1


Báo cáo thực tập
công trình. Hoạt động khảo sát thiết kế giúp cho nhà đầu t xác định đợc đặc điểm
địa hình, từ đó xác định đợc những nhân tố kỹ thuật, khối lợng công việc cần thực
hiện, điều này rất quan trọng đối với các công trình xây dựng cơ bản vì nó liên
quan đến chất lợng công trình. Hoạt động thiết kế kỹ thuật giúp cho đơn vị chủ đầu
t có những kế hoạch chi tiết về kết cấu, kỹ thuật công trình khả thi và hiệu quả cho
mỗi công trình xây dựng cơ bản.
Trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 em
thấy việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng chiến lợc
trong việc quản trị doanh nghiệp của Công ty.Việc nâng cao chất lợng sản phẩm
đồng thời giảm giá thành của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của Công ty. Vì thế
em quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 làm đối t-
ợng tìm hiểu cụ thể trong báo cáo này.
Bài viết của em bao gồm 4 phần:
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8
Phần II: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần t vấn
xây dựng giao thông 8
Phần III: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8
Phần IV: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8.
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
2
Báo cáo thực tập
Phần I
Tổng quan về công ty cổ phần t vấn
xây dựng giao thông 8
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần t
vấn xây dựng giao thông 8

Tên công ty : Công ty Cổ phần t vấn xây dựng Giao thông 8
Trụ sở chính : Km 9, đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân , Hà Nội
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Giao thông 8 là doanh nghiệp Nhà nớc(Nhà
nớc nắm giữ 51% tổng số vốn của công ty) thuộc Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8 đợc thành lập theo Quyết định số 3925 QĐ /TCCB_LĐ ngày 16
tháng 8 năm 1995 của Bộ giao thông vận tải.
Tiền thân từ năm 1964 là đội khảo sát thiết kế 42, 45, 47 trực thuộc ban
Xây dựng 64 với nhiệm vụ khảo sát thiết kế xây dựng đờng giao thông, sân bay,
bến cảng phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của Việt Nam và nớc
cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Sau đó do nhu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ
khảo sát thiết kế các công trình giao thông và sự lớn mạnh của đơn vị, ngày 11
tháng 6 năm 1973 Bộ giao thông vận tải thành lập Đoàn khảo sát thiết kế trên cơ
sở sát nhập các đội khảo sát thuộc ban xây dựng 64. Sự trởng thành của Công ty
đợc thể hiện qua các bớc phát triển sau:
Từ năm 1973-1989 : Đoàn khảo sát thiết kế.
Từ năm 1990-1991 : Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
Từ năm 1992-1994 : Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng.
Từ năm 1995 - ngày 18 tháng 10 năm 2005 : Công ty t vấn xây dựng giao
thông 8.
Từ ngày 19 tháng 10 năm 2005 đến nay: Công ty cổ phần t vấn xây dựng
giao thông 8.
Hiện nay Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 là đơn vị duy nhất đ-
ợc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 giao nhiệm vụ t vấn xây dựng
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
3
Báo cáo thực tập
và xây dựng các công trình giao thông, thí nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, với tổng số cán bộ công nhân viên 200 ngời,trong đó 70% là trình độ đại học
và trên đại học gồm các thạc sĩ, kỹ s các nghành xây dựng cầu đờng, địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn, thuỷ lợi, kiến trúc, kinh tế, tin học

Với đội ngũ công nhân lành nghề và sự công tác của các chuyên gia đầu
nghành nhiều kinh nghiệm, cùng với máy móc thiết bị khảo sát hiện đại và chơng
trình khảo sát tự động trên máy vi tính, công ty đã đảm nhận khảo sát thiết kế, t
vấn xây dựng và thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật các công trình có hiệu quả
và chất lợng cao.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 đã đợc
khảo sát thiết kế và t vấn giám sát một số công trình trọng điểm của Nhà nớc nh:
- Quốc Lộ 1A
- Quốc Lộ 1B
- Quốc Lộ 5
- Quốc Lộ 6
- Quốc Lộ 21
- Đờng Hồ Chí Minh( Mục Sơn- Lầm La, cầu Khỉ Khe Sanh, Đăk zon - Đăk
pet)
- Đờng cao tốc Láng Hoà Lạc, đờng cao tốc Láng Hoà Lạc
- Đờng cao tốc Nội Bài- Hạ Long
- Đờng Xuyên á
- Các công trình thắng thầu quốc tế tại các nớc CHDCND Lào nh QL6, QL7,
QL8, QL9, QL13, QL18. Các công trình do Công ty đảm nhận đều đợc chủ
công trình đánh giá cao về chất lợng.
Những năm gần đây, Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho những ngời lao động trong Công ty và lao động
của địa phơng( nơi thi công công trình), góp phần nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên trong công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nớc. Điều này có thể thấy thông qua các chỉ tiêu sau đây:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
4
Báo cáo thực tập
Doanh thu

