Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ trong dạy học địa lí 12 thpt – ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 144 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
………….…………



NGUYỄN LÂM TỚI




RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
VÀ BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT
BAN CƠ BẢN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











Thái Nguyên – Năm 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
………….…………



NGUYỄN LÂM TỚI


RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
VÀ BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT
BAN CƠ BẢN

Chuyên ngành: Lí luận và PP dạy học Địa lí
Mã số: 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN








Thái Nguyên năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



Viết tắt
Nội dung
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
HS
Học sinh
KTXH
Kinh tế xã hội
KVI
Khu vực I – Nông lâm ngư nghiệp
KVII
Khu vực II – Công nghiệp và xây dựng
KVIII
Khu vực III - Dịch vụ
SGK
Sách giáo khoa
SLTK
Số liệu thống kê
THPT

Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Thống kê số liệu, biểu đồ và các bài tập về số liệu
thống kê và biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT
16
2.2
Số liệu bổ xung phục vụ công tác giảng dạy và
học tập môn địa lí 12 THPT
35
3.1
Giáo án thực nghiệm
97
3.2
Tổng hợp điểm kiểm tra các lớp ở trường THPT
113
3.3
Cơ cấu làn điểm kiểm tra các lớp ở trường THPT

113
3.4
Đánh giá xếp loại học lực của các lớp TN và ĐC
114
3.5
Tổng hợp đánh giá xếp loại học lực của HS ở 4
trường THPT
114



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
3.1
Biểu đồ so sánh cơ cấu học lực của HS ở 4
trường THPT
114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ


MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Nhiệm vụ của đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 2
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 5
6. Lịch sử nghiên cứu của đề tài 5
7. Dự kiến những điểm đóng góp mới của đề tài 6
8. Cấu trúc của đề tài 6
NỘI DUNG 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
1.1. Cơ sở lí luận 7
1.1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học 7
1.1.2. Một số vấn đề về số liệu thống kê và biểu đồ 7
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Đặc điểm chương trình SGK địa lí 12THPT - Ban cơ bản 12
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS lớp 12 14
1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ
trong dạy học địa lí 12 ở trường THPT 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chương 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ VÀ
BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT 16
2.1. Vị trí của số liệu thống kê, biểu đồ và các công thức tính toán được
sử dụng trong sách giáo khoa địa lí 12 16
2.1.1. Thống kê số liệu, biểu đồ và các bài tập về SLTK và biểu đồ trong
dạy học địa lí 12 THPT 16
2.1.2. Một số công thức chủ yếu phục vụ cho rèn luyện kĩ năng biểu đồ
và phân tích SLTK trong dạy học địa lí 12 THPT 19

2.2. Sử dụng SLTK trong dạy học địa lí lớp 12 THPT - Ban cơ bản 23
2.2.1. Khái quát chung về SLTK trong SGK địa lí 12 THPT 23
2.2.2. Các kĩ năng sử dụng số liệu thống kê 23
2.2.3. Bổ sung các số liệu mới phục vụ cho dạy học địa lí 12 THPT - Ban
cơ bản 35
2.2.4. Kĩ năng ghi nhớ số liệu 37
2.3. Rèn luyện kĩ năng biểu đồ trong dạy học địa lí lớp 12 THPT - Ban
cơ bản 45
2.3.1. Khái quát về biểu đồ và những yêu cầu chung về rèn luyện kĩ năng
biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT – Ban cơ bản 45
2.3.2. Rèn luyện kĩ năng cho từng loại biểu đồ trong dạy học địa lí 12
THPT – Ban cơ bản. 53
2.3.3. Bổ sung một số dạng biểu đồ khác phục vụ cho rèn luyện kĩ năng
biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT 94
Chương 3. THỰC NGHIỆM 96
3.1. Mục đích thực nghiệm 96
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm 96
3.3. Cách chức tổ chức thực nghiệm 96
3.3.1. Chọn bài 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.3.2. Chọn trường 97
3.3.3. Chọn lớp 97
3.3.4. Chọn giáo viên 98
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá 99
3.4. Nội dung và kết qủa thực nghiệm 99
3.4.1. Nội dung 99
3.4.2. Kết quả 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

