Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
LờI NóI ĐầU
Để phát triển và tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng với
nhu cầu phát sinh trên thị trờng. Nguyên tắc hạch toán lấy thu bù chi, tự trang trải
và có lãi đợc đặt ra mang tính chất bắt buộc với mọi doanh nghiệp. Đây là vấn
đềbao trùm, xuyên suốt hoạt động sản xuất thể hiện mặt chất lợng của toàn bộ công
tác quản lý kinh tế.
Khi các doanh nghiệp phải tự cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trờng thì
thông tin về chi phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp. Qua việc xem xét các thông tin về chi phí dới góc độ khác nhau;các
nhà quản trị doanh nghiệp có thể tự tìm ra các yếu tố bất hợp lý trong việc sử dụng
tàI sản, vốn, vật t, do đó có thể đa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tơng lai. Vì vậy hơn bao giờ hết,
họ phải nắm bắt thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất vá tính giá thành
sản phẩm.
Mỗi một doanh nghiệp có đặc đIúm sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ, trình độ quản lý khác nhau dẫn tới phơng pháp hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm cũng khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp công tác quản lý, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chí phí phát sinh trong quá trình sản xuất, cung cấp thông tin cho
quản lý, từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát từ nhận thức đó và qua quá trình thực tập tại công ty CƠ KHí Hà
NộI, đợc tìm hiểu thực tế quản lý của công ty, em đã chọn đề tài Tổ chức kế toán
chi phí và tính giá thành sản xuất của sản phẩm tai công ty cơ khí Hà Nội với
mong muốn nâng cao nhận thức và góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công
ty.
Luận văn gồm 3 chơng
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Chơng I :Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất của sản phẩm công nghiệp.
Chơng II :Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
của sảnn phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành
sản xuất của thành phẩm.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
ChơngI : Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất của sản phẩm công nghiệp.
I Lý luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản
xuất của sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản
xuất trong một kỳ.Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: lao động của con ngời, t liệu lao động, đối t-
ợng lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng
tiền . Chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... là biểu hiện
bằng tiền của hao phí lao động sống, còn về khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu ... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật
hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài các hoạt động sản xuất ra sản phẩm còn
có những hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác nh: hoạt động bán hàng,
hoạt động quản lý, hoạt động có tính chất sự nghiệp... chỉ những chi phí để tiến
hành những hoạt động sản xuất mới đợc gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp thờng phát sinh liên tục nên để quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng kỳ:
tháng, quý hoặc năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tập hợp
chi phí sản xuất, có nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức
khác nhau nh sau:
a>Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Theo cách phân loại này thì ta căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí phát sinh phải cùng nội dung kinh tế, khôg
cần phân biệt nó phát sinh nh thế nào.
Do vậy mà cách phân loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu
tố. Bao gồm:
1 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
1 Chi phí nhân công; bao gồm tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.
2 Chi phí khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp: là chi phí về khấu hao
những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh các
máy móc, thiết bị, nhà xởng, kho tàng...
3 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các loại dịch vụ
mua từ bên ngoài nh tiền điện nớc, tiền bu phí...
4 Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên.
b> Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí(phân loại chi
phí theo khoản mục)
Căn cứ vào mục đích công dụng, không phân biệt chi phí có nội dungkinh tế
nh thế nào, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chỉ bao gồm những nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm không gồm những
nguyên vật liệu dùng vào sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chỉ tính với những công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, không tính cho những nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu
trên. Bao gồm các khoản; chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
phí dụng cụ sản xuất,ch phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c>Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công
việc, laovụ sản xuất trong kỳ .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại;
-Chi phí bất biến(chi phí cố định): là những chi phí mà khối lợng sản xuất tăng
hay giảm thì tổng số chi phí hầu nh không đổi nhng chi phí cho một sản phẩm
thì thay đổi tơng quan tỉ lệ nghịchvới sự biến động của sản lợng, ví dụ nh chi phí
khấu hao tài sản cố địng, chi phí về điện thắp sáng...