Lợi nhuận TT
17.290.242.928
776.619.716
19.986.157.807
812.925.078
20.215.780.246
1.312.712.410
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Hình thức kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 có ba hình thức kinh doanh
chủ yếu là : t vấn xây dựng các công trình, khảo sát thiết kế các công trình và trực
tiếp tiến hành xây dựng các công trình. Cách đây một năm thì Công ty hầu nh chỉ
thực hiện hai loại hình kinh doanh đầu, hai loại hình dịch vụ đó mang lại cho
Công ty doanh thu khá lớn. Nhng một năm trở lại đây Công ty kinh doanh thêm
loại hình là trực tiếp đi xây dựng các công trình và nó đang bớc đầu mang lại hiệu
quả kinh doanh lớn cho Công ty góp phần làm cho Công ty ngày càng phát triển.
- T vấn giám sát: Cung cấp những kinh nghiệm cũng nh những lời khuyên
chuyên môn, hoặc những ý kiến của các chuyên gia t vấn trong ngành xây
dựng cho một dự án hay công trình nào đó trớc khi công trình đó đợc thực
hiện. Từ những ý kiến đó các chủ đầu t hay chủ công trình sẽ đa ra những
xem xét, những quyết định hay kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự
án hay công trình đó.
- Khảo sát thiết kế: Công ty sẽ tiến hành khảo sát thiết kế và tiến hành các thí
nghiệm đo đạc để tìm ra đợc một phơng án khả thi và hiệu quả cho dự án hay
công trình. Công việc này rất quan trọng trớc khi tiến hành thực hiện một công
trình nào đó. Một công trình có hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho xã hội
và giảm thiểu tối đa chi phí thì nó phải đợc tiến hành khảo sát thiết kế thật kỹ.
- Thực hiện xây dựng các công trình: Cũng nh các Công ty xây dựng Công ty
cũng phải tiến hành đấu thầu các công trình xây dựng và khi trúng thầu thì
Công ty sẽ tổ chức thực hiện thi công giống nh tất cả các Công ty xây lắp

khác.
Từ các loại hình kinh doanh đó ta có thể thấy các sản phẩm mà Công ty thực
hiện bao gồm cả sản phẩm dịch vụ( đó là các công trình mà Công ty t vấn giám sát
và thiết kế kỹ thuật) và các sản phẩm xây lắp ( các sản phẩm là các công trình xây
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
5
Báo cáo thực tập
dựng cơ bản). Vì vậy mà Công ty có một thị trờng khá lớn. Hiện nay Công ty đang
tham gia t vấn giám sát, thiết kế kỹ thuật, thí nghiệm khảo sát đờng cho khoảng hơn
700 công trình. Ngoài ra Công ty còn đang thực hiện 5 công trình xây lắp nhng các
công trình này hiện nay đang trong giai đoạn hoàn thành. Với thị trờng tiềm năng nh
thế công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt các công trình mà mình đảm nhận nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng nh nâng cao uy tín của Công ty trong cả lĩnh vực
t vấn thiết kế và xây dựng cơ bản.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Với ba hình thức kinh doanh nh trên thì ta có thể thấy chức năng và nhiệm
vụ chính của Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 bao gồm:
- Lập dự án đầu t xây dựng các công trình đờng bộ, các công trình cầu.
- Khảo sát địa hình, địa chất các công trình giao thông.
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu xây dựng mặt đờng
bê tông; các loại kết cấu mặt đờng, nền đờng các công trình giao thông. Thí
nghiệm địa chất công trình ( phòng LAP ).
- Kiểm định chất lợng các cấu kiện bê tông, kết cấu mặt đờng, nền đờng các
công trình giao thông đờng bộ.
- Thiết kế, lập tổng dự toán, giám sát kỹ thuật xây dựng các công trình cầu
loại nhỏ, loại trung bình, loại lớn, các công trình giao thông đờng bộ.
- Xác định hiện trạng, đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình giao thông
đờng bộ.
- Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu công trình giao thông đờng bộ
cấp Bộ, cấp Nhà nớc do công ty thiết kế.

- Thẩm định thiết kế và tổng dự toán các công trình giao thông đờng bộ theo
giấy phép hành nghề.
- Giám sát kỹ thuật, nghiệm thu kỹ thuật và khối lợng các công trình giao
thông đờng bộ.
Trải qua hàng chục năm kinh nghiệm với lợi thế sẵn có cùng trình độ
chuyên môn cao, Công ty đã hoàn thành đợc những công trình có yêu cầu kỹ thuật
cao và tạo đợc một vị thế vững chắc trong ngành t vấn xây dựng và xây dựng các
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
6
Báo cáo thực tập
công trình giao thông. Công ty cũng luôn nhận thức đợc rằng có đợc uy tín đó là
nhờ sự cố gắng và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và Ban giám đốc Công
ty.Vì vậy trong những năm tới Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 phấn
đấu hàng năm tăng trởng về doanh thu và sản lợng; tăng cờng công tác tiếp cận thị
trờng, tìm kiếm công việc; đổi mới và tăng cờng công tác quản lý sản xuất, phát
huy tối đa năng lực về con ngời và máy móc thiết bị sẵn có, tiết kiệm chi phí để
đạt hiệu quả sản xuất cao; đảm bảo uy tín với khách hàng; nâng cao mức thu nhập;
nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên; xây dựng
Công ty thành một đơn vị mạnh trong lĩnh vực t vấn và xây dựng các công trình
giao thông.
Có thể khái quát quy trình sản xuất kinh doanh của công ty nh sau:
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
7
Báo cáo thực tập
Biểu 1: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
8
Kiểm soát tài liệu HT(QT-01)
Kiểm soát hồ sơ (QT-19)
Xem xét của Giám Đốc

