Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty may Chiến thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.53 KB, 86 trang )

Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp

khóa

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, khi mà cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt và khốc liệt, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất thiết phải có
chiến lợc kinh doanh hiệu quả để bù đắp đợc chi phí và mang lại lợi nhuận cao. Bởi
vậy, các Doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Đây là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các Doanh nghiệp, nó giúp cho Doanh nghiệp
biết đợc các nguyên nhân, nhân tố làm biến động đến chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, từ đó giúp cho các nhà quản lý nắm đợc các thông tin cần thiết tạo
điều kiện cho việc ra các quyết định quản lý tối u. Đồng thời nó cũng là cơ sở để các
Doanh nghiệp đề ra các biện pháp sản xuất với số lợng sản phẩm nhiều nhất, chất lợng cao nhất và đặc biệt với chi phí thấp nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và
tối đa hoá lợi nhuận .
Công ty may Chiến Thắng là một đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc. Đây là
loại mặt hàng đa dạng về mẫu mÃ, phong phú về chủng loại, đồng thời cũng là một
trong những loại hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Cho nên sản phẩm của Công
ty luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các sản phẩm trong nớc và nớc ngoài.
Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, áp dụng công nghệ
khoa học kỹ thuật hiện đại, tạo sức hút vốn đầu t để tăng khả năng cạnh tranh là vấn
đề luôn đợc Công ty may Chiến Thắng đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy, việc
hạch toán chi phí sản xuất ở các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và ở
Công ty may Chiến Thắng nói riêng còn nhiều tồn tại cần quan tâm. Với mục đích
có đợc kiến thức toàn diện về kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành nói riêng, em đà chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng cho khóa luận tốt nghiệp
của mình. Đây là một vấn đề không mới nhng luôn là mối quan tâm của mọi Doanh

Lu ThÞ LƯ Th



1

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở ®ã em cịng m¹nh
d¹n ®a ra ý kiÕn nh»m gãp phần hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty may Chiến Thắng.
Nội dung khoá luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
Phần I : Một số vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may Chiến Thắng.
Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Chiến Thắng.

Lu Thị Lệ Thuý

2

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp


khóa

Phần I: một số vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I, khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1. Chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá mà Doanh nghiệp đà bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Thực chất, chi phí sản xuất là sự di chuyển vốn , chuyển dịch giá trị các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Sự phát triển của loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Khi tham gia vào thị
trờng, hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp đều đặt ra cho mình câu hỏi: Sản xuất
cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất số lợng bao nhiêu? và hớng tới mục tiêu cuối cùng
là lợi nhuận. Đối với bất kỳ phơng thức sản xuất nào của quá trình sản xuất cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất, ®ã lµ
søc lao ®éng, t liƯu lao ®éng vµ ®èi tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố này
vào quá trình sản xuất đà hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng và kết quả là
tạo ra giá trị của sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất là biểu hiện của chi phí đà bỏ ra và kết quả
thu về là những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành. Do vậy, việc hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động sản xuất ra sản phẩm
hoặc lao vụ còn có các hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không mang tính
sản xuất nh hoạt động bán hàng hoạt động quản lý..., nên ngoài chi phí sản xuất phát

sinh trong kỳ còn phát sinh các chi phí không mang tính sản xuất. Vì vậy, chỉ những
chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp. Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp thep từng thời kỳ: hàng tháng,
hàng qúy, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà Doanh
nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tuy nhiên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
Chi phÝ: lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mµ Doanh nghiƯp chi
ra trong mét kú kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán những