PHẦN PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã và đang có những
đổi mới tích cực nhằm đào tạo những con người Việt Nam mới phát triển toàn
diện cả về trí lực, thẩm mĩ và nhân cách. Trong đó đổi mới nội dung, mục
tiêu, chương trình và phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ thông giữ một
vai trò đặc biệt quan trọng, trở thành yêu cầu cấp thiết đối với nền giáo dục
hiện nay, để thực hiện những yêu cầu đổi mới đó đòi hỏi thầy, trò và tất cả
những người làm trong ngành giáo dục luôn phải phát huy tính chủ động, tích
cực, tự giác và sáng tạo. Trên thực tế, việc đổi mới nội dung giáo dục ở nhà
trường phổ thông hiện nay được thể hiện rất rõ thông qua việc biên soạn
chương trình SGK mới, trong đó có SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, cùng với việc đổi mới mục tiêu,
chương trình SGK địa lí ở THPT theo những định hướng của cải cách giáo
dục thì việc đổi mới phương pháp dạy học địa lí cũng được chú trọng. Tuy
nhiên cho đến nay, việc đổi mới phương pháp dạy học địa lí diễn ra vẫn còn
chậm chạp, nhất là ở trường THPT, chưa đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu
giáo dục. Như vậy đến thời điểm hiện nay, khi mà SGK địa lí 12 THPT - Ban
cơ bản có nhiều nội dung được đổi mới đã đòi hỏi phương pháp cũng phải đổi
mới nhanh chóng để phù hợp giữa nội dung và phương pháp dạy học cụ thể
nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Cốt lõi của vấn đề này là hướng đến
phương pháp dạy học tích cực, chủ động, sáng tạo, xoá dần và loại bỏ thói
quen truyền thụ kiến thức một chiều của GV và thói quen học tập thụ động
của HS nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất, mà ở đó HS phát huy được tính
chủ động, sáng tạo, độc lập, tự giác trong quá trình lĩnh hội tri thức của mình.
Để đạt được mục tiêu đó là sự tổng hợp của nhiều phương pháp khác nhau,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trong đó đối với dạy học địa lí 12, phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng
SLTK và biểu đồ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
Trên thực tế, việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ và sử dụng SLTK cho HS
trong dạy học đia lí ở các trường THPT hiệu quả còn thấp, chưa phát huy
được tác dụng vốn có của nó, chính vì vậy mà kĩ năng biểu đồ và sử dụng
SLTK của hoc sinh THPT, nhất là HS 12 còn nhiều yếu kém. Trong quá trình
dạy học, GV mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn sơ thảo về biểu đồ và sử dụng
SLTK mang tính chất minh hoạ cho kiến thức lí thuyết mà chưa đi sâu vào
rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ với vai trò để tìm ra nguồn tri
thức mới từ đó, đặc biệt là chưa lưu ý đến kĩ năng nhận định, thao tác, kĩ thuật
vẽ và nhận xét biểu đồ, chưa lưu ý đến kĩ năng tìm tòi, sáng tạo của HS để tìm
ra kiến thức mới, tìm ra mối quan hệ địa lí dựa trên các số liệu đã cho.
Trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản, số lượng các biểu đồ, các bài
tập liên quan đến biểu đồ và các SLTK chiếm một tỉ lệ khá lớn. Có nhiều nội
dung kiến thức và kĩ năng địa lí được thể hiện chủ yếu qua các biểu đồ, các
bài tập liên quan đến biểu đồ và qua các SLTK. Các biểu đồ, các bài tập liên
quan đến biểu đồ và qua các SLTK ngoài vai trò minh hoạ, bổ sung, làm sáng
tỏ kiến thức lí thuyết, còn là một kênh tri thức giúp hình thành những kiến
thức và kĩ năng mới. Trong các đề thi, kiểm tra địa lí 12 (từ kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra định kì đến các kì thi tốt nghiệp, cao đẳng đại học hay các kì
thi HS giỏi các cấp), nội dung các câu hỏi liên quan đến SLTK và biểu đồ
chiếm một phần quan trọng HS rất dễ đạt điểm cao nếu kĩ năng trên được rèn
luyện tốt, ngược lại HS sẽ gặp rất dễ mất điểm nếu như không nắm chắc kĩ
năng đó.
Trước tình hình đổi mới nội dung và yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục,
trước những vai trò quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ,
trước những thực trạng ở trường THPT trong việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
và biểu đồ còn nhiều bất cập và trước những thay đổi của SGK địa lí, trong đó có
SGK địa lí 12 THPT – Ban cơ bản hiện nay. Với tất cả những lí do trên, tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu cho mình là: “Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê và biểu
đồ trong dạy học địa lí 12 THPT – Ban cơ bản”.
2. Mục đích của đề tài
Hướng dẫn cho HS biết sử dụng và phân tích các SLTK trong dạy học
địa lí 12, từ các dạng số liệu đơn lẻ, các số liệu trong các bảng, số liệu trong
biểu đồ đến các số liệu được thể hiện trong biểu đồ, bản đồ, lược đồ, lược đồ
và các số liệu bổ sung khác.
Rèn luyện cho HS kĩ năng biểu đồ trong dạy học địa lí 12, từ khâu phân
tích, nhận biết, lựa chọn, kĩ năng tính toán, kĩ năng vẽ đến kĩ năng hoàn thiện
và nhận xét biểu đồ.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ đề ra và giải quyết một số nhiệm vụ
cơ bản sau:
* Thống kê các biểu đồ, các bài tập liên quan đến biểu đồ và các dạng
SLTK và các bài tập về nhà trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
* Đưa ra một số công thức tính toán chủ yếu phục vụ cho các kĩ năng
biểu đồ và sử dụng SLTK trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
* Rèn luyện cho HS các kĩ năng biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT -
Ban cơ bản.
* Hướng dẫn phân tích và sử dụng các SLTK trong dạy học địa lí 12
THPT - Ban cơ bản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
a. Nhóm phương pháp lí thuyết
* Kế thừa các công trình, các tác phẩm khoa học đã công bố ở trong và
ngoài nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
* Nghiên cứu các công trình về lí luận và phương pháp dạy học, nghiên
cứu SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản, nghiên cứu các tài liệu, giáo trình,
sách báo về các vấn đề thuộc kĩ năng SLTK và biểu đồ có liên quan.
* Phương pháp cấu trúc, hệ thống: Bản chất là đem đối tượng được
nghiên cứu xem xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh, gồm những yếu tố liên
quan đến nhau thành một cấu trúc chặt chẽ. Trong cấu trúc đó, mối quan hệ
qua lại cần phải được quan tâm.
* Phương pháp phân loại: Đó là việc phân loại ra các dạng SLTK và biểu
đồ cụ thể làm cơ sở cho rèn luyện kĩ năng, phân tích và sử dụng trong dạy học
địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
* Phương pháp so sánh: Thông qua việc so sánh sẽ giúp cho ta thấy được
những lợi thế và hạn chế trong việc lựa chọn, rèn luyện kĩ năng và sử dụng
từng loại SLTK, qua đó nhằm làm sáng tỏ các kĩ năng biểu đồ và sử dụng
SLTK trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản đạt hiệu quả cao.
b. Nhóm phương pháp thống kê toán học
* Phương pháp thống kê toán học sử dụng trong việc tính toán, xử lí số liệu.
* Phương pháp thống kê toán học phục vụ cho việc thống kê các biểu đồ,
bài tập biểu đồ và các SLTK.
* Phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thu được từ thực tập sư
phạm nhằm tăng tính chính xác, khách quan của đề tài.
c. Nhóm phương pháp thực tiễn
* Phương pháp tham khảo ý kiến: Là việc tranh thủ những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn địa lí ở trường đại học và một số
bạn bè đồng nghiệp đang giảng dạy trong các trường THPT, từ đó có những
định hướng và bổ sung mới cho nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề
tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
* Phương pháp khảo sát điều tra: Phương pháp này nhằm nắm bắt được
tình hình thực tế việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ trong dạy
học địa lí ở các trường THPT hiện nay, nhất là đối với HS 12. Qua việc khảo
sát điều tra, ngoài việc nắm bắt được thực trạng rèn luyện kĩ năng sử dụng
SLTK và biểu đồ trong dạy học địa lí nêu trên còn có thể phần nào tìm hiểu
được kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của GV và HS thông qua việc rèn
luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban
cơ bản.
* Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp này chủ yếu đánh giá một
cách khách quan tính khả thi của đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn trong việc Rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu
đồ trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
6. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến việc rèn luyện kĩ năng sử
dụng SLTK và biểu đồ trong dạy học địa lí đã có khá nhiều các tác giả cả đã
nghiên cứu. Tiểu biểu phải kể đến PGS - TS Nguyễn Trọng Phúc với công
trình “Phương pháp sử dụng SLTK trong dạy học địa lí KTXH”, Nhà giáo
nhân dân Trịnh Trúc Lâm với công trình “Kĩ thuật thể hiện biểu đồ địa lí”,
Đỗ Ngọc Tiến – Phí Công Việt với công trình “Tuyển chọn những bài ôn
luyện thực hành kĩ năng thi vào đại học cao đẳng - Môn địa lí”, Nguyễn
Thanh Hải với luận văn thạc sĩ phương pháp địa lí “Phương pháp sử dụng và
xây dựng biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT”…và một số công trình
nghiên cứu khác. Tuy nhiên đối với việc cụ thể rèn luyện kĩ năng sử dụng
SLTK và biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT - SGK hiện hành - Ban cơ
bản chưa có nhiều, nhất là kĩ năng biểu đồ. Với việc kế thừa và phát huy các
công trình đã nghiên cứu có liên quan, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể hơn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
những kĩ năng biểu đồ và sử dụng SLTK nhằm trang bị cho HS kĩ hơn về rèn
luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban
cơ bản.
7. Dự kiến những điểm đóng góp mới của đề tài
* Tổng kết cơ sở lí luận về phương pháp dạy học, về biểu đồ, SLTK và
vai trò của chúng trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
* Tập hợp và hướng dẫn HS sử dụng một số công thức có liên quan phục
vụ và bổ trợ cho việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ trong dạy
học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
* Hướng dẫn HS rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ trong dạy
học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản nhằm nâng cao kĩ năng địa lí, phuc vụ tốt và
có hiệu quả trong việc học tập, kiểm tra và thi cử.
* Qua lí luận và kết quả TN kiểm chứng, dự kiến luận văn sẽ xác định
được tính khả thi của việc “Rèn luyện kĩ năng sử dụng số liệu thống kê và
biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản ”, góp phần quan trọng
vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT hiện nay.
8. Cấu trúc của đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn cấu trúc
gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng
SLTK và biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
Chƣơng 2. Rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ trong dạy học
địa lí 12 THPT - Ban cơ bản.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
PHẦN 2. NỘI DUNG