(QT-24)
Quản lý văn bản, thông tin
Nội bộ(QT-02)
Quản lý nguồn nhân lực,
đào tạo, tuyển dụng(QT-03)
Quản lý máy móc, thiết bị,
dụng cụ (QT-07)
KCSS KS SPKPH(QT-17)
Đánh giá nội bộ (QT-20)
TT TT &ĐL TMKH (QT-21)
Hành động KPPN (QT-22)
Đo lờng, phân tích
và cải tiến HT(QT-23)
Thuê chuyên gia, CTV,TP,DV(QT-05)
Mua sắm vật t,TB,hàng hoá
(QT-06)
Quản lý máy móc,thiết bị(QT-07)
N/c TT, đấu thầu, ký kết HĐ(QT-08)
Lập KH, giao khoán, KS TH (QT-09)
Thuê chuyên gia,
CTV,TP,DV(QT-05)
Lập BCĐT, NCTKT,NCKT(QT-10)
Thiết kế các công trình
GT(QT-11)
Khảo sát tuyến(QT-12)
Khảo sát địa chất(QT-13)
Quản lý chất lợng thí nghiệm(QT-14)
Lập dự toán(QT-15)
T vấn giám sát công trình(QT-16)
Hoàn thiện bàn giao sản phẩm(QT-18)

Yêu cầu của khách hàng
Thông
tin
Thông
tin
Các yêu cầu
Đầu vào
Sản phẩm
Đầu ra
Báo cáo thực tập
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
9
Ban Giám Đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
TCCB

Phòng
Hành
chính
Phòng
Tài
chính
KT
Phòng

Kỹ
thuật
KCS
Phòng
Thiết
kế I
Phòng
thiết
kế II
xí nghiệp
TN&XDTN
Phòng
thí
nghiệm
trung tâm
Phòng
thí
nghiệm
hiện trường
Đội
Xây dựng
Thực
nghiệm
Đội
KSTK
số 1
Đội
KSTK
số 2
Đội

KSTK
số 3
Đội
Khảo
sát
địa chất
Bộ phận tư vấn giám sát
Xây dựng công trình giao thông
Báo cáo thực tập
Giám đốc
- Phụ trách chung.
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Trực tiếp điều hành công tác tổ chức, tài chính kế toán, kế hoạch
Các phó giám đốc
Là những ngời giúp việc cho giám đốc Công ty, trực tiếp phụ trách:
- Công tác khảo sát thiết kế
- Công tác kỹ thuật KCS.
- Công tác t vấn giám sát xây dựng các công trình giao thông.
- Các công tác khác do giám đốc Công ty uỷ quyền.
Phòng Kỹ thuật KCS
- Kiểm soát toàn bộ các hồ sơ khảo sát thiết kế, thí nghiệm địa chất.
- Chịu trách nhiệm t vấn giám sát kỹ thuật các công trình do công ty kí kết
hợp đồng.
Phòng tổ chức cán bộ lao động:
- Chịu trách nhiệm công tác tổ chức, tuyển dụng, đào tạo cán bộ.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động, quản lý chế độ lơng.
Phòng hành chính
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con giấu. Thực hiện công
tác lu trữ các tài liệu thờng và tài liệu quan trọng, tài liệu mật.
- Phụ trách công tác nội chính trong Công ty.

Phòng tài chính kế toán.
- Thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, và hạch
toán kinh tế theo quyết toán hàng năm, thanh toán các khoản nợ và đòi nợ
của Công ty.
- Theo dõi việc mua sắm và sử dụng vật t phục vụ cho công tác sản xuất kinh
doanh, là thờng trực hội đồng kiểm kê tài sản của Công ty.
Phòng Kế hoạch:
- Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng, tìm kiếm công việc.
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về công ty phục vụ cho chào thầu, chào giá.
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
10
Báo cáo thực tập
- Soạn thảo hợp đồng, giúp việc cho giám đốc trong quá trình thơng thảo, ký
kết hợp đồng.
- Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch, triển khai điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong toàn Công ty.
- Quản lý trang thiết bị cho Công ty.
- Thực hiện công tác lập dự toán, chi phí khảo sát thiết kế và t vấn giám sát.
- Tiếp nhận các hồ sơ sản phẩm để xuất giao cho khách hàng.
- Phối hợp với các chủ nhiệm đồ án, phòng tài chính kế toán thanh lý, quyết
toán hợp đồng.
- Lập kế hoạch ứng lơng khoán, quyết toán luơng khoán.

