Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH Sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.72 KB, 61 trang )

Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Lời nói đầu
Trong những năm qua với đờng lối kinh tế hết sức đúng đắn của Đảng và
Nhà nớc, đất nớc ta đang từng bớc đi lên trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc. Nền kinh tế xã hội nớc ta không ngừng phát triển và đang từng
bớc hoà nhập vào nền kinh tế Thế giới cũng nh khu vực.Vì vậy đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc quan tâm vì chúng phản ánh chất lợng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp không chỉ là
sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lợng cao, phù hợp với thị hiếu của ng-
ời tiêu dùng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng kể
cả trong và ngoài nớc, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, góp phần cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên. Để đạt đợc điều đó thì trớc hết doanh nghiệp phải
kiểm tra, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, lựa chọn phơng án có chi phí thấp
nhất.
Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các
nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá đợc tình hình thực hiện
các định mức chi phí , tình hình sử dụng tài sản, tiền vốn là tiết kiệm hay lãng phí,
có hiệu quả hay không? Từ đó đề ra các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và đa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị cho doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là
vấn đề thời sự đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm.
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Sơn Hà với sự giúp đỡ của các
cán bộ công ty và đặc bịêt các anh chị trong phòng kế toán cùng với sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo : Trần Thanh Huyền đã giúp em hiểu đợc tình hình thực tế về
công kế toán của công ty và đã đa em đi đến quyết định lựa chọn đề tài: (Kế toán
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
1


Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sơn Hà làm
khoá luận tốt nghiệp).
Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng nh sau:
Ch ơng I :
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Ch ơng II :
Thực tế công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty TNHH Sơn Hà.
Ch ơng III :
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty.
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
2
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Chơng I:
Các vấn đề chung về chi phí
Sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.Những vấn đề cơ bản của tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận
dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp kế toán
tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình
công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lợng sản phẩm đợc
sản xuất ra.
Sơ đồ tóm tắt phân loại sản xuất công nghiệp
Theo loại hình công nghệ sản xuất
Chế Biến Khai thác
Theo tính chất quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất

Giản đơn Phức tạp
Theo phơng pháp sản xuất sản phẩm
Liên tục Song song

Theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phấm sản xuất ra
Sản xuất nhiều Sản xuất hàng loạt Sản xuất đơn chiếc
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
3
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Sản xuất Sản xuất
hàng loạt lớn hàng loạt nhỏ
II. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp hiện nay các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đảm bảo sản xuất kinh doanh phải
có lãi hay nói cách khác là phải có lợi nhuận, lợi nhuận là vấn đề sống còn đối với
các doanh nghiệp để quá trình sản xuất kinh doanh tốt đòi hỏi phải có đầy đủ các
yếu tố nh nguyên vật liệu máy móc thiết bị, sức lao động..
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực
hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và phải luôn có lãi. Chính vì vậy việc tính gía thành
đòi hỏi phải chính xác và hợp lý, nó là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý
kinh tế và quản lý sản xuất thông qua việc tính giá thành sẽ giúp cho doanh nghiệp
có đợc những tài liệu cần thiết để từ đó đa ra những quyết định chính xác kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý cũng nh hớng phát triển cho toàn bộ doanh nghiệp.
1.Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản
xuất chủ yếu.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động

sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trính sản xuất...khác nhau. Để phục
cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần phải loại chi phí sản xuất.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( yếu tố chi phí ):
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
4
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu và cho một
yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh....
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi phí
cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí ( khoản mục
chi phí )
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những
chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung
kinh tế của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, chi phí sản
xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.

- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất bao
gồm chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi:
Theo nội dung kinh tế, khoản mục Chi phí sản xuất chung bao gồm các nội
dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
1.2.3.Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lợng sản phẩm sản xuất
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
5
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí biến đổi ( biến phí )
- Chi phí cố định ( định kỳ )
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động
SXKD
Việc phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, đối tợng nói riêng, góp
phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện và đề xuất
biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ khi có giá thành sản phẩm chính xác. Mà chính xác của giá thành sản phẩm lại

chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay.
1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán giá thành thì giá
thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy
cần phải phân loại giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thờng giá thành
đợc phân loại theo hai tiêu thức sau:
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
6
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định
trớc khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch: là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở xác định mức chi
phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất phát
sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách này giá thành sản phẩm đợc chia ra làm hai loại:
+ Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng ) : Bao gồm chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp ; Chi phí nhân công trực tiếp ; Chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho
hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán,
tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán ra.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + CPBH + CPQLDN
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Để quản lý tốt chi phí sản
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
7
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
xuất thì chi phí sản xuất phát sinh cần tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí,
theo những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm. Nh vậy, xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định
những phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo những phạm
vi giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí sản xuất.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ta có thể dựa vào các căn
cứ sau:

- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng
phẩm...).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Dựa vào những căn cứ trên đây, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng bộ phận phân xởng sản xuất, tổ đội sản xuất, từng giai đoạn công
nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm cùng loại hay từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình...
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất và yêu cầu của doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với
việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành một cách đầy đủ và thống
nhất. Để tập hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành thì kế toán có
thể tiến hành theo một trình tự chung nh sau:
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Trong hoạt động sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản để
phục vụ cho quá trình sản xuất nhng đồng thời cũng thu đợc về một khối lợng sản
phẩm nhất định đã hoàn thành. Do đó, đối tợng tính giá thành là các sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Đối tợng tính giá thành sản
phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
8
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
truyền sản xuất tùy theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trính công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản

phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những
số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định,
xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Kết cấu và nội dung của TK 621 - Chi phí NL, VL trực ti ếp :
* Công dụng :
Kế toán chi phí NL, VL trực tiếp sử dụng TK 621 - Chi phí NL, VL trực
tiếp để phản ánh chi phí NL, VL trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch
vụ các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ng nghiệp...
* Kết cấu và nội dung :
bên nợ:
Phản ánh trị giá thực tế NL,VL xuất dùng trực tiếp cho SXKD trong kỳ.
Bên có :
+ Phản ánh trị giá NL, VL sử dụng cha hết, không hết nhập lại kho.
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
9
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào các tài khoản

có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung của TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp :
* Công dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh
chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các ngành công nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.
* Kết cấu và nội dung :
Bên nợ:
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh trong kỳ bao
gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng theo quy định.
Bên có:
- Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thờng không đợc tính vào trị giá hàng tồn
kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thờng vào bên Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang ( hoặc bên Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất) để tính vào
giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung của TK 627 - Chi phí sản xuất chung :
* Công dụng:
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất
chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân x-
ởng, bộ phận sản xuất, đội công trờng.
* Kết cấu và nội dung :
Bên nợ:
Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ nh:
+ Tiền lơng, phụ cấp phải trả công nhân viên phân xởng
+ Chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Khấu hao TSCĐ thuộc phân xởng, bộ phận sản xuất.
Bên có:

Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
10
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 ( TK 631 - Giá
thành sản xuất ).
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc chi tiết thành 06 TK cấp 2:
Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SXKD dở dang ( đối với doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên )
* Công dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ ở doanh nghiệp, áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
* Kết cấu và nội dung
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SX chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên Có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đẫ hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất 9 phân
xởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ).
Kế toán sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất ( đối với doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kê khai định kỳ )

* Công dụng:
TK 631 - Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
11
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
* Kết cấu và nội dung :
Bên Nợ :
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Giá trị sản phẩm dở dang cuồi kỳ kết chuyển vào TK 154 . -
Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632
TK 631 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí.
1.7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tợng có liên
quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX phù hợp :
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp : áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối t-
ợng chịu chi phí đợc.
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tợng liên quan
Công thức tính :
C
H =
n
Ti

i = 1
Trong đó :
- H : là hệ số phân bổ
- C : là tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ
- Ti : là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
12
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan ( Ci ) đợc
tính theo công thức sau :
Ci = Ti ì H
1.7.2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ kế toán tổng hợp cp nl,vL trực tiếp
TK 611 TK 621 TK 154 (631)
(1) (5)

TK 152 TK 632

( 3.1 )
( XXX ) ( XXX )
(3.2)
(4)
TK 111,112,331
( 2)
TK133

( 1 ) áp dụng phơng pháp kê khai định kỳ. Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp.
( 2 ) Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất.
( 3.1 ) Trờng hợp NL,VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng để lại ở bộ phận

sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL,VL trực tiếp kỳ này.
( 3.2 ) Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL,VL trực tiếp.
( 4 ) Cuối kỳ, trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho ( nếu có ).
( 5 ) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
1.7.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK154 (631)
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
13
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
( 1 ) ( 4 )
TK 338 TK 632
( 2 )

TK 335
( 3 )
( 1 ) Tiền lơng, phụ cấp lơng, tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
( 2 ) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất,
tính vào chi phí sản xuất.
( 3 ) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
( 4 ) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
sử dụng lao động.
1.7.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản chung
Tk 334 TK 627 TK111,112,138
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
14
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền

( 1 ) ( 8 )
Tk 338 TK 632
( 2 ) ( 9 )
Tk 152 TK154 (631)
( 3 )
Tk 153,142,242
( 4 )
Tk 214
( 5 )
Tk 111,112,331...
( 6 )

Tk 111,112,141 TK 133

( 7 )
( 1 ) Tiền lơng ( tiền công ) và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, tiền ăn giữa
ca phải tả cho nhân viên phân xởng.
( 2 ) Các khoản trích theo lơng phải trả nhân viên phân xởng, tính vào chi phí sản
xuất.
( 3 ) Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng.
( 4 ) Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xởng.
( 5 ) Trích khấu hoa TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng.
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
15
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
( 6 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xởng.
( 7 ) Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xởng, bộ
phận sản xuất.
( 8 ) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh ( các khoản xuất
toán...).