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.1.1.1. Phương pháp dạy học
Là cách thực hiện hoạt động của GV trong việc tổ chức các hoạt động
dạy học nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức và đạt được các mục tiêu
học tập.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Thực chất là hướng cho HS học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
chống lại thói quen thụ động học tập của HS. Hay nói khác, dạy học tích cực
là dạy học thông qua việc tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, tự nhận thức và
giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác với vốn hiểu biết của mình.
1.1.1.3. Phân loại phương pháp dạy học
Dựa theo nguồn gốc tri thức, các phương pháp dạy học được chia thành
3 nhóm chính:
 Nhóm các phương pháp dùng lời
 Nhóm các phương pháp trực quan
 Nhóm các phương pháp thực tiễn
1.1.2. Một số vấn đề về số liệu thống kê và biểu đồ
1.1.2.1. Số liệu thống kê
* Khái niệm:
Theo cuốn phương pháp sử dụng SLTK trong dạy học địa lí KTXH:
Thống kê học là khoa học nghiên cứu mặt số lượng của các hiện tượng
những quy luật của đời sống KTXH trong mối quan hệ mật thiết với chất
lượng, trong những điều kiện, địa điểm và thời gian nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Những SLTK không chỉ đơn thuần biểu hiện về mặt lượng mà chúng còn
có mối quan hệ mật thiết với mặt chất của những hiện tượng KTXH. Thông

