Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Ren luyen KN Dia 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.72 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>RÈN LUYỆN KĨ NĂNG THỰC HÀNH ĐỊA LÍ</b>
<b>I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ</b>


<b>1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví dụ : “Hãy vẽ biểu đồ </b>
hình trịn thể hiện cơ cấu lao động của Việt Nam theo ngành nghề….”. vì thế nhớ đọc
kĩ để tránh lạc đề.


<b>2. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để biết </b>
đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì nếu khơng vẽ đúng u cầu sẽ khơng có điểm hoặc sẽ
bị trừ điểm.


Các cụm từ gợi ý thường gặp :


<b>* Đề bài có cụm từ cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm dù khơng có số </b>
phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ trịn, khi đó ta phải tính phần trăm cho từng yếu tố).
<b>* Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một yếu tố chung như các ngành </b>
kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…hoặc các sản phẩm xuất, nhập


khẩu….nông sản, lâm sản, tiểu thủ cơng nghiệp…thì cũng vẽ biểu đồ trịn.


<b>* Đề có số phần trăm (%) mà tổng số trịn 100% (từ 3 năm trở xuống) thì vẽ trịn.</b>
<b>Trong trường hợp khơng đủ 100% thì cũng vẽ trịn. </b>


Ví dụ :vẽ biểu đồ biểu hiện giá trị hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 sau :
+ Hàng cơng nghiệp nặng : 20%


+ Hàng máy móc, thiết bị : 65%
+ Hàng tiêu dùng : 10%


Như vậy còn thiếu 5% nữa mới trịn 100% thì ta vẫn vẽ trịn và ghi thêm các loại khác
5%.



* Trong các trường hợp như trên nhưng lại biểu hiện cho nhiều năm thì ta chuyển sang
biểu đồ miền.


* Đề có cụm từ: tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu
tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá
trình phát triển. Thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức dạng đường).


* Đề có cụm từ: tình hình, so sánh, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. Nếu với
những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể cả có số phần trăm
(%) theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột. Chú ý đề bài thay vì có nhiều năm lại chỉ
diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh
ngang.


<b>II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒ.</b>


Nên dành một trang để vẽ, đầu trang nên ghi tên biểu đồ bằng chữ IN HOA. Cuối
trang nên dành 5, 6 dòng để ghi chú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

* Vẽ hình trịn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta
chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
* Vẽ theo trình tự bài cho khơng được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu
từ trục gốc.


* Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que…. Nó sẽ làm rối
biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi
chú.


* Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không
thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó q nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở


phía ngồi mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên.


* Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được
ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho.


* Để vẽ cho chính xác ta nên đổi số phần trăm (%) sang độ ( 0 ) để đo cho chính xác
100% = 3600, 1% = 3,60


<b>2. Biểu đồ Cột.</b>
* Vẽ trục toạ độ.


- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.


- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.


- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) tuy khơng u cầu chính
xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.


* Vẽ theo đúng trình trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc
ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.


* Không nên vạch ba chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm
rà, cột bị cắt thành nhiều khúc khơng có thẩm mĩ.


* Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở (trông được sát trục trừ biểu đồ đồ thị)
* Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập.
* Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ,
đơn vị ở cột)



* Kí hiệu :


- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau.


- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn
giản)


* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và
viết tắt.


<b>3. Biểu đồ đồ thị.</b>


* Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.


- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.


- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.


- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) chia tỉ lệ chính xác theo
từng năm hoặc tháng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

* Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài
cho bằng những vạch mờ, chổ giao nhau ta chấm đậm.


* Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn.
* Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định.



* Kí hiệu :


- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm trịn.


- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn
giản) chấm toạ độ có thể hình trịn, vng, tam giác… Để phân biệt.


* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và
viết tắt.


<b>4. Biểu đồ miền: Vẽ tương tự biểu đồ đồ thị. Nhưng lưu ý mỗi miền thì chiếm một </b>
phần riêng và tổng các miền trong một năm là bằng 100%


<b>Một số lỗi thường gặp phải khi tiến hành vẽ biểu đồ.</b>
<b>1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên khơng đúng và đủ. </b>


Ví dụ tên đề bài: “Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị
công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì: 1980 –1998”


Học sinh thường ghi: Biểu đồ công nghiệp, vẽ biểu đồ công nghiệp… mà tên đúng
phải là: biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành
của nước ta trong thời kì: 1980 –1998.