Các đội khảo sát thiết kế:
- Chịu trách nhiệm đo đạc khảo sát các tuyến đờng, cầu phà, các công trình
xây dựng cơ bản.
- Thu thập số liệu đáp ứng các điều kiện cần thiết để thiết kế.
- Thiết kế bản vẽ thi công và các nhiệm vụ khác do giám đốc quyết định.
Đội khảo sát địa chất.
- Chịu trách nhiệm khảo sát chất lợng công trình, lấy mẫu thí nghiệm.

- Phục vụ các số liệu đủ điều kiện để thiết kế.
Phòng Thiết kế:
- Thực hiện công tác t vấn thiết kế, lập dự án, lập báo cáo đầu t, NCTKT,
NCKT, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, t vấn giám sát xây dựng
các công trình giao thông do Công ty kí hợp đồng.
- Khảo sát đo đạc các công trình và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty
quyết định.
Xí nghiệp thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm.
- Thực hiện công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng tại phòng thí nghiệm trung
tâm và các phòng thí nghiệm hiện trờng cho các công trình của Công ty và
các hợp đồng thí nghiệm ký với khách hàng bên ngoài.
- Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu công trình giao thông đờng bộ.
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
11
Báo cáo thực tập
Phần II
Tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
t vấn xây dựng giao thông 8
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trong bất cứ một doanh nghiệp nào đều đóng vai trò rất quan trọng.
Là huyết mạch hoạt động tài chính cho doanh nghiệp đó. Vì vậy phòng tài chính
kế toán của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 8 cũng nh tất cả các phòng tài
chính kế toán khác trong cùng ngành thì cơ bản có nhiệm vụ quản lý và thực hiện
chức năng cụ thể nh sau:
- Mở và ghi chép sổ sách kế toán theo quy định của Bộ tài chính. Việc ghi
chép đợc tiến hành thờng xuyên theo đúng trình tự các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, số liệu đảm bảo chính xác, trung thực rõ ràng, không tẩy xoá.
- Tiếp nhận, kiểm tra, thanh toán, hạch toán và lu trữ chứng từ kế toán. Các
chứng từ kế toan sau khi đợc tiếp nhận đều phải đợc kiểm tra tính chính xác,
tính hợp lý trình lãnh đạo phê duyệt thanh toán. Kế toán sau khi tiến hành

thanh toán và hạch toán kế toán theo đúng nội dung kinh tế phát sinh sau
khi đã có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo Công ty, đồng thời lu trữ chứng từ
kê toán theo quy định.
- Lập báo cáo tài chính quý, năm.
Do đặc thù của ngành t vấn xây dựng và xây dựng các công trình nên Công ty
đang hình thức tổ chức kế toán theo hình thức phân tán. Mỗi một phần hành kế
toán đợc giao cho từng ngời và mỗi ngời khi phụ trách phần hành mình làm thì
phải chịu trách nhiệm về phần hành mà mình làm.
Phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm có 6 ngời cùng với trang thiết
bị, phơng tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công
ty, và đợc tổ chức theo sơ đồ nh sau:

Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
12
Báo cáo thực tập
Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8
- Kế toán trởng (kiêm trởng phòng tài chính kế toán): kế toán trởng là ngời
chịu trách nhiệm trớc giám đốc và các cơ quan pháp luật, Nhà nớc về toàn
bộ công việc của mình cũng nh toàn bộ thông tin cung cấp. Hay nói cách
khác kế toán trởng là ngời tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính,
kiểm tra kiểm soát và sử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hạch toán tổng
hợp các thông tin tài chính của Công ty thành báo cáo có ý nghĩa giúp cho
việc xử lý và ra quyết định của Ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: kế toán tổng hợp dựa vào các chứng từ từ các phần hành
gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số d đối
chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Cụ thể hơn là
kế toán tổng hợp sẽ hạch toán tổng hợp tức là tổng hợp các số liệu về thu chi
và các nghiệp vụ khác ở các kế toán viên khác để có thể tập hợp chi phí, tính

giá thành sản phẩm, công trình cũng nh để lập các báo cáo cần thiết.
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
13
Kế Toán Trởng
(Kiêm trởng phòng
Tài chính kế toán)
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán.
Kiêm
TSCĐ
Kế toán lư
ơng
TGNH
Thủ quỹ
Kế toán
thuế
Báo cáo thực tập
- Kế toán thanh toán: kế toán thanh toán có nhiệm vụ phải ghi chép kịp thời,
đầy đủ trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, sổ tổng hợp của phần hành
các khoản nợ phải thu, phải trả.
Đối với các khoản thanh toán nội bộ : kế toán thanh toán theo dõi các khoản
ứng trớc và kiểm tra hồ sơ chứng từ quyết toán của Công ty với từng phòng ban, cá
nhân cụ thể.
- Đối với các khoản thanh toán với ngời mua, ngời bán : thì kế toán theo dõi,
đối chiếu, kiểm tra tài khoản tiền mặt và tài khoản tiền gửi ngân hàng với tình
hình thanh toán với ngời mua, ngời bán.
- Kế toán ngân hàng : phản ánh theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền
gửi ngân hàng thông qua các sổ sách chứng từ. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số