qua việc phân tích và từ những mối liên hệ của các SLTK chúng ta có thể biết
được bản chất, đặc điểm của các hiện tượng này cũng như quy luật KTXH
của chúng.
Như vậy, SLTK trong địa lí là những SLTK về các hiện tượng tự nhiên,
về tình hình sản xuất, về sản phẩm, sản lượng, về tài nguyên, dân cư, kinh tế
Việc nghiên cứu và sử dụng SLTK trong dạy học địa lí có vai trò rất quan
trọng và cần thiết trong dạy học địa lí.
* Phân loại:
- Dạng số liệu đơn lẻ:
 Dạng số liệu đơn lẻ đi cùng với kiến thức lí thuyết
 Dạng số liệu đơn lẻ trong các biểu đồ
 Dạng số liệu đơn lẻ trong các lược đồ, bản đồ và át lát
- Dạng số liệu trong các bảng thống kê
* Vai trò:
- SLTK dùng làm minh hoạ hoặc sáng tỏ cho kiến thức lí thuyết: Trong
sự phát triển của khoa học địa lí nói chung và của địa lí KTXH nói riêng, các
quan điểm về địa lí không ngừng được nêu ra và hoàn thiện, các mô hình địa
lí ngày càng đa dạng khi đó SLTK sẽ giúp người nghiên cứu, người học tập
hợp các dữ liệu và có cách nhìn đúng đắn về các mô hình đã nêu ra. Thông
qua sự phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu có thể giúp người dạy và
người học cụ thể hoá các khái niệm, quy luật hay dấu hiệu bản chất của các sự
kiện hay hiện tượng địa lí.
- SLTK còn có vai trò là nguồn tri thức mới: Trong dạy học địa lí, việc
nghiên cứu hệ thống các SLTK ngoài việc làm sáng tỏ các kiến thức lí thuyết
còn giúp người dạy và người học phát hiện những kiến thức địa lí mới thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
qua các số liệu đã cho. Các SLTK được lựa chọn phân tích, nhất là các bảng
số liệu thường mang những đặc trưng, bản chất hay quy luật của các hiện