( 9 ) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tập
hợp chi phí.
1.7.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ( Doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp KKTX )
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp
Tk 621 TK 154 TK 138,334
( 1 ) ( 4 )
Tk 622 TK 152
( 2 ) ( 5 )
Tk 627 TK 154, 157, 632
( 3 ) ( 6 )
( 1 ) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển NL,VL trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp chi
phí.
( 2 ) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp
chi phí.
( 3 ) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí.
( 4 ) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, ngời gây ra thiệt hại sản phẩm
hỏng phải bồi thờng.
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
16
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
( 5 ) Trị giá thuần ớc tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc.
( 6 ) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng.
1.7.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp ( Doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp
TK 154 TK 631 TK 154
( 1 ) ( 6 )


TK 621 TK 611
( 2 )
TK 622 TK 138, 111, 112
( 3 ) ( 5 )
TK 627 TK 632

(4) ( 7 )
( 1 ) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
( 2 ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp thực tế phát sinh trong
kỳ cho các đối tợng chịu chi phí.
( 3 ) Cuối kỳ kế toán, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo các đối
tợng chịu chi phí.
( 4 ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
( 5 ) Phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
( 6 ) Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
( 7 ) Giá thành sản xuất sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ.
1.8. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang:
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
17
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
1.8.1. Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phơng pháp này chỉ gồm trị giá
thực tế NL, VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến
( CPNCTT, CPSXC ) tính toàn bộ cho SP hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
D
ĐK
+ C

n

D
CK
= ì Q
D
(1)
Q
SP
+ Q
D
Trong đó:
+ D
CK
, D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
+ C
n
: Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Q
SP
, Q
D
: Số lợng sản phẩm hoàn thành và số lợng sản
phẩm dở cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp đợc bỏ vào ngay từ
đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
Trờng hợp chi phí vật liệu phụ, trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị

giá sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí NL, VL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu
quá trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản
phẩm hoàn thành của giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau,
thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp và
trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau đợc tính theo giá thành NTP của giai
đoạn trớc chuyển sang.
- Ưu điểm: Tính toán dơn giản, khối lợng tính toán ít.
- Nhợc điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá
sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng:
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
18
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Nội dung, phơng pháp:
- Căn cứ sản lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản l-
ợng sản phẩm dở dang thành sản lợng sản phẩm hoàn thàn tơng đơng.
Công thức: QTD = QD ì % HT
Trong đó:
QTD : Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
% HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành
- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên
tắc :
- CPSX bỏ ra từ đầu quy trình công nghệ sản xuất ( nh chi phí NL, VL trực tiếp
hoặc chi phí NL, VL chính trực tiếp ):

Chi phí đã tập hợp đợc, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
tỷ lệ với sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở dang thực tế theo
công thức sau:
D
ĐK
+ C
n

- D
CK
= ì Q
D
(1)
Q
SP
+ Q
D
2 - Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến ( chi phí nhân
công trực tiếp, CPSX chung ):
Chi phí đã tập hợp đợc, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
tỷ lệ với sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng theo từng khoản mục chi phí chế biến ( ngoài ra còn kể cả chi phí vật liêu phụ
trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ ).
Công thức tính :
D
ĐK
+ C
CB

D

CK
= ì Q


Q
SP
+ Q

Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
19
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
- Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phơng pháp đành giá
sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Nhợc điểm : Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang trên các công đoạn của dây truyền công nghệ sản xuất khá phức tạp
và mang nặng tính chủ quan.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng đợc hệ thống định mức chi
phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng
pháp chi phí sản xuất định mức.
Trớc hết kế toán phải căn cứ vào sản lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sản
xuất theo định mức cho sản lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tổng
hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phơng pháp này các khoản mục chi phí tính
cho sản lợng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của
chúng.
1.9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống các phơng

pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm nó mang tính
chất thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp sử dụng để tính giá thành. Tùy theo đặc điểm tập hợp chi
phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành để sử dụng phơng
pháp tính giá thành cho phù hợp.
Có 7 phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giản đơn ): Đợc áp dụng thích hợp
đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản,
khép kín tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
20
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
tục, đối tợng tính giá thành tơng đối phù hợp với đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp
với kỳ báo cáo.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc xác định theo công thức sau:
Z = D
đ
+ C - D
c

Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
Dd : Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dc : Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C : Chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ.
Z
z =
Q
TP