d cuối tháng rồi đối chiếu với các sổ chi tiết để làm cơ sở cho hoạt động tài chính của
công ty cũng nh làm cơ sở cho việc lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán thuế : phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
thuế. Kế toán thuế phải đặc biệt chú ý đến các loại thuế cũng nh các cách tính thuế
vì nó liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công ty. Điều đó là rất quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp.
- Thủ quỹ : thủ quỹ có hai nhiệm vụ chính sau đây:
Bảo quản tiền mặt, nhận tiền và chi tiền theo lệnh, chịu sự điều hành của kế
toán trởng và các kế toán phần hành có liên quan.
Quản lý, vận chuyển công văn giấy tờ. Thủ quỹ còn chịu trách nhiệm ghi chép
và lu giữ các hợp đồng kinh tế của Công ty.
2. Tổ chức hạch toán kế toán
2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản nên chế độ của Công ty đợc quy định theo những văn bản pháp quy
trong lĩnh vực này nh Quyết định số 15 / 2006 / QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các
loại hình doanh nghiệp trong đó có loại hình doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Trong đó ta có thể thấy các chính sách kế toán đợc áp dụng trong Công ty nh :
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
14
Báo cáo thực tập
- Niên độ đợc sử dụng trong kỳ kế toán là 6 tháng hoặc một năm.
- Đồng tiền đợc sử dụng chính thức trong các giao dịch và thanh toán của
Công ty là đồng Việt Nam.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng là phơng pháp khấu trừ. Vì vậy mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế giá trị gia tăng đều đợc
Công ty áp dụng theo đúng các quy định về thuế của Nhà nớc.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ trong công ty là phơng pháp khấu hao
đều hay còn gọi là khấu hao đờng thẳng.

- .......
Nh vậy ta có thể thấy các chính sách kế toán chung mà Công ty áp dụng
đều là các chính sách do Nhà nớc ban hành theo quyết định mới nhất và Công ty
thực tế áp dụng rất đúng các chính sách đó.
2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng.
Hệ thống chứng từ sử dụng ở công ty nhìn chung đều theo đúng biểu mẫu
mà Nhà nớc quy định. Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng bao gồm:
- Chứng từ về lao động tiền lơng nh : Bảng chấm công mẫu số 01a - LĐTL, bảng
thanh toán tiền lơng mẫu số 02 - LĐTL, bảng thanh toán tiền thởng mẫu số 03 -
LĐTL, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ mẫu số 06 LĐTL
- Chứng từ về bán hàng
- Chứng từ về mua hàng
- Chứng từ về tài sản cố định nh biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về tiền tệ nh phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ về thuế nh các bảng kê khai thuế hàng tháng, các hoá đơn mua
hàng giá trị gia tăng
- Chứng từ về giao khoán nh hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý( nghiệm
thu) hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành do Bộ tài chính ban hành ngày 20 - 3 2006.
- Ngoài ra do điều kiện cụ thể cũng nh đặc thù riêng biệt của công ty mà công
ty còn sử dụng một số biểu mẫu chứng từ tự thiết kế phù hợp với lĩnh vực
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
15
Báo cáo thực tập
kinh doanh của công ty khác nh phiếu yêu cầu mua sắm vật t trang thiết bị,
hàng hoá, phiếu đánh giá nhà cung cấp trớc khi mua, phiếu theo dõi đánh
giá nhà cung cấp, danh sách các nhà cung cấp đợc phê duyệt.
2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng
Cũng nh tất cả các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,