tượng và mối quan hệ trong sự phát triển KTXH sẽ là những dữ kiện không
thể thiếu trong khi trình bày một vấn đề hay một quá trình phát triển KTXH.
- SLTK có vai trò rèn luyện kĩ năng địa lí: SLTK, nhất là các bảng số
liệu có vai trò quan trọng trong hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng biểu đồ, phân
tích, nhận xét cũng như viết báo cáo về các hiện tượng địa lí đã cho, góp phần
nâng cao và hoàn thiện kĩ năng địa lí của người dạy và người học.
Như vậy, SLTK vừa dùng để minh hoạ cho kiến thức lí thuyết, vừa dùng
để so sánh làm nổi bật lên các đối tượng, là nguồn khai thác tri thức mới, rèn
luyện kĩ năng làm các bài tập.
1.1.2.2. Biểu đồ
* Khái niệm:
Quan niệm về biểu đồ có nhiều khái niệm được đưa ra:
- Theo từ điển toán học: Biểu đồ là một phương diện biểu diễn sự phụ
thuộc giữa các đại lượng.
- Theo từ điển Larousse của Pháp: Biểu đồ là một loại hình đồ hoạ hoặc
sơ đồ cho phép diễn tả quá trình phát triển của một hiện tượng, sự so sánh hai
yếu tố hoặc sự sắp xếp tương đối của các bộ phận trong một tổng thể.
- Theo từ điển Thống kê: Biểu đồ là một phương tiện trình bày và phân
tích các SLTK bằng các cấu trúc đồ hoạ, nhằm mục đích hình tượng hoá sự
phát triển của các hiện tượng theo thời gian, kết cấu và sự biến động kết cấu
của hiện tượng, mối liên kết giữa các hiện tượng. Ngoài ra biểu đồ còn trình
bày các SLTK một cách khái quát, sinh động, mĩ thuật, giúp người xem dễ
hiểu và dễ nhớ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Theo sổ tay thuật ngữ địa lí: Biểu đồ là hình thức trực quan hoá các số
liệu thống kê trong các mối quan hệ giữa số lượng, thời gian và không gian
bằng các cấu trúc đồ hoạ.
Như vậy qua một số khái niệm về biểu đồ tuy có những quan điểm khác

nhau song đều có chung một số thống nhất:
Biểu đồ là một loại đồ hoạ dùng để biểu hiện một cách trực quan SLTK
về quá trình phát trình phát triển của hiện tuợng, cấu trúc hiện tượng, mối
quan hệ giữa thời gian và không gian của các hiện tượng.
* Phân loại:
- Có nhiều cách phân loại biểu đồ khác nhau, dựa theo bản chất của sự
vật hiện tượng địa lí chia thành các loại biểu đồ sau:
 Biểu đồ động thái: Thể hiện sự phát triển, thay đổi cơ cấu của đối
tượng…
 Biểu đồ cơ cấu: Thể hiện cơ cấu của các thành phần trong tổng
thể…
 Biểu đồ so sánh: Dùng để so sánh các hiện tượng địa lí với nhau…
 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ: Thể hiện mối quan hệ giữa các hiện
tượng địa lí…
- Dựa vào hình dạng thể hiện gồm:
 Biểu đồ hình tròn: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô
cơ cấu, sự so sánh quy mô cơ cấu
 Biểu đồ hình vuông: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô
cơ cấu, sự so sánh quy mô cơ cấu
 Biểu đồ hình cột: Thể hiện sự so sánh, tình hình phát triển
 Biểu đồ đường: Thể hiện tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng
 Biểu đồ kết hợp cột đường: Thể hiện tình hình phát triển qua nhiều
mốc thời gian…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
 Biểu đồ miền: Thể hiện sự thay đổi cơ cấu, giá trị qua nhiều mốc
thời gian
* Vai trò:
- Biểu đồ là hình ảnh trực quan sinh động của các SLTK