Trong đó: z : Giá thành đơn vị sản phẩm.
Q
TP
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Trong trờng hợp không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định
thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm đã
hoàn thành.
Z = C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá
thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Phơng pháp hệ số : Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng cùng loại
nguyên liệu, vật liệu nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm
chính khác nhau
Trình tự của phơng pháp tính giá thành theo hệ số :
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật ( hệ
số tính giá thành ) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm tiêu
chuẩn ( có hệ số = 1 )
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
21
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
- Quy đổi sản lợng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lợng sản phẩm theo công
thức : Q = Qi Hi
Trong đó : - Q: Tổng số sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra
sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
- Qi : Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i
- Hi : Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
D

ĐK
+ C - D
CK
Zi = ì Qi Hi
Q
Zi
Zi =
Qi
Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Phơng pháp này thích hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp mà trong cùng
một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc một nhóm sản phẩm cùng
loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau ( nh doanh nghiệp sản
xuất ống nớc, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông...)
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
của cả nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là quy cách sản phẩm trong
nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Trình tự của phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ;
- Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý ( giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức ) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỉ lệ tính giá thành theo từng
khoản mục chi phí theo công tác sau :

Giá thành thực tế cả nhóm SP
( Theo từng khoản mục chi phí )
Tỉ lệ tính giá thành = ì 100
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
22
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
( Theo từng KM CP ) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
( Theo từng khoản mục chi phí )
Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế

cho từng quy cách theo công thức sau :
Giá thành thực Tiêu chuẩn phân bổ Tỉ lệ tính giá
từng quy cách SP = của từng quy cách SP ì thành
( Theo từng KM ) ( Theo từng KM ) ( Theo từng KM )
Ngoài ra còn có các loại phơng pháp khác nh
- Phơng pháp loại trừ chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp:
- Trong quy trình công nghệ sản xuất kết quả thu đợc sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất
lợng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, khoản thiệt
hại này đợc tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành ;
- Trờng hợp các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau,
cần loại trừ giá trị sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phân sản xuất phụ khi
tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất cung cấp cho bộ phận sản
xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Đợc áp dụng theo công thức sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
- C
LT
Trong đó:
CLT là các loại chi phí cần loại trừ.
Việc tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ của các phâm xởng sản xuất phụ
trợ có thể theo một trong các phơng pháp :
Phơng pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp lẫn nhau theo chi
phí ban đầu. Phơng pháp này đợc tiến hành theo trình tự các bớc nh sau:
Bớc 1 - Tính đơn giá ban đầu đơn vị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ:

Tổng chi phí ban đầu

Đơngiá = =
Số lợng ban đầu
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
23
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Bớc 2: - Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Trị giá sản phẩm, dịch Sản lợng Đơn giá
vụ sản xuất phụ cung = cung cấp lẫn ì ban đầu
cấp lẫn nhau nhau đầu
Bớc 3: - Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất cung
cấp cho các bộ phận khác:
Giá thành đơn vị Tổng chi Trị giá SP, DV Trị giá SP, DV
thực tế phí + nhận của PXSX - cung cấp cho PX
sản phẩm, ban đầu phụ khác SX phụ khác
dịch vụ, sản =
xuất phụ Sản lợng - Sản lợng cung cấp
Sản phẩm cho PX sản xuất phụ khác
Bớc 4 - Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ
phận sản xuất chính và bộ phận khác trong doanh nghiệp:
Trị giá SP, DV Sản lợng Giá thành
cung cấp cho các = cung cấp cho x đơn vị thực tế
bộ phận khác bộ phận khác SP, DV sản xuất phụ
- Phơng pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp
lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Trớc hết căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lợng cung cấp lẫn nhau để
tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá
thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ để tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản
xuất phục vụ cho các bộ phận khác tơng tự nh phơng pháp phân bổ giá trị sản
phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
Phơng pháp tổng cộng chi phí

Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, quá trính sản xuất chế biến sản phẩm trải qua nhiều bộ phận sản
xuất, nhiều giai đoạn công nghệ ( nh doanh nghiệp dệt, cơ khí chế tạo, may mặc...)
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
24
Trờng THTT Công nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thanh Huyền
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ( từng giai đoạn công nghệ sản xuất), còn
đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến và thành phẩm
hoàn thành ở bớc cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành của phơng pháp này:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
sản xuất.
- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ
sản xuất theo công thức :
= Ci
Trong đó:
Ci là chi phí sản xuất tập hợp ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất
( i = l , n ).
Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính
giá thành kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau ( nh doanh nghiệp hóa chất, dệt
kim, đóng giầy...)
Trình tự tính giá thành của phơng pháp này:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự đoán chi phí hiện
hành đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm;
Giá thành Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do
sản xuất = định +(-) thay đổi định +(-) thoát ly định
thực tế mức mức mức
1.9.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh

nhgiệp chủ yếu
1.9.2.1. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiếu song
song
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm đợc sản suất thờng theo quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Khoá luận Tốt Nghiệp HSTH: Đặng Thị Quyên KT2B
25

×