Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

DOC TIEU THANH KI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THPT MỸ ĐỨC A – HÀ NỘI. KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ GIÁO TỚI DỰ CHUYÊN ĐỀ TỔ NGỮ VĂN.

<span class='text_page_counter'>(2)</span>

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Độc Tiểu Thanh kí - Nguyễn Du -. * **. *. *.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I.TÌM HIỂU CHUNG: 1.Chuyện nàng Tiểu Thanh - Tiểu Thanh người họ Phùng. - Quê: Quảng Lăng – Giang Tô – Trung Quốc. - Là người tài sắc, thông minh nhưng bạc mệnh - Nàng để lại một số bài thơ gọi là “Phần dư”. → Cảm hứng chung xót thương cho những người phụ nữ tài hoa - bất hạnh.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Nhan đề “Độc Tiểu Thanh kí” Có 2 cách hiểu: + Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh + Đọc truyện về nàng Tiểu Thanh.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> BẢN CHỮ HÁN. (Phiên âm) Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh luỵ phần dư. Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư. Bất chi tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc a. Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật b. Bố cục : 4 phần Đề - Thực – Luận – Kết.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Tìm hiểu văn bản a. Hai câu đề: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư Độc điếu song tiền nhất chỉ thư (Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang Thổn thức bên song mảnh giấy tàn).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tây Hồ - Trung Quốc.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TÂY HỒ Xưa Hoa uyển Vườn hoa. Nay tẫn. Khư Bãi hoang. Nghệ thuật: + Đối lập: xưa (cảnh đẹp) – nay (cảnh hoang tàn) + Sử dụng động từ mạnh “tẫn” biến đổi hết không còn dấu vết → Nhà thơ xúc cảm trước sự thay đổi khốc liệt của cảnh vật: cái đẹp bị huỷ hoại. Tây Hồ - Trung Quốc.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tây Hồ - Trung Quốc.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> → Sự thay đổi cảnh vật của Tây Hồ liên tưởng đến số phận bất hạnh của Tiểu Thanh  Ngậm ngùi, nuối tiếc trước cảnh đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> “Độc điếu song tiền nhất chỉ thư” + Độc điếu : viếng một mình + Nhất chỉ thư: một tập sách → Sự trang trọng, thành kính đối với người đã khuất → Người chết cô đơn, người viếng cũng cô đơn  Hai câu thơ là nỗi xót xa của nhà thơ trước cái đẹp bị huỷ hoại và sự xót thương cho kiếp người tài hoa bạc mệnh..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> b. Hai câu thực: Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh luỵ phần dư (Son phấn có thần chôn vẫn hận) (Văn chương không mệnh đốt còn vương) → Nghệ thuật: + Hình ảnh tượng trưng Son phấn: sắc đẹp của Tiểu Thanh Văn chương: tài năng của nàng + Nhân hoá: son phấn…chôn…hận văn chương…đốt…vương. Số phận bất hạnh, oan trái của Tiểu Thanh.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Bi kịch cuộc đời Tiểu Thanh Thái độ của Nguyễn Du. Cảm thương, xót xa kiếp tài hoa bạc mệnh. Tố cáo xã hội phong kiến chà đạp giá trị con người. Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 3. Hai câu luận : Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư. “Cổ kim hận sự”: mối hận từ xưa tới nay “thiên nan vấn”: khó mà hỏi trời được. Sự thực bất công với người tài sắc. “Phong vận kì oan”: nỗi oan trái của người phong lưu, tài tình. “ngã tự cư”: ta tự mang. Nhà thơ tự nhận cùng hội với người phong lưu. => Nhà thơ đồng cảm sâu sắc với kiếp tài hoa, khóc cho người và cũng là khóc cho mình..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 4. Hai câu kết : Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? (Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa Người đời ai khóc Tố Như chăng?) “Ba trăm năm lẻ”: thời gian ước lệ, dài. “Khóc”: Cảm thông, thấu hiểu, chia sẻ.. Câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở Sự cô đơn của tác giả. Khát khao tri âm, tri kỉ. Nhà thơ từ thương người đến thương mình.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng ?. Ba trăm năm tính chưa đầy nửa Thiên hạ ngày nay hiểu Tố Như Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày... -Tố Hữu -.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> III. TỔNG KẾT: 1.Nội dung: - Bài thơ thể hiện sự xót thương những người tài hoa bạc mệnh - Tác giả lên tiếng tố cáo xã hội đương thời chà đạp giá trị con người - Khát khao được cảm thông, chia sẻ của tác giả. - Vẻ đẹp nhân đạo chủ nghĩa trong sáng tác Nguyễn Du. 2. Nghệ thuật - Sử dụng đa dạng thủ pháp nghệ thuật, hình ảnh có sức biểu cảm. - Ngôn từ đậm chất triết lý..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN. QUÝ THẦY CÔ QUAN TÂM – LẮNG NGHE. KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHOẺ - HẠNH PHÚC VÀ THÀNH ĐẠT..

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×