Trong dạy học địa lí, SLTK là thành phần không thể thiếu được trong
nội dung kiến thức địa lí, SLTK vừa để minh hoạ, chứng minh cho kiến thức
địa lí, đồng thời vừa là nguồn tri thức về địa lí tự nhiên và KTXH.
SLTK thông qua biểu đồ là một điều kiện thuận lợi để HS khai thác tri
thức, tạo hứng thú học tập cho HS, có tác dụng phát huy tính tích cực trong
hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành của HS.
- Biểu đồ là phương tiện dạy học để HS khai thác tri thức: Biểu đồ là
hình ảnh trực quan thể hiện các SLTK, mà các SLTK lại là một bộ phận quan
trọng của kiến thức địa lí, do đó biểu đồ là một phương tiện để HS khai thác
kiến thức địa lí về sự so sánh, cơ cấu hay quá trình tăng trưởng và phát triển
của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ là phương tiện dạy học để HS rèn luyện kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng địa lí nói chung, kĩ năng biểu đồ nói riêng là một mục
tiêu rất quan trọng trong dạy học địa lí. Mục tiêu đó vừa góp phần gắn kiến
thức lí thuyết với thực hành, vừa làm thay đổi phương pháp học tập thụ động
của học sinh sang phương pháp chủ động lĩnh hội và tìm tòi kiến thức, góp
phần phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Thông qua biểu đồ, HS có thể phát triển và hoàn thiện các kĩ năng liên
quan như xác định dạng biểu đồ phù hợp, xử lí số liệu, vẽ biểu đồ, hoàn thiện
biểu đồ hay phân tích nhận xét về biểu đồ, các kĩ năng đó hành trang quan
trọng giúp HS thực hiện tốt hơn những bài tập, đề kiểm tra, đề thi tốt nghiệp
hay cao đẳng - đại học về địa lí. Ngoài ra từ các kĩ năng về biểu đồ, người dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
và người học có thể khai thác và phát hiện ra những kiến thức mới phục vụ
cho quá trình dạy và học địa lí.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm chương trình SGK địa lí 12THPT - Ban cơ bản
1.2.1.1. Về mục tiêu giáo dục

* Về kiến thức: Hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ
bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển KTXH của
Việt Nam; Những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các
đại phương nơi HS đang sinh sống nói riêng.
* Về kĩ năng: Tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa lí nhằm phát
triển hơn nữa tư duy địa lí cho HS, đó là tư duy tổng hợp, gắn với lãnh thổ, có
liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. Các kĩ năng cụ thể là:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, đánh giá các sự vật và hiện
tượng địa lí, vẽ lược đồ, biểu đồ.
- Phân tích, sử dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ, lát cắt và hệ thống SLTK.
- Thu thập, xử lí và trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và để ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
* Về thái độ, tình cảm:
- Làm giàu thêm ở HS tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự cường
dân tộc và niềm tin vào tương lai của đất nước, của nhân dân.
- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích
các sự vật, hiện tượng địa lí.
- Đồng thời củng cố cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan
đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng và phát
triển KTXH ở quê hương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.1.2. Về cấu trúc chương trình
Chương trình địa lí được cấu tạo theo đường và đồng tâm nâng cao, kiến
thức địa lí Việt Nam đã được đề cập hệ thống tuy với thời lượng không nhiều
ở lớp 8 (23 tiết). Địa lí KTXH Việt Nam được dạy cơ bản ở lớp 9 (52 tiết).
Nay chương trình địa lí 12 (53 tiết) gồm cả địa lí tự nhiên và KTXH. Do ở

