Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

bai 1 su xuat hien loai nguoi va xa hoi loai nguoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.14 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 28/3/2010 Ngày giảng: 30/3/2010 Lớp dạy 10C1 Tiết: 42 – Bài 36 TÌNH HÌNH VĂN HOÁ, TƯ TƯỞNG THẾ KỈ XVI - ĐẦU THẾ KỈ XVIII I – Mục tiêu 1 – Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu. - ở các thế kỉ XVI – XVIII văn hoá Việt Nam có những điểm mới phản ánh thực trạng của xã hội đương thời. - Trong lúc Nho giáo suy thoái thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện mở rộng mặc dù không được như thời Lý – Trần. Xuất hiện tôn giáo mới: Đạo Ki tô ( Thiên chúa giáo ). - Văn hoá nghệ thuật chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực của thế kỉ mới, trong lúc đó hình thành một trào lưu văn hoá nghệ thuật dân gian phong phú làm cho văn hoá mang đậm màu sắc nhân dân. - Khoa học kĩ thuật có những chuyển biến mới 2 – Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích,đánh giá các thành tựu văn hoá. - Kĩ năng quan sát khai thác tranh ảnh để minh hoạ 3– Về tư tưởng tình cảm - Bồi dưỡng tình cảm đối với những giá trị văn hoá tinh thần của nhân dân. - Tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động một khi dân trí được nâng cao. II – Thiết bị và tài liệu dạy học - Một số tranh ảnh nghệ thuật. - Một số câu ca dao tục ngữ, mẩu chuyện dân gian - Một số câu thơ nói lên sự suy thoái của Nho giáo III – Tiến trình tổ chức dạy học 1 – Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút ) Câu hỏi: Những biểu hiện chứng tỏ sự hưng thịnh của đô thị Việt Nam giai đoạn này? Đáp án: - Thế kỉ XVI – XVIII nhiều đô thị mới hình thành phát triển hưng thịnh. - Thăng Long – Kẻ Chợ với 36 phố phường trở thành đô thị lớn của cả nước. - Những đô thị mới như: Phố Hiến, Hội An, Thanh Hà trở thành những nơi buôn bán sầm uất. 2 – Giới thiệu bài mới Đặt vấn đề: ở thế kỉ XVI – XVII nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn. Những biến động lớn của xã hội cùng với sự phát triển kinh tế hàng hoá và giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động lớn đến đời sống văn hoá của nhân dân ta ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Để hiểu được tình hình văn hóa ở giai đoạn này và những điểm mới của văn hoá Việt Nam thời kì này, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay. 3 – Tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động của thầy và trò ở các thế kỉ trước X – XV Đạo giáo, Phật giáo đều phát triển ( Lý – Trần ). Thời Lê. t 8’. Các kiến thức cơ bản 1. Tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nho giáo trở thành quốc giáo. GV nêu câu hỏi: Thế kỉ XVI – XVIII tôn giáo phát triển như thế nào? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý - Thế kỉ XVI – XVIII Nho giáo từng bước bị suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. GV nêu câu hỏi: Tại sao Nho giáo không được tôn vinh như trước? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý Trật tự phong kiến, trật tự trong xã hội bị đảo lộn, vua chẳng ra vua, tôi chẳng ra tôi ( vua Lê – chúa Trịnh ) Nhà nước phong kiến khủng hoảng chính quyền TW tập quyền dưới thời Lê suy sụp Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc chuông, tô tượng: chùa Thiên Mụ, Phật bà quan âm nghìn tay nghìn mắt ở chùa Bút Tháp ( Bắc Ninh ), các vị la hán chùa Tây Phương. Bên cạnh đó tôn giáo mớiđược du nhập vào nước ta. Ki tô giáo xuất hiện ở Trung Đông rất phổ biến ở châu Âu. Các giáo sĩ Thiên chúa theo thuyền buôn nước ngoài vào nước ta truyền đạo. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiêu nơi, giáo dân ngày càng đông pr cả hai Đàng.. Bên xạnh việc tiếp tục ảnh hưởng của tôn giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục phát huy những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp: Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi bên cạnh chùa chiền, nhà thờ đạo Thiên Chúa tạo nên sự da dạng phong phú trong đời sống tín ngưỡng của nhân dân ta.. - Phật giáo có điều kiện khôi phục lại nhưng không được như thời Lý – Trần.. - Thế kỉ XVI – XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.. - Tín ngưỡng truyền thống được phát huy: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, các vị anh hùng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV nêu câu hỏi: Em hãy nêu tình hình giáo -> Đời sốnh tín ngưỡng ngày càng dục nước ta thế kỉ XVI – XVIII ? phong phú. HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý 2. Giáo dục và khoa cử Nội dung giáo dục Nho học khuôn sáo ngày 10’ càng không phù hợp với thực tế xã hội, gian lận trong thi cử, mua bán quan tước.. GV nêu câu hỏi: Tình hình khoa cử thế kỉ XVI – XVII như thế nào? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý Khoa cử có bước phát triển, chỉ sau 2 năm lên ngôi, năm 1529 Mạc Đăng Dung ở khoa thị Hội lấy đỗ 27 tiến sĩ, từ đó về sau cứ 3 năm một lần nhà Mạc mở khoa thi lấy đỗ 385 tiến sĩ. Triều Lê Trung Hưng đưa khoa cử tiếp tục phát triển GV nêu câu hỏi; Em có nhận xét gì về tình hình giáod dục nước ta thế kỉ XVI –XVIII ? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý. GV nêu câu hỏi: Ai là nữ tiến sĩ đầu tiên và duy nhất trong lịch sử khoa cử Nho học ở Việt Nam? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý Nguyễn Thị Duệ Trong giai doạn X – XV chữ Hán rất phát triển. Đã có văn học chữ Nôm nhưng chưa phổ biến. Nội dung văn học thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc.. - Trong tình hình chính trị không ổn định giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển. + Giáo dục Đàng Ngoài vẫn như cũ ( Lê Sơ ) nhưng sa sút về số lượng. + Giáo dục Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên + Giáo dục thời Quang Trung: Đưa chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống.. - Khoa cử có bước phát triển các kì thi được tổ chức thường xuyên. - Nhận xét: + Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút. + Giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Thế kỉ XVI - XVII. 10’ 3. Văn học, nghệ thuật - Nho giáo suy thoái – văn học chữ Trước đây trật tự xã hội chuẩn mực đạo đức Hán giảm sút so với giai đoạn trước của Nho giáo được mọi người tự nguyện làm theo. Song đến thời kì này thực tiễn xã hội đã khác trước “ Còn tiền còn bạc còn đệ tử, hết cơm hết gạo hết ông tôi ”. Vì vậy giáo lí Nho học trở lên sáo rỗng, lạc hậu không phù hợp. - Văn học chữ Nôm phát triển mạnh, nhiều nhà thơ nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Nguyễn Bỉnh Khiêm đỗ tiến sĩ thời nhà Mạc Khoan ( 1491 – 1585 ). Trạng Trình là tác giả tiêu biểu của văn học chữ Nôm thế kỉ XVI. - Văn hoá dân gian phát triển với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện dân gian… mang đậm tính dân tộc và dân gian GV nêu câu hỏi: Điểm mới trong văn học thế kỉ XVI - XVIII? Những điểm mới đó nói lên điều gì? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý Văn học dân gian phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm. Phản ánh thực tế Nho giao ngày càng mất uy tín, đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú đa dạng Vào thế kỉ XX chữ quốc ngữ mới trở thành chữ viết chính thống của dân tộc Việt Nam.. - Thế kỉ XVIII chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. GV nêu câu hỏi: Nghệ thuật kiến trúc điêu khắc thế kỉ X – XV phát triển như thế nào? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý Phát triển mạnh chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài song vẫn mang đậm bản sắc dân tộc. Nhưng đến thế kỉ XVI – XVIII Số lượng các công trình điêu khắc ít hơn so với giai đoạn trước. - Kiến trúc, điêu khắc không phát triển.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> như giai đoạn trước.. 9’ Gv yêu cầu học sinh đọc SGK lập bảng thống kê những thành tựu khoa học kĩ thuật thế kỉ XVI - XVIII qua các mặt sau:+ Sử học + quân sự + triết học + y học + kĩ thuật.. - Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương. 4. Khoa học kĩ thuật. - Sử học: Đại Việt thông sử; đại Việt sử kí tiền biên. - Địa lí: Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư - Quân sự: Hổ trướng khu cơ - Triết học: Có một số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quí Đôn. - Y hoc: Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - Kĩ thuật: Súng thần cơ, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.. GV nêu câu hỏi: Khoa học kĩ thuật thế kỉ XVI – XVIII có những ưu điểm và hạn chế gì? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý Khoa học: Xuất hiện một loạt các nhà khoa học tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển. Kĩ thuật: Đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và trình độ hạn chế của người dân đương thời 4 – Sơ kiết bài học * Củng cố; ( 2 phút ) Những nét mới trong văn hóa Việt Nam thế kỉ XVI – XVIII + Tư tưởng + Văn học nghệ thuật + Khoa học kĩ thuật * Dặn dò: ( 1 phút ) - Học sinh học thuộc bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK - Đọc và soạn trước bài 37.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

×