Lu Thị Lệ Thuý

3

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ.
Chi tiêu: Là sự giảm bớt đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của Doanh
nghiệp bất kể nó đợc dùng vào hoạt động sản xuất hay hoạt động không mang tính
sản xt. Tỉng sè chi tiªu trong kú cđa Doanh nghiƯp bao gồm: chi tiêu cho các yếu
tố đầu vào (chi mua sắm vật t, hàng hoá, thiết bị...), chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, trả tiền lơng lao động, công tác
quản lý sản xuất...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi quảng cáo, khuyến mại, vận

chuyển bốc dỡ...).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn còn khác nhau về thời
gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí kỳ sau (VD: chi phí
nguyên vËt liƯu vỊ nhËp kho nhng cha sư dơng, øng trớc tiền lơng cho công nhân trực
tiếp sản xuất...) . Sở dĩ có những khoản chi có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí
trong các Doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch
chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch
toán chúng. Xét về mặt lợng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất tiêu hao trong kỳ.
- Giá cả các t liệu sản xuất đà tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền công lao
động .
Trong các yếu tố này thì sự biến động giá cả các t liệu sản xuất có ảnh hởng lớn
nhất đén chi phí sản xuất. Điều đó đặt ra yêu cầu phải tính toán chính xác, đầy đủ và
kịp thời chi phí sản xuất theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho công tác tính giá thành sản
phẩm dợc chính xác phù hợp.

1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại nội dung kinh tế khác
nhau, mức độ và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để
phục vụ công tác quản lý và hạch toán chi phí cần thiết phải phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích và yêu cầu khác nhau của
quản lý.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí khác nhau vào
từng nhóm, từng loại khác nhau theo những đặc trng nhất định. Do vậy, phân loại chi
phí một cách khoa học và hợp lý là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế toán.
Mỗi cách phân loại đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra
kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Vì thế mỗi cách phân loại tồn
tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong công tác quản lý chi phí sản xuất

và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
1.3.1. Phân loại chi phÝ s¶n xuÊt theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ cđa chi phÝ.

Lu ThÞ LƯ Th

4

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
Theo cách phân loại này, những chi phí nào có cùng nội dung kinh tế, có cùng
tính chất kinh tế thì đợc xếp vào cùng một yếu tố chi phí mà không cần xét đến công
dụng cụ thể, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của
Doanh nghiệp đợc chia làm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh
nghiệp đà sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ .
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả ngời lao động
mang tính chất lơng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dơng cho s¶n xt cđa Doanh nghiƯp trong kú.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghiệp đà chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho
hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đà nêu ở trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố này có tác dụng rất lớn trong

quản lý chi phí sản xuÊt, nã cho biÕt kÕt cÊu tû träng cña tõng yếu tố chi phí sản xuất
giúp cho Doanh nghiệp xác định đợc các định mức thuộc về vốn lu động giúp cho
việc kiểm tra phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho
việc dự trù hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, kế hoạch quỹ lơng tính
toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có một công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mức độ và công
dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi
khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mức độ và công dụng; không
phân biƯt chi phÝ ®ã cã néi dung kinh tÕ nh thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra thành các khoản mục chi
phí sau:
* Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ vỊ nguyªn liƯu chÝnh, vËt
liƯu phơ, nhiªn liƯu sư dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện
lao vụ, dịch vụ .
* Chi phí nhân c«ng trùc tiÕp : Bao gåm chi phÝ vỊ tiỊn công, phụ cấp phải trả và
các khoản tiền trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định .

Lu Thị Lệ Thuý

5

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung

ở các bộ phận sản xuất (phân xởng, tổ, đội...) ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp
đà nêu trên .
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm; đồng thời là tài liệu tham
khảo để xác định giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với khối lợng sản phẩm
hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất lại đợc phân theo mối quan
hệ của chi phí với khối lợng sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí
sản xuất đợc chia thành biến phí và định phí.
Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kú nh : chi phÝ vËt liÖu trùc tiÕp, chi
phí nhân công trực tiếp..
Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong
mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lơng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong
kỳ nh: chi phí về khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp đờng thẳng...
Phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3. 4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra
một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này, kế toán có thể căn
cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ

cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định
phơng pháp kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn,
hợp lý.