nước ta đang tiến tới phổ cập Trung học cơ sở, không phải mọi HS đều có
điều kiện hoàn thành giáo dục THPT, nên cấu tạo chương trình là đồng tâm
và nâng cao như hiện nay là hợp lí. Điểm khác biệt quan trọng trong chương
trình địa lí 12 là ở tính nâng cao, đòi hỏi HS không chỉ nhận biết, mà còn phải
giải thích các hiện tượng địa lí tự nhiên và KTXH, là ở việc lựa chọn và trình
bày các nội dung dưới hình thức các vấn đề. Các kĩ năng được nâng cao nhiều
hơn, với những bài tập đòi hỏi phải tổng hợp kiến thức và có nhiều thao tác tư
duy, trình bày các báo cáo ngắn. Bên cạnh các bài tập cá nhân, các hoạt động
theo nhóm được chú ý nhằm tăng cường khả năng hợp tác của HS.
Địa lí 12 được cấu tạo theo các đơn vị kiến thức lớn, sắp xếp theo logic
của khoa học và phù hợp với logic của quá trình dạy học và nhận thức. Đó là
các phần chủ yếu sau:
- Việt Nam trên con đường đổi mới (1 tiết).
- Địa lí tự nhiên (14 tiết).
- Địa lí dân cư (4 tiết).
- Địa lí kinh tế (24 tiết).
- Địa lí địa phương (2 tiết).
- Ôn tập và kiểm tra (8 tiết).
Bài mở đầu giới thiệu về bối cảnh Quốc tế và trong nước, những thành
tự đã đạt được trong công cuộc đổi mới và những định hướng chính để nước
ta tiếp tục đổi mới và hội nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Phần địa lí tự nhiên Việt Nam không chỉ đề cập đến những đặc điểm
cơ bản của thiên nhiên Việt Nam, những quy luật phân hoá của tự nhiên,
mà còn đánh giá tự nhiên như là một nguồn lực thường xuyên và cần thiết
để phát triển KTXH. Vì thế các kiến thức về địa lí tự nhiên sẽ được vận
dụng và củng cố khi học về địa lí KTXH Việt Nam.
Phần địa lí dân cư đề cập những nét cơ bản về dân cư, lao động và

việc làm, chất lượng cuộc sống và vấn đề đô thị hoá của dân cư hiện nay.
Phần này không chỉ nhấn mạnh dân cư vừa là lực lượng sản xuất, vừa là
thị trường tiêu thụ, mà còn cho HS thấy rằng việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư là mục tiêu xã hội của công cuộc đổi mới và phát
triển ở Việt Nam.
Phần địa lí các ngành kinh tế được bắt đầu từ cái nhìn tổng quan về
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên nền tảng của ba khu vực kinh tế lớn:
Nông lâm ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ, các vấn đề
phát triển và phân bố các ngành kinh tế được lựa chọn để phân tích, tổng
hợp. Có thể nói, những kiến thức được lựa chọn để HS hiểu được cơ cấu
ngành của nền kinh tế là nền tảng để HS nắm được các vấn đề phát triển
KTXH của các vùng.
Phần địa lí KTXH các vùng, chương trình chỉ đề cập đến những vấn
đề tiêu biểu, được lựa chọn từ rất nhiều vấn đề phải giải quyết của các
vùng lãnh thổ nước ta. Những vấn đề này có bản chất đạ lí rõ nét và có ý
nghĩa lâu dài.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS lớp 12
Bao gồm các em HS ở lứa tuổi 17 - 18 - 19, hầu hết các em đã phát
triển toàn diện về mọi mặt. Có thể nói nhân cách các em đã được hình
thành về cơ bản, đó là những hành trang sức mạnh tạo cho các em niềm
tin và tâm thế sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ
trong dạy học địa lí 12 ở trường THPT
Như đã nêu ở phần mở đầu, việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ và sử dụng
SLTK cho HS trong dạy học đia lí ở các trường THPT hiệu quả còn thấp,
chưa phát huy được tác dụng vốn có của nó, chính vì vậy mà kĩ năng biểu đồ
và sử dụng SLTK của học sinh THPT, nhất là HS 12 còn nhiều yếu kém.