<b>2. Chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt hoặc ghi cả giá trị.</b>
<b>3. Đối với biểu đồ trịn:</b>


- Chia tỉ lệ khơng đúng sai giá trị.
- Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng.


- Hay dùng móc que và mũi tên minh toạ cho biểu đồ.


<b>4. Đối với biểu đồ cột :</b>


- Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
- Cột đầu tiên vẽ sát trục.


- Trên đầu các cột không ghi giá trị.


- Dùng các vạch chấm hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột.
- Chia tỉ lệ năm trên trục ngang khơng chính xác.


- Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
- Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
<b>5. Đối với biểu đồ đồ thị :</b>


- Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
- Năm đầu tiên không vẽ sát trục.


- Chia tỉ lệ trên trục ngang khơng chính xác.
- Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Gợi ý nhận xét biểu đồ.</b>


<b>1. Biểu đồ hình cột và đồ thị, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau.</b>
<b>a. Nhận xét cơ bản:</b>


Tăng hay giảm?


- Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều)
- Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều)



Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng? Không ghi từng
năm một trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi. Hoặc mốc thời gian từ tăng châm qua tăng
nhanh hay ngược lại.


<b>b. Khi giải thích (nếu đề bài u cầu) thì cần tìm hiểu xem tại sao nó tăng hay nó </b>
giảm, cần dựa vào nội dung bài học có kiên quan mà giải thích, nếu khơng biết rõ thì
thơi khơng giải thích bừa.


<b>2. Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố.</b>


Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau.
<b>3. Biểu đồ cột, miền chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia…</b>


<b>a. Nhận xét cơ bản:</b>


Cao nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái
nhất và cái nhì)


Tấp nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái
nhất và cái nhì).


<b>b. So sánh giữa các yếu tố với nhau, đặc biệt lưu ý khi so sánh giữa cái cao nhất (lớn</b>
nhất) với cái thấp nhất (nhỏ nhất) xem chúng gấp nhau mấy lần?


<b>4. Biểu đồ trịn.</b>


<b>a. Có một vịng: nhận xét cơ bản như sau: Yếu tố nào lớn nhất và yếu tố nào nhỏ </b>
nhất? Lớn nhất so với nhỏ nhất thì gấp nhau mấy lần?


<b>b. Có hai hoặc ba vịng (theo năm)</b>



Nhìn chung các vịng về thứ tự lớn nhỏ? Có thay đổi khơng? Thay đổi thế nào?
Nhận xét cho từng vòng


So sánh từng phần giữa các vòng xem tăng hay giảm tăng nhiều hay ít, giản nhiều hay
ít?


<i>Lưu ý: Nhận xét ngắn gọn và đầy đủ, khi nhận xét thì khơng giải thích (nếu bài u </i>
<i>cầu giải thích thì làm riêng ra)và nhạn xét buộc phải có số liệu kèm theo.</i>


<b>III. Kĩ năng nhận xét và phân tích biểu đồ</b>


<b>Trong bài thi, kĩ năng nhận xét và phân tích biểu đồ thường chiếm khoảng </b>
<b>20-25% số điểm. Tuy nhiên, nhiều giáo viên cho biết, trong các kỳ thi tốt nghiệp </b>
<b>THPT hoặc ĐH-CĐ, thí sinh (TS) luôn bị mất điểm hoặc không đạt điểm tối đa ở </b>
<b>phần này...</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tích các số liệu có tầm khái qt chung, sau đó mới phân tích các số liệu thành phần.
Sau đó tìm mối liên hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang, hàng dọc, tìm giá trị
nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú ý tới những số liệu hoặc
hình nét đường, cột… trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm. Đối với các số
liệu, TS cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng
minh cụ thể cho ý kiến nhận xét của mình. Việc vận dụng linh hoạt các số liệu để dẫn
<i>chứng là điều cần thiết đối với phần thi này, tuyệt đối không được nhận xét một cách </i>
<i>chung chung, cần tìm ra mối liên hệ (hay tính quy luật) giữa các số liệu, khơng được </i>
<i>bỏ sót các dữ liệu khi làm bài.</i>