Lu Thị Lệ Thuý

6

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp

khóa

1.3.5. Phân loại chi phÝ theo néi dung cÊu thµnh cđa chi phÝ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất làm hai loại: chi phí đơn nhầt và chi phí
tổng hợp.
Chi phí đơn nhất: Là những chi phí do một yếu tố cấu thành nh: nguyên vật liệu
chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc nhận
thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Bên cạnh chất lợng, mẫu mà của sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng

thì hạ giá thành sản phẩm là một yếu tố cơ bản để Doanh nghiệp có điều kiện thực
hiện cạnh tranh với các đối tác có liên quan trong nền kinh tế.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao đông vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành
trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ khi đà kết thúc quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc hoàn thành với một giai
đoạn công nghệ sản xuất (nửa thành phẩm).
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn với nền sản xuất hàng hoá, phản
ánh lợng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đà thực sự
chi ra cho sản xuất.
Quá trình sản xuất của một Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt
khác kết quả của sản xuất là Doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm, công việc, lao
vụ nhất định đà hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính đợc giá thành tức
là những chi phí sản xuất bỏ ra để sản xuất chúng.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải là giá trị thực của các yếu tố sản
xuất dùng cho việc sản xuất sản phẩm. Mọi cách tính tóan chủ quan, không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ
hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu qủa kinh doanh và không thực hiện đợc tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Chức năng thông tin và kiểm tra của chỉ tiêu giá thành thể hiện trên các mặt:
- Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí: Giá thành là căn cứ các mức tối thiểu để
xác định khả năng bù đắp chi phí mà Doanh nghiệp đà bỏ ra cho quá trình sản xuất
và thực hiện giá trị sản phÈm.

Lu ThÞ LƯ Th

7

K9KT1



Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
- Giá thành là căn cứ lập giá: để bù đắp đợc những chi phí đà bỏ ra, khi xác định
giá bán sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Với chức năng thông tin để bù đắp các chi phí và lập giá của mình, giá thành có
quan hệ mật thiết với giá trị và giá cả hàng hoá. Đây là mối quan hệ nhân quả, liên
quan mật thiết với nhau; trong đó giá thành đợc coi là xuất phát điểm để xác định giá
cả, là giới hạn tối thiểu về lợng của giá cả.
Tuy nhiên, giữa giá thành và giá trị sản phẩm có sự khác biệt nhau cả về lợng và
về chất.
Về lợng: Giá thành nhỏ hơn giá trị sản phẩm; giá trị lao động xà hội biểu hiện
trong giá thành chỉ là một phần lao động xà hội biểu hiện trong giá trị.
Về chất: Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tiêu hao để sản
xuất ra sản phẩm, còn giá trị sản phẩm hàng hoá là lợng lao động kết tinh trong sản
phẩm, hàng hoá, đợc đo bằng lợng hao phí xà hội cần thiết.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu hạch toán, quản lý tốt giá thành cũng nh đáp ứng đợc yêu cầu lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá cả hàng hoá, kế toán cần phải
phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu dới
đây:
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm
3 loại:
Giá thành kế hoạch: Đợc xây dựng trớc khi bớc vào sản xuất trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trớc, các định mức và các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch
của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp.

Giá thành định mức: đợc xây dựng trớc khi bắt đầu sản xuất và xây dựng trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật chi phí hiện hành, bình quân tiên tiến tại từng thời
điểm trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản
phẩm..
Giá thành thực tế: Đợc xây dựng sau khi đà kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở số liệu chi phí thực tế đà phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và số
lợng sản phẩm thực tế đà sản xuất ra trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc giám sát, quản lý chi phí và xác định
đợc nguyên nhân lÃng phí hoặc tiết kiệm trong việc thực hiện định mức chi phí, làm
cơ sở cho việc xác định, lập định mức chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.

Lu ThÞ LƯ Th

8

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp

khóa

2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành 2 loại, giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên
quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành
sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đà hoàn thành nhập kho

hoặc giao cho khách hàng; đồng thời nó cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán
và lÃi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có
liên quan đến sản xuất và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lÃi trớc thuế, lợi tức của Doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc xác định theo công thức:

Ztoàn bộ = Zsx + CPQLDN + CPBH.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí không những giúp cho Doanh
nghiệp trong việc quản lý hạch toán nhằm để biết những nhân tố ảnh hởng đén việc
tăng giảm giá thành, phục vụ cho yêu câu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành trong Doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.