-Chi phí khả biến(chi phí biến đổi); là những chi phí có sự thay đổi tơng quan tỉ
lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản xuất trong kỳ ví dụ nh chi phí vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Cách phânloại này có ý nghĩa rất lớn đối với kế toán quản trị phân tích điểm hoà
vốn và phục vụ cho việc ra quyết địnhkinh doanh.
d>Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí:
Chi phí sản xuất đợc chia thành:
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm nhất định, ngững chi phí này này kế toán có thể căn
cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, những chi phí này, kế toán phải tiến hành phân bổcho
các đối tợng có lỉên quan theo một tiêu chuẩn phù hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
2. Giá thành sản xuất sản phẩm và phân loại giá thành.
2.1 Khái niệm giá thành sản xuất của sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hay một đơn vị sản
phẩm(công việc, lao vụ) do một doanh nghiệp sản xuất hoàn thành .
Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm công
việc lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nh-
ng sản phẩm, công việc,lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm phải đợc
tính giá thành, tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng/
Giá thành sản xuất của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lợng hoạt động của sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật
t,lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất , cũnh nh các giải pháp kinh tế kỹ
thụt mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đặt đợc mục đích sản xuất đợc khối l-
ợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất để hạ đợc giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản xuất của sản phẩm:
a> Phân loại giá thành sản xuất theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
sản xuất
Theo cách phân loạih này, giá thành sản xuất của sản phẩm đợc chia làm 3
loại
-Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất của sản phẩm đợc tính trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch, nó đợc xem là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, việc tính toán giá thành kế hoạch sản xuất của
sản phẩm đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm.
-Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong qúa trình
hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Giá thành thực tế: là giá thành sản xuất của sản phẩm đợc tính trên cơ sở
dữ liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong thời kỳ và sản
lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính
toán đợc sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nó là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức- kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
b>Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi tính toán, giá thành sản xuất của sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất(gía thành công xởng); bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí
nguyên liệu trực tiếp , chi phi nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho, hoặc giao cho khách hàng. Giá
thành sản xuất là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.
-Giá thành toàn bộ sản phẩm: bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó.Giá thành là toàn bộ sản
phẩm chỉ đợc xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ đã đợc tiêu thụ, giá thành
toàn bộ là căn cứ tính toán, xác định lãi trớc thuế và lợi tức của doanh nghiệp.
3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản xuất của sản
phẩm, công việc, lao vụ dã hoàn thành.
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản
xuất.
Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm lại là 2 khái
niệm riêng biệt có sự khác nhau.
-Chi phí sản xuấ luôn gắn với từng thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm luôn
gắn liền với 1 loại sản phẩm, công việc,lao vụ đã sản xuất sản hoàn thành.
-Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà
còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
-Giá thành sản xuất của sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm đở dang kỳ trớc chuyển sang.
4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất của sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn đợc các nhà quản lý
quan tâm. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh
chất lợng hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp những
ngời quản lý doanh nghiệp nắm bắt đợc chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế
của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, cũng nh kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó nhà doanh nghiệp có cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật t lao động và tiền vốn, tình hình thực hiện giá thành
sản xuất sản phẩm để có quyết định quản lý thích hợp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất của sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
-Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính
giá thành sản xuất của sản phẩm thích hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất đã đợc xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời những
số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí và các yếu tố chi phí qui định. Xác
định đúng đắn yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành đơn vị của
các đối tợng tính giá theo đúng các khoản mục qui định và đúng kỳ tính giá thành
đã xác định.
-Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất vàkế
hoạch hạ thành sản xuất của sản phẩm, phất hiện kịp thời khả năng tiềm năng, đề
xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản xuất của sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp.
1 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản xuất của
sản
phẩm.
1.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí
phát sinh trong kỳ
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đấu tiên când thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu tổ chức hạch
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
toán chi phí ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi
tiết. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:
-Đặc điểm và công cụ của chi phí sản xuất.
-Cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu
hạch toán của doanh nghiệp. Đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ qui trình
công nghệ riêng biệt hay phân xởng, tổ đội sản xuất.
-Đặc điểm của quy trình công nghệ,đặc điểm sản phẩm mà đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, từng loại sản phẩm...
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã qui định hợp lý có tác
dụngphục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm kịp thời đúng đắn.
1.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, laô vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Muốn tính đợc giá thành sản phẩm dịch vụ trớc hết phải tính đợc đối tợng
tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm, hoạt động, hoạt động sản xuất kinh doanh, loại
sản phẩm dịch vụ của doang nghiệp sản xuất...Để xác định đối tợng tính giá thành
cho phù hợp thực tế của doang nghiệp.
Nhà tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là một đối
tơng tính giá thành. Vd:trong xí nghiệp đóng tàu, sửa chữa ô tô, nếu sản xuất hàng
hoá thì từng loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Mặt khác khi xác định đối tợng tính giá thành còn phải căn cứ vào qui trình
công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Những qui trình công nghệ sản xuất đơn
giản thì đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công
nghệ. Những qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là nửa thành phẩm từng giai đoạn và thành phẩm giai đoạn cuối cùng.
Những qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tơng tính giá thành là
từng chi tiết bôh phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
1.3 Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản xuất của sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác với đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính
giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngoài ra một
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất.
1.4 Kỳ tính giá thành:
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán còn phải xác định kỳ
tính giá thành.
-Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành.
Xác đinh kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính
giá thành sản phẩm theo khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành
sản phẩm kịp thời, trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp mà có thể áp dụng 1trong 3 trờng hợp sau:
-Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn, và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng.
-Trờng hợp sản xuất mang tính thời vụ(sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản xuất dài
thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa vụ.
-Trờng hợp tổ chức đơn chiêcs hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng chu kỳ sản xuất
dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất
thì kỳ tính giá thanhf thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản phẩm đã
hoàn thành.
2 Kế toán chi phí sản xuất:
*Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phâmr ở các doanh nghiệp thờng phát sinh
nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến 1 hay
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Để tạp hợp chi phí sản xuất chính xác thì chúng ta
có thể sử dụng 1 trong2 phơng pháp sau:
-Phơng pháp ghi trực tiếp là phơng pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phơng pháp này đòi hỏi phải
tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số
liệu theo từng đối tợng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tợng.
Phơng pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
-Phơng pháp phân bổ gián tiếp: là phơng pháp áp dụng khi chi phí liên quan với
nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tợng đợc. Theo phơng pháp này doanh nghiệp phải tổ chức
ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế
toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để ntính toán, phân bổ
chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tợng liên quan 1 cách hợp lý nhất và đơn
giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm 2 bớc:
-Xác định hệ số phân bổ(H)
-Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ci =Ti*H
C:Tổng số chi chí cần phân bổ
Ti:Tổng số chi phí cần phân bổ
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vậth liệu phụ, nhiên liệu...Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành
phẩm thì nửa thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vaò
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính giá
thành thực tế vật liệu xuất dùng và căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phói sản xuất đã
đợc xác định để tập hợp.
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
-Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành
theo 2 phơng pháp:
+phơng pháp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí nguyên liệu có liên quan đến
từng đối tợng tập hợp chi phí.
+Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng có
liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tợng cấn phải xác
định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, đó là tiêu thức phải đảm bảo mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ.
Chi phí nguyên Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá
Vật liệu trực tiếp = vật liệu xuất _ vật liệu còn lại _ phế liệu
Tiếp trong kỳ đa vào sử dụng cuối kỳ cha sử dụng thu hồi.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiềp, kế toán sử dụng tài khoản
621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sơ đồ 1
TK152(611) TK 621 TK 152 (611)
Trị giá NL, VL xuất kho(1) Trị giá NL, VL còn cha (3)
dùng trực tiếp sản xuất sử