đặc biệt là một Công ty t vấn thiết kế trong lĩnh vực này, hơn nữa Công ty lại đang
bớc đầu tiến hành các công trình xây dựng cơ bản nên hệ thống tài khoản sử dụng
của Công ty tuy không nhiều nhng cũng khá phong phú.
Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty khoảng 42 tài khoản.
Dới đây là hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng:
Loại tài khoản Tài khoản sử dụng
Tiền, tài sản lu động và đầu t ngắn
hạn
111, 112, 131, 133, 138, 141(1411, 1413 ),
142, 144, 152, 153, 154
Tài sản cố định và đầu t dài hạn 211, 213, 214, 221,242
Công nợ và các khoản phải trả
311, 331, 333(3331, 3334, 3335, 3337), 334,
335, 336, 338(3382, 3383, 3384, 3387)
Nguồn vốn chủ sở hữu 411, 414, 415, 421, 431
Doanh thu và chi phí 511, 515, 621, 622, 627, 635, 642, 711, 811
Xác định kết quả kinh doanh 911
Tuỳ theo yêu cầu mà Công ty có thể mở chi tiết tài khoản cấp 2. Ví dụ nh
tài khoản 333 là Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc thì xuất phát từ đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên kế toán mở thêm các tài khoản
cấp 2 là TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp; TK 3334 Thuế thu nhập
doanh nghiệp; TK 3335 Thu trên vốn; TK 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê
đất. Với việc chi tiết các loại thuế phải nộp cho Nhà nớc việc hạch toán các
khoản phải nộp cho Nhà nớc sẽ dễ dàng và rõ ràng hơn rất nhiều.
2.4. Hệ thống sổ kế toán
Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 là Công ty hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực t vấn xây dựng cơ bản nên khối lợng nghiệp vụ không nhiều. Tuy
hiện tại có tổ chức xây dựng các công trình giao thông nhng thật sự cha phong
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
16

Báo cáo thực tập
phú, ngoài ra xuất phát từ đặc điểm hoạt động của Công ty cũng nh để thuận lợi
cho công tác hạch toán kế toán bằng máy tính kế toán ghi sổ theo hình thức chứng
từ ghi sổ. Việc ghi sổ theo hình thức này rất phù hợp với đặc điểm quy mô sổ sách
đơn giản và dới ứng dụng của phần mềm máy tính.
Hình thức chứng từ ghi sổ có đặc điểm:
- Căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Mỗi một chứng từ ghi
sổ đợc đánh số theo thứ tự và đợc coi là một định khoản. Vì vậy việc tìm các
số liệu khi cần đối chiếu và kiểm tra rất nhanh và đơn giản.
- Việc ghi sổ kế toán bao gồm : ghi theo trình tự thời gian trên các chứng từ
ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Các loại sổ sử dụng trong hình thức chứng từ ghi sổ là:
Các chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản.
Sổ tổng hợp các tài khoản
Sổ kế toán chi tiết theo đối tợng
Tổ chức kế toán ở Công ty đợc tổ chức kết hợp cả kế toán thủ công và cả
bằng máy tính. Với cả hai cách thức tổ chức nh vậy các số liệu đợc ghi chép kiểm,
đối chiếu sẽ không bị bỏ sót nghiệp vụ, hơn nữa việc tổ chức nh vậy sẽ giúp cho
kế toán dễ kiểm tra và phát hiện ra sai sót. Tất cả các sổ chi tiết đều đợc tổ chức
theo theo kiểu tờ rời, mỗi đối tợng theo dõi trên một tờ sổ và đợc hiển thị trên máy
tính tơng ứng là một trang trên file dữ liệu.
Từ các chứng từ gốc và các bảng tổng hợp chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh
tế đợc ghi vào các chứng từ ghi sổ ( theo từng phần hành), sau đó các chứng từ ghi
sổ sẽ đợc kế toán tổng hợp thực hiện bằng tay. Sau khi đợc kế toán trởng thông
qua thì kế toán tổng hợp sẽ tiến hành định khoản và ghi các định khoản vào các sổ
sách tơng ứng và vào máy tính. Các phần hành khi thực hiện trên máy tính đợc
thực hiện rất đơn giản do việc áp dụng phần mềm vào kế toán. Khi nhập các thông
tin cần thiết vào phần mềm kế toán thì chỉ cần có lệnh, số liệu khi nhập vào sẽ đợc
chuyển sang các sổ cái, các báo cáo tổng hợp rất nhanh chóng. Tổ chức hạch toán

Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
17
Báo cáo thực tập
theo phơng pháp chứng từ ghi sổ rất thuận lợi cho việc phân công lao động theo
phần hành và cách ghi chép vào sổ cũng rất đơn giản.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ :
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
18
Báo cáo thực tập
Biểu 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ


: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
: Chuyển sổ
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
19
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Nhập số liệu vào
máy
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập
2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của Công ty đợc lập theo đúng mẫu quy định theo quyết
định số 15 /2006/QĐ- BTC của Bộ trởng Bộ tài chính ban hành ngày 20/3/2006, bao
gồm các báo cáo tổng hợp sau:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B 01 DN) : là bảng phản ánh tình trạng tài
sản, nguồn vốn của công ty tại thời điểm lập báo cáo.Bảng cân đối kế toán
thờng đợc lập vào thời điểm giữa năm hoặc cuối mỗi năm tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( mẫu số B 02 DN : là báo cáo
tổng hợp phản ánh doanh thu, chi phí, và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong một thời kì nhất định, thờng là 6 tháng hay một năm tài
chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B 03 DN) : là báo cáo phản ánh sự lu
chuyển của dòng tiền (dòng tiền ra và dòng tiền vào) trong Công ty trong
một kỳ kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính( mẫu số B 09- DN ) : là báo cáo trình bày
hay giải trình cho những ngời sử dụng báo cáo tài chính của Công ty hiểu rõ
số liệu, nội dung đợc trình bày trên các báo cáo trên.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý hệ thống báo cáo tổng hợp có thể đợc lập thành
nhiều bản và đợc gửi cho các đơn vị có liên quan theo đúng yêu cầu quy định của
pháp luật. Thời gian lập báo cáo của Công ty là 6 tháng một lần và một năm một
lần vào thời điểm cuối năm. Các báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty đều phản
ánh một cách khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và qua các
kết quả đó cho ta biết đợc hiệu quả hoạt động cũng nh xu hớng phát triển trong