3.1. Mối quan hệ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ
chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của ngời sản xuất.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất
nhng giữa chúng lại có mèi quan hƯ chỈt chÏ, biƯn chøng víi nhau, chi phí sản xuất
phản ánh mặt hao phí sản xuất ,còn giá thành phản ánh kết quả sản xuất. Chi phí sản
xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành sản phẩm. Cuối cùng, muốn tính đợc
giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất đà tập hợp đợc.
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động sản
xuất chính và hoạt động ngoài cơ bản của Doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm đà hoàn thành, trong ®ã bao
gåm: chi phÝ dë dang ®Çu kú, chi phÝ phát sinh trong kỳ và trừ đi chi phí dở dang

cuối kỳ. Điều này cho thấy, tổng giá thành thờng không thống nhất với tổng chi phí
phát sinh ra trong kú.

Lu ThÞ LƯ Th

9

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
Vậy nên mọi cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả sản xuất giản đơn và không thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng.
Mối quan hệ giữa chi phí sx và giá thành đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
dở dang đầu kỳ
A

B

C

D

Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở
hoàn thành
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD CD

Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+
xuất phát
sinh trong kỳ

Chi phí sản
- xuất dở dang
cuối kỳ

3.2. Yêu cầu quản lý.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nên luôn là những chỉ tiêu kế
toán quan trọng đợc các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm. Thông qua chỉ tiêu
này, các nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm,
công việc, lao vụ để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí vầ
dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Để từ đó đa ra các
quyết đinh quản lý phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Xuất phát từ lý luận đòi hỏi phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách
chính xác và tính đủ giá thành. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không

chỉ đơn thuần là việc ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ và trung thực về mặt lợng
lao động hao phí mà còn cả việc tính toán các chi phí bằng tiền theo nguyên tắc đánh
giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế chi phí tại thời điểm chi phí phát sinh, đúng
địa điểm và đúng đối tợng chịu chi phí.
Tính đúng giá thành là tính toán, hạch toán đúng nội dung kinh tế chi phí đÃ
hao phí để sản xuất sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính đủ mọi chi phí bỏ ra trên tinh
thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp, tách riêng phần thuế giá trị
gia tăng đầu vào theo quy định hiện hành và trên cơ sở vận dụng nguyên tắc phân
biệt chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Thờng xuyên kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản, vật t, tiền

Lu Thị LÖ Thuý

10

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
vốn, lao động có hiệu qủa, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng
để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời còn là cơ sở để xác định
chính xác kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm, đó là con đờng nhanh nhất để tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Do
vậy, càng yêu cầu chặt chẽ và toàn diện hơn công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
II. nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, làm cơ sở cho việc định giá và
đề ra các quyết định kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản
xuất tại các phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
Doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù
hợp.
- Xác định chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các phân xởng và các bộ
phận sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật t , lao động cũng nh
tình hình chấp hành các dự toán chi phí.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đÃ
xác định bằng phơng pháp thích hợp.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công
nghệ, tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục chi phí và đúng kỳ tính giá
thành.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lÃnh đạo Doanh nghiệp, làm căn cứ xác định giá thành kế hoạch cho kỳ tiếp theo và
làm cơ sở để đa ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
III. nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất .
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xác định đối tợng tập
hợp chi phí là khâu đầu tiên, rất quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và