Trong quá trình dạy học, GV mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn sơ thảo về
biểu đồ và sử dụng SLTK mang tính chất minh hoạ cho kiến thức lí thuyết mà
chưa đi sâu vào rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ với vai trò để tìm
ra nguồn tri thức mới từ đó, đặc biệt là chưa lưu ý đến kĩ năng nhận định, thao
tác, kĩ thuật vẽ và nhận xét biểu đồ, kĩ năng tìm tòi, sáng tạo của HS để tìm ra
kiến thức mới, tìm ra mối quan hệ địa lí dựa trên các số liệu đã cho.
Tiểu kết: Ở chương này tác giả đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản nhất
về phương pháp dạy học, về lí thuyết số liệu thống kê và biểu đồ, về đặc điểm
chương trình sách giáo khoa địa lí 12, về đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 12 và
về những thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng SLTK và biểu đồ
trong dạy học địa lí 12 còn nhiều bất cập và chưa hiệu quả. Đó là những cơ sở
nền tảng cho nội dung nghiên cứu của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Chƣơng 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
VÀ BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 THPT
2.1. Vị trí của số liệu thống kê, biểu đồ và các công thức tính toán
trong sách giáo khoa địa lí 12
2.1.1. Thống kê số liệu, biểu đồ và các bài tập về SLTK và biểu đồ
trong dạy học địa lí 12 THPT
Ghi chú:
(1) - Số liệu đơn lẻ đi cùng kiến thức lí thuyết
(2) - Số liệu đơn lẻ trong các biểu đồ
(3) - Số liệu đơn lẻ trong các bản đồ, lược đồ, át lát
(4) - Bảng SLTK
Bảng 2.1. Thống kê SLTK, biểu đồ và các bài tập về SLTK và
biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT
Bài

SLTK
Biểu đồ
Bài tập
(1)
(2)
(3)
(4)
Tròn
Cột
Đường
Kết
hợp
Miền
SLTK
Biểu
đồ
1
x
x

x


xx




2
x


x








3
x

x








4
x


x








5
x

x








6
x

x








7
x











8
x

x








9
x

x
xx




x

xx

10
x










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
11
x


x



x

x


12
x

x








13
x










14
x


x x








15
x










16
x
x
x
x x

x






17
x


xxxx







18
x


xx






x
19



x







x
20
x
x

xxx




x
x

21


x
xx





x


22
x
x

xx
x




xx

23



xx





x
x
24
x


xx






x

25

x

x

x





26
x
x


x







27
x
x
x
x



x



28
x










29



xx






x
x
30
x

x
x





x

31
x
xxxx

x
x

x
x
x


x
32
x

x








33
x
x
x





x


34



x






x

35
x

x








36
x

x









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
37
x

xx








38



xx





x
x
39
x


x
x







40



xx





x
x
41
x
x


x







42
x










43
x
x
x
x
x
x






Với bảng thống kê các dạng biểu đồ, bài tập về biểu đồ, các SLTK ta

thấy gần như bài nào cũng có các biểu đồ, các bài tập liên quan đến biểu đồ
hay các dạng SLTK khác nhau, nhiều nhất là bài 31 - Vấn đề phát triển
thương mại và du lịch với 4 biểu đồ, một bản đồ, một bảng SLTK và rất nhiều
số liệu đơn lẻ đi kèm. Chỉ riêng hai bài cuối 44 và 45 - Tìm hiểu địa lí địa
phương là không có biểu đồ hay số liệu, nhưng trong quá trình tìm hiểu và
viết báo cáo về địa phương tất yếu không thể không có các số liệu chứng
minh cho kiến thức.
* Về các SLTK: SGK địa lí 12 – THPT ban cơ bản gần như bài nào
cũng có các số liệu đơn lẻ đi cùng với các kiến thức lí thuyết, chỉ trừ các bài
thực hành. Các biểu đồ minh hoạ và các bản đồ trong SGK luôn có số liệu đi
kèm. Ngoài ra còn có rất nhiều các bảng SLTK gồm chuỗi các số liệu khác
nhau mục đích vừa minh chứng cho kiến thức lí thuyết, vừa là nguồn khai
thác tri thức mới, đồng thời là thư viện bài tập cho rèn luyện kĩ năng biểu đồ
cho người dạy và người học.
* Về biểu đồ: SGK địa lí 12 – THPT ban cơ bản có 18 biểu đồ khác
nhau, thể hiện đầy đủ 5 loại biểu đồ cơ bản là biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình
cột, biểu đồ đường, biểu đồ kết hợp và biểu đồ miền, trong đó dạng biểu đồ
hình tròn được thể hiện nhiều nhất.

×