những năm tới của Công ty.
3. Tổ chức kế toán một số phần hành cơ bản tại công ty cổ phần
t vấn xây dựng giao thông 8
3.1.Kế toán tiền lơng.
3.1.1.Cách tính lơng ở công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
20
Báo cáo thực tập
Công ty cổ phần t vấn xây dựng giao thông 8 hiện nay quản lý nguồn nhân
lực căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, dựa trên bốn nhiệm vụ chủ yếu là
: khảo sát thiết kế, thí nghiệm xây dựng thực nghiệm, t vấn giám sát và xây dựng
các công trình giao thông. Trên cơ sở đó xác định thành phần cán bộ bao gồm: cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật và công nhân lành nghề. Từ những
nội dung trên, Công ty cũng tổ chức hạch toán tiền lơng theo từng bộ phận, từng
khối. Đối với cán bộ quản lý, tiền lơng đợc tính theo thời gian tức là lơng thời
gian. Đối với cán bộ kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật và công nhân lành nghề, tiền l-
ơng đợc tính theo quy chế khoán tức là lơng khoán. Các quy chế tính lơng này dựa
trên sự hớng dẫn, xét duyệt của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
- Đối với khối quản lý thì tiền lơng đợc tính là lơng thời gian. Để hiểu rõ lơng thời
gian đợc tính nh thế nào ta có thể đa ra bảng tính lơng nh sau:
Theo bảng trên thì tiền lơng mà khối quản lý nhận đợc sẽ bao gồm 3 loại l-
ơng là lơng thời gian, lơng 100%, các khoản phụ cấp và các loại lơng khác. Trong
đó :
Lơng thời gian = Lơng cơ bản * Hệ số lơng * Hệ số mềm
= Lcb * Ki * 2
Lơng cơ bản = 350.000 đ
Hệ số mềm của công ty = 2
Lơng 100% = Lơng cơ bản * Hệ số lơng * số ngày công đợc hởng lơng
100%/ số ngày công của tháng * 100%
= Lcb * Ki * Sno/ Sn * 100%

Sn
0
là số ngày công đợc hởng lơng 100%
Sn là số ngày công thực tế làm việc trong tháng
Các khoản phụ cấp bao gồm phụ cấp về chức vụ, phụ cấp về trách nhiệm,
phụ cấp tiền ăn ca.
Lơng khác bao gồm lơng ốm, lơng phép
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
Hệ số l-
ơng
( Ki)
Lơng cơ bản
(Lcb)
Lơng
thời gian
( Ltg)
Lơng
100%
(Lo)
Phụ cấp
(Pc)
Tổng
lơng
(Lt)
BHXH
(B)
Thực lĩnh
(L)
21
Báo cáo thực tập

Tổng lơng = Lơng thời gian + Lơng 100%+ các khoản phụ cấp +
lơng khác.
= Ltg + Lo + Pc + lơng khác
Tổng lơng thực lĩnh = Tổng lơng BHXH
- Mức BHXH đợc trích theo đúng quy định của pháp luật là 6%.
- Đối với khối trực tiếp sản xuất thì tiền lơng đợc tính là lơng khoán hay ở
công ty còn gọi là lơng sản phẩm. Lơng khoán ( hay lơng sản phẩm ) bao
gồm các khoản sau: lơng khoán, lơng 100% và các khoản phụ cấp.
Lơng khoán : hàng tháng tuỳ thuộc vào từng công trình công ty sẽ tiến hành
giao khoán cho từng phòng, từng đội và từng ngời cụ thể một mức lơng cố định. Ví
dụ giao khoán cho một nhân viên ở đội khảo sát thiết kế số 3 một mức lơng khoán
là 2.000.000 đ/1 tháng thì ngoài mức lơng khoán đợc nhận, nhân viên còn đợc
nhận một mức lơng 100% ( cách tính giống nh trên).
Các khoản phụ cấp bao gồm phụ cấp về trách nhiệm, không có phụ cấp chức
vụ và tiền ăn ca.
Tổng lơng = lơng khoán + lơng 100% + phụ cấp + luơng khác
Tổng lơng thực lĩnh = Tổng lơng BHXH tạm ứng
Lơng khác của hai loại lơng thời gian và lơng khoán là lơng làm thêm tối, l-
ơng làm ngày chủ nhật, lơng làm ngày lễ tết và thởng.
Lơng làm thêm tối = Lcb * Ki * So/26 * 3/8 * 150% ( So là số ngày làm
thêm tối).
Lơng chủ nhật và lơng làm ngày lễ tết tính tơng tự nh lơng làm thêm tối chỉ
khác ở chỗ lơng làm thêm tối nhân với 150% thì lơng làm ngày chủ nhật nhân với
200% và lơng làm thêm ngày lễ tết nhân với 300%.
3.1.2. Cách hạch toán và trình tự ghi sổ:
3.1.2.1.Trình tự hạch toán:
- Đầu kì kế toán mở các sổ chi tiết tài khoản 334, 335, 338, 622 và 141.
- Đối với khối quản lý thì tiền lơng đợc theo dõi theo từng ngời và mỗi ngời
đợc tổ chức theo dõi trên một tờ sổ.
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A