Lu Thị Lệ Thuý

11

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
tính giá thành sản phẩm. Nếu xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí thì Công ty sẽ
có thể giảm đợc giá thành sp.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí cần dựa vào các yếu tố sau:
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất. Với sản xuất phức
tạp thì đối tợng hạch toán chi phí là bộ phận, chi tiết sp.
Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt. Đối với sản xuất hàng loạt với
khối lợng lớn thì phụ thuộc vào quy trình công nghệ mà đối tợng hạch toán chi phí
có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Tuỳ vào trình độ
quản lý cao hay thấp mà xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đúng quy định sẽ
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất, kiểm tra, kiểm soát quá trình phát
sinh chi phí. Đồng thời phục vụ tốt cho việc tính giá thành sản phẩm và tăng cờng đợc hạch toán kinh tế nội bộ.
1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi, giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ ( hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo

từng đối tợng đà xác định, phản ánh các chi phí sản xuất có liên quan đến đối tợng,
hàng tháng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng, ứng với mỗi đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất sẽ có phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Hiện nay
có các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất nh sau:
ã Phơng pháp hạch toán chi phÝ s¶n xuÊt theo chi tiÕt hay bé phËn SP.
ã Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
ã Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
ã Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo dây chuyền sản xuất
ã Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này
phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh, vào trình độ công tác quản lý và
hạch toán....Tuy nhiên có thể khái quát chung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua
các bíc sau:

Lu ThÞ LƯ Th

12

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ của ngành sản

xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tợng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá
thành.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.

1.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1. 4. 1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên cho phép
kiểm soát các hoạt động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày và tại bất cứ
thời điểm nào.

a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ã Nội dung chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
(phân xởng, loại sản phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức
hạch toán riêng thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tợng liên quan.
ã Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này ®ỵc më chi tiÕt theo tõng ®èi tỵng tËp hỵp chi phí và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phÕ liƯu thu håi.
+ KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
TK 621 kh«ng cã sè d ci kú.


Lu ThÞ LƯ Th

13

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp

khóa

ã Phơng pháp hạch toán:
TK 152

TK 621

Xuất vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo s¶n phÈm

TK 154

KÕt chun chi phÝ
vËt liƯu trùc tiÕp

TK 152

TK 111,151,331

Mua vật liệu trực tiếp

cho chế tạo sản phẩm

Vật liệu dùng không
hết nhập kho

TK 133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng
phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí và
nó có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số d.

Lu Thị Lệ Thuý

14


K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp
ã Phơng pháp hạch toán:

khóa

ã TK 334

TK 154

TK 622

Tiền lương và phụ cấp phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK 335
Tiền lương phép
phải trả CNV

Trích trước lương
phép CNSX

TK 338


Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của công
nhân trực tiếp phát sinh

Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp .

c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Theo Thông t 89/2002, chi phí s¶n xuÊt chung bao gåm chi phÝ s¶n xuÊt chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi
phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay đổi theo lợng sản phÈm s¶n xuÊt nh chi phÝ
khÊu hao, chi phÝ b¶o dỡng máy móc thiết bị. Còn chi phí sản xuất chung biến đổi là
những chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất
nh chi phí vật liệu gián tiếp,chi phí nhân công gián tiếp.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất
và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Lu Thị Lệ Thuý

15

K9KT1



Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

khóa

+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, lao vụ để tính
giá thành.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 627.1 : Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 627.2 : Chi phÝ vËt liÖu
+ TK 627.3 : Chi phÝ dơng cơ s¶n xt
+ TK 627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8 : Chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng (sản
phẩm, lao vụ , dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Theo Thông t 89, chi phí sản xuất
chung cố định đợc phân bổ cho từng đối tợng dựa trên công suất bình thờng của máy
móc.. Trờng hợp mức sản phẩm sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thờng thì chi
phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho từng đối tợng theo chi phí thực tế phát
sinh, công thức phân bổ nh sau:
Tổng tiêu thức phân bổ của
Mức định phí sản xuất
từng đối tợng
chung phân bổ cho
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất

từng đối tợng
cả các đối tợng

x

Tổng định phí
sản xuất
chung cần
phân bổ

Ngợc lại, nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thờng thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ theo công suất bình thờng, số định
phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình
thờng đuợc ghi nhận vào giá vốn hàng tiêu thụ. Công thức phân bổ nh sau:
Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho mức
sản phẩm thực tế

=

Tổng tiêu thức phân bổ của mức
sản phẩm sản xuất thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình thờng