<b>Phần nhận xét, phân tích biểu đồ thường có 2 nhóm ý: Nhóm những ý nhận xét về </b>
diễn biến và mối liên hệ giữa các số liệu (1) và nhóm giải thích ngun nhân (2) của
các diễn biến (hoặc mối liên hệ) đó. Đối với mỗi nhóm, TS cần có cách vận dụng kiến


thức riêng. Với nhóm 1, TS dựa vào biểu đồ đã vẽ và bảng số liệu đã cho. Cần nắm
được nguyên tắc phân tích số liệu như: Số liệu có nội dung gì, các nội dung được cụ
thể hóa ở chỉ tiêu thống kê cụ thể như thế nào? Các đơn vị tính của chỉ tiêu, mối quan
hệ có thể có giữa các chỉ tiêu đó… Khi phân tích, TS phải làm rõ được sự thay đổi của
các giá trị, các chỉ tiêu theo thời gian, phải chỉ ra được khoảng tăng hoặc giảm mang
tính chu kì (tốc độ gia tăng), thấy được những thời điểm với những giá trị đặc biệt (sự
tăng, giảm đặc biệt). Phần này khơng khó và thường chiếm 1 điểm trong cơ cấu điểm
bài thi.


Đối với nhóm (2), TS cần vận dụng những kiến thức đã được học để giải thích nguyên
nhân, nên chú ý đến những yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp vào đối tượng, các mốc
thời gian để có cách trả lời hợp lý. TS có thể sử dụng kiến thức của nhiều bài vào
trong phần này nếu biết cách vận dụng và nắm vững kiến thức. Chú ý, phần giải thích
nên tách thành đoạn riêng, không nên đi liền cùng phần nhận xét sẽ khiến cho bài làm
trở nên dài dịng, mất tính thẩm mĩ.


<b>Sử dụng ngơn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ</b>


Trong các loại biểu đồ cơ cấu, số liệu đã được quy về thành các tỉ lệ tương đối (%).
Do đó, khi nhận xét, TS phải dùng từ “tỉ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. VD:
Khi nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế qua một số năm, TS không được
ghi “Giá trị của ngành nơng - lâm - ngư có xu hướng tăng (hay giảm)” mà phải ghi
<i>“Tỉ trọng giá trị của ngành nơng - lâm - ngư có xu hướng tăng (hay giảm)”.</i>


Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ cần sử dụng từ ngữ
phù hợp với các mức độ. VD: Về trạng thái tăng: TS dùng những từ nhận xét theo
từng cấp độ như “tăng”, “tăng mạnh”, “tăng nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên
<i>tục”… Đi kèm sau các từ đó bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao </i>
nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu người, hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần…). Về
<b>trạng thái giảm: cần dùng những từ sau “giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm </b>


<i>chậm”, “giảm đột biến” kèm theo những con số dẫn chứng cụ thể (triệu tấn, tỉ đồng, </i>
triệu dân, hay giảm bao nhiêu (%), giảm bao nhiêu lần…). Về nhận xét tổng quát:
Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như “phát triển nhanh”, “phát triển chậm”,
<i>“phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự chênh </i>
<i>lệch giữa các vùng”…</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

bài, nếu khơng thể trình bày bài thi một cách logic, mạch lạc, TS có thể đánh số thứ tự
1, 2, 3 hoặc a, b, c hay gạch đầu dịng cho các ý của mình để người chấm dễ quan sát.
<b>III. KHAI THÁC TRI THỨC ĐỊA LÝ QUA BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU </b>
<b>NGUYÊN TẮC ĐỌC BẢNG THỐNG KÊ</b>


1. Phải sử dụng hết số liệu đã cho.


2. Nhận xét theo hàng ngang để có kết luận chung về sự phát triển chung nhất.
3. Nhận xét từng giai đoạn & giải thích.


4. Nếu cột dọc có nhiều đối tượng thì xem số lượng từng cột để xếp hạng đối tượng.
5. Sau khi xếp hạng tìm mối quan hệ của các cột kế bên để đưa ra nhận xét.


6. Tìm những cực đại, cực tiểu.


7. Khi cần phải biết thực hiện phép tính hợp lý để tìm ra tỉ số mới & sử dụng tỉ số này
để so sánh.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×