22
Báo cáo thực tập
- Đối với các phòng, đội trực tiếp sản xuất thì kế toán theo dõi tiền lơng theo
từng phòng, từng đội. Với cách tổ chức nh thế và trong điều kiện áp dụng trả
lơng khoán thì cách theo dõi lơng nh vậy sẽ rất dễ dàng và nhanh chóng
trong việc tính toán và trả lơng cho công nhân viên trong Công ty.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ là khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sẽ
lần lợt ghi vào các chứng từ ghi sổ đồng thời nhập các dữ liệu vào máy tính. Cùng
với nhiệm vụ đó kế toán tổng hợp chia các chứng từ gốc thành hai nhóm là các
nghiệp vụ tạm ứng(đối với khối sản xuất) và thanh toán cho công nhân viên( đối
với khối quản lý).
Hàng tháng dựa vào bảng chấm công, bảng chia lơng của các phòng, các
đội gửi về, sau khi kiểm tra và đối chiếu với các hợp đồng giao khoán, các biên
bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán kế toán tiền lơng sẽ phản ánh lên sổ chi tiết
tài khoản 622 đợc mở chi tiết cho từng công trình và sổ chi tiết tài khoản 334 mở
chi tiết cho từng ngời trong từng phòng cụ thể.
Trong trình tự này thì cũng từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công và
các bảng phân chia lơng trên cơ sở đối chiếu với các hợp đồng giao khoán và biên
bản thanh lý hợp đồng giao khoán kế toán sẽ tổng hợp các chứng từ đó lại và ghi
nợ phải trả lên các chứng từ ghi sổ cho các công nhân viên. Mỗi chứng từ ghi sổ
khi đợc phản ánh kế toán sẽ đánh thứ tự theo kiểu định khoản hay nói cách khác
mỗi chứng từ ghi sổ đợc coi là một định khoản. Và các định khoản này kế toán
tổng hợp sẽ phản ánh tiền lơng phải trả cho công nhân viên lên máy tính, và cài
lệnh cho các số liệu kế toán vừa ghi vào phần mềm máy tính thì ngay lập tức phần
mềm sẽ sử lý và tự động ghi chuyển vào sổ cái và các báo cáo tổng hợp.
Cuối kì, kế toán tổng hợp thực hiện đối chiếu các sổ cái từ máy vi tính và
bảng tổng hợp các sổ chi tiết. Sau khi thấy cân đối kế lập các báo cáo tài chính
cuối kì.
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
23

Báo cáo thực tập
Biểu 5: Trình tự hạch toán lơng
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
24
TK 111
TK 642
TK 334
TK 622
Hạch toán tiền lương Tiền lương phải trả
cho khối sản xuất
TK 141
Tạm ứng
theo công trình
Kết chuyển
TK 338
Hạch toán
các khoản trích
Các khoản trích
theo lương
Các khoản trích
theo lương
Tiền lương phải trả
trả cho khối quản lý
Báo cáo thực tập
Biểu 6: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng.
3.2. Kế toán TSCĐ
Bất cứ một doanh nghiệp nào dù quy mô lớn hay nhỏ đều có một số TSCĐ
nhất định. Vì vậy việc tổ chức TSCĐ có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
và quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán TSCĐ nhằm cung cấp
thông tin về TSCĐ nhằm giúp các nhà quản lý đa ra đợc các quyết định đúng đắn

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc ra quyết định mua sắm thêm TSCĐ hay thanh lý TSCĐ là một khâu rất
quan trọng trong quá trình quản lý TSCĐ đối với Công ty nhất là Ban quản trị
Công ty. Vì vậy các quyết định về tăng giảm TSCĐ là cả một quá trình đợc quyết
định dựa trên quá trình nghiên cứu về nhu cầu sử dụng TSCĐ trong Công ty. Ta có
thể khái bằng sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
25
Bảng thanh toán lương
Kết chuyển
141
Vào sổ chi tiết
622,334,335,338
Sổ chi tiết
TK 111
Chứng từ
Ghi sổ
Vào máy
Sổ cái TK
622,334,335,338
Bảng tổng hợp
chi phí

×