Mức định phí sản xuất
chung(không phân bổ) tính cho
lợng sản phẩm chênh lệch

=


Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ

-

x

Tổng định
phí SXC
cần phân
bổ

Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho
mức sản phẩm thực tế

Còn chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết cho các đối tợng theo chi
phí thực tế phát sinh, công thức phân bổ:

Lu Thị Lệ Thuý

16

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp

Mức biến phí sản xuất
chung phân bổ cho từng
đối tợng

Lu Thị Lệ Thuý

khóa

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phânbổ
cho tất cả các đối tợng

17

x

Tổng biến phí
sản xuất chung
cần phân bæ

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp
Phơng pháp hạch toán:


khóa

TK 627

TK 334,338
Chi phí nhân viên

TK 111,112,152

Các khoản ghi giảm CPSXC

TK 152
Trị giá NVL xuất cho phân xởng

TK 153
Trị giá CCDC xuất cho phân xởng

TK 242
Trị giá CCDC xuất
cho bộ phận px
phân bổ dần

TK 154

Phân bổ cho
hoạt động
phân xởng

Kết chuyển chi phí sản xuất
chung cho các đối tợng

tính giá

TK 214

TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ, chi phí bằng tiền
cho phân xởng

TK 111,112,141,331
Chi phí sửa
chữa TSCĐ
thực tế phát
sinh

CPSXC cố định thấp hơn
mức bình thờng không
phân bổ vào giá thành sản
phẩm, phải ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ

TK 242,335
Trích trớc hoặc
phân bổ CP sửa
chữa TSCĐ cho
hoạt động px

Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung.

d. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ.

Lu ThÞ LƯ Th

18

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
Trong các DNSX, ngoài các bộ phận sản xuấtchính còn tổ chức thêm các bộ
phận sản xuất kinh doanh phụ nh: phân xởng cơ điện, phân xởng sửa chữa nhằm
mục đích chủ yếu ®Ĩ phơc vơ cho bé phËn s¶n xt kinh doanh chính. Đồng thời, để
tận dụng năng lực sản xuất dôi thừa nhằm để tăng thêm thu nhập cho Doanh nghiệp.
Đối với sản xuất kinh doanh, kế toán phải hạch toán chi tiết theo từng bộ phận
và phải tính giá thành s¶n phÈm, lao vơ cđa s¶n xt kinh doanh phơ. Trên cơ sở đó
để cung cấp những thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho hạch toán kế toán nội bộ
và yêu cầu quản trị kinh doanh. CPSXKD phụ cũng đợc tập hợp theo từng loại chi
phí nh:CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đà tập hợp đợc, kế toán sẽ tính giá thành sản phẩm
lao vụ đà hoàn thành. Trờng hợp không có việc cung cấp lẫn cho nhau giá trị lao vụ
giữa các bộ phận thì tổng chi phí sản xuất cũng là tổng giá thành sản phẩm. Trong
các bộ phận SXKD phụ thờng có các sản phẩm làm dở ổn định; do đó, không cần
phải tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nếu cần thiết xác định giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ thì tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành sản
phẩm, lao vụ


=

Giá thành đơn vị sản
phẩm, lao vụ

Giá trị SPDD
đầu kỳ

=

+

Chi phí sản
xuất trong kỳ

-

Giá trị SPDD
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ
Số lợng sản phẩm, lao vụ

Thông thờng, sản phẩm lao vụ của các đơn vị SXKD phụ đợc cung cấp cho
nhiều đối tợng thuộc SXKD chính và trong đó có trờng hợp cung cấp lẫn cho nhau
giữa các đơn vị SXKD phụ. Nếu có cung cấp lấn cho nhau giữa các bộ phận SXKD
phụ thì khi tính giá thành sản phẩm lao vụ phải tính thêm phần giá trị lao vụ nhận
của phân xởng sản xuất phụ khác và trừ giá trị sản phẩm lao vụ cung cấp cho các bộ
phận khác nhau. Do đó, tổng giá thành sản phẩm lao vụ sẽ là:
Giá thành

SP lao vụ

=

CPSX
Giá trị SP lao vụ
phát sinh + nhận của bộ phận
ban đầu
SXKD phụ khác

-

Giá trị SP lao vụ cung
cấp cho bộ phận SXKD
phụ khác

Hiện nay, trong các Doanh nghiệp sản xuất, khi các đơn vị sản xuất kinh doanh
phụ có cung cấp lẫn cho nhau thì các Doanh nghiệp sử dụng các phơng pháp nh: phơng pháp đại số, phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo kế hoạch.
e. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí đà đợc tập hợp trên TK 621, 622, 627 cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Lu Thị Lệ Thuý

19

K9KT1


Viện đại học mở hà nội

khóa
luận tốt nghiệp
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Toàn bộ chi phí đợc tập hợp trên TK 154 phải loại trừ giá trị phế liệu
thu hồi và giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Tài khoản 154 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
D Nợ : + Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang.
Quá trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 154 (chi tiết)
TK 621

TK 111,152,154

Dđk:

Ghi giảm chi phí sản xuất

TK 622

TK 155

Kết chuyển chi phí
sẩn xuất đà tập hợp
trong kỳ

Nhập kho


TK 627

TK 157
Giá thành
thực tế

Gửi bán

TK 632
Tiêu thụ thẳng

SPS :

SPS :

Dck : x x x
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
f. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong giai đoạn sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến
hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
ã Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
ã Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phơng
pháp.

Lu Thị Lệ Thuý

20


K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do
vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
=
sản phẩm dở dang

Toàn bộ giá trị vật liệu chính
xuất dùng
Số lợng
thành phẩm

+ Số lợng sản
phẩm dở dang

Số lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

x

Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:

Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công
hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp
này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu
chính phải xác định theo số thực tế đà dùng.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản
phẩm dở dang

Chi phí chế biến
nằm trong sản
phẩm dở dang
(theotừng loại)

Toàn bộ giá trị vật liệu chính
xuất dùng

=

Số lợng
thành phẩm

Số lợng sản
+
phẩm dở dang

x

Số lợng sản

phẩm dở dang
cuối kỳ
(khôngquy đổi)

Tổng chi phí chế biến
từng loại

=

Số lợng
thành phẩm

Số lợng sản phẩm
+ dở dang quy đổi ra
thành phẩm

Số lợng sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
quy đổi ra
thành phẩm

x

Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này đối với
những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Thực
chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó giả
định sản phẩm dở dang đà hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang

cha hoàn thành

=

Giá trị NVL chính nằm trong
sản phẩm dở dang

+

50% chi phí
chế biến

Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp:
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà
không tính đến các chi phí khác.

Lu Thị Lệ Thuý

21

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế


hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc,
các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định giá
trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi
phÝ vËt liƯu chÝnh vµ vËt liƯu phơ n»m trong sản phẩm dở dang.
1.4.2. Hạch toán chi phí Sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, trong các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, để hạch toán hàng tồn kho, các
nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ hàng ngày mà chỉ đến cuối
kỳ doanh nghiệp mới tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm
trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi
phí của sản phẩm hoàn thành, của sản phẩm đà bán ra.
a. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vËt liƯu xt dïng cho s¶n xt s¶n phÈm, kÕ toán
sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + Giá trị vật liệu đà xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên Có : + Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
TK 621 cuối kỳ không còn số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán.
Các chi phí đợc phản ánh trên tài khoản không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên
vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê, xác
định giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tài khoản sử dụng
và cách tập hợp tơng tự nh đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Sau đó đợc phân bổ vào TK 631 - Giá thành sản xuất để tính giá thành chi tiết
cho từng đối tợng.
c. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế

toán sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo
địa điểm phát sinh và theo nhóm, loại sản phẩm.
Nội dung phản ánh của TK 631 nh sau:
Bên Nợ : + Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.

Lu Thị Lệ Thuý

22

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
luận tốt nghiệp
Bên Có : + Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.

khóa

+ Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất.
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
TK 631 cuối kỳ không có số d.
Quy trình hạch toán :
TK 631

TK 154

(1)


Dđk:

(3)
Kết chuyển trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Kết chuyển trị giá sản
phẩm dở dang đầu kỳ

TK 621

TK 622

TK 154

(2)

(4)
Kết chuyển
chi phí sản
xuất đà tập
hợp trong kỳ

TK 632

Giá thành thực tế của sản phẩm
hoàn thành =(1)+(2)-(3)

TK 627


SPS :

SPS :

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
ơng pháp kiểm kê định kỳ.

ph-

2. Nội dung tính giá thành.
2.1. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại thành phẩm, bán thành phẩm, công viêc, lao
vụ nhất định do Doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đà hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất hoặc bán thành phẩm đà sản xuất xong của một
giai đoạn công nghệ theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và có tiêu thụ bán thành
phẩm ra ngoài.
Để việc xác định đối tợng tính giá thành đợc chính xác thì kế toán phải dựa trên
các căn cứ:
Xét về mặt tổ chức sản xuất:

Lu Thị Lệ Thuý

23

K9KT1


Viện đại học mở hà nội

khóa
luận tốt nghiệp
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành
là từng sản phẩm, từng công việc đà hoàn thành nh : từng công trình hoặc hạng mục
công trình là một đối tợng tính giá thành đối với công ty xây lắp.
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là
một đối tợng tính giá thành. Ví dụ: trong Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ (bàn học
sinh) thì từng loạt bàn học sinh sản xuất ra là một đối tợng tính giá thành.
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì từng loại sản
phẩm khác nhau là một đối tợng tính giá thành. Ví dụ: Trong công ty may, đối tợng
tính giá thành là từng loại áo jắc két, từng loại quần trẻ em...
Xét về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng tính giá thành là sản phẩm
đà hoàn thành vào giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất thuộc loại hình phức tạp, chế biến sản phẩm
liên tục qua nhiều giai đoạn sản xuất thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm
hoặc nửa thành phẩm.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất thuộc loại hình phức tạp kiểu lắp ráp (kiểu
song song) thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh,
hoặc có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức
ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất
hợp lý, giúp cho Doanh nghiệp tăng cờng đợc công tác quản lý kiểm tra việc tiết
kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kình doanh. Còn việc xác định đối tợng tính giá
thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành thích hợp, tổ
chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.

2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.

Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp
số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát
huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế
toán.

2.3. Phơng pháp tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm phải dựa vào số liệu chi phí sản xuất đà tập hợp trong
kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm đà hoàn thành theo
khoản mục chi phí. Tính giá thành sản phẩm chính xác là thông tin quan trọng giúp

Lu ThÞ LƯ Th

24

K9KT1


Viện đại học mở hà nội
khóa
luận tốt nghiệp
ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc nguyên nhân tăng giảm giá thành, mức hạ giá
thành, tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất để đề ra phơng hớng sản xuất, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay ngời ta thờng tính giá thành theo 6 phơng pháp:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ giá trị sản phẩm phụ.

- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất,
yêu cầu quản lý hạch toán và trình độ cán bộ nhân viên kế toán của từng Doanh
nghiệp, từng loại hình sản xt cơ thĨ, kÕ to¸n cã thĨ sư dơng mét trong các phơng
pháp nói trên, hoặc áp dụng kết hợp một số phơng pháp với nhau.
2.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, thờng là không có sản phẩm làm
dở cuối kỳ hoặc có rất ít và chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các
doanh nghiệp khai thác.
Theo phơng pháp này, giá thành sản xuất đợc tính:
Tổng giá thành của
từng đối tợng tính
giá thành

Giá thành
đơn vị

=

=

Giá trị sản
+
phẩm dở dang
đầu kỳ

Tổng chi phí

sản xuất phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành của từng đối tợng tính giá thành
Tổng số lợng sản phẩm đà hoàn thành

2.3.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp mà sản phẩm bao gồm
nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Đối tợng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản
phẩm. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh, giá thành sản phẩm đợc xác
định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay
tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm (Z) = Z1 + Z2 +...+ Zn.
2.3.3. Phơng pháp tính giá thành loại trừ giá trị sản phÈm phơ.

Lu ThÞ LƯ Th

25

K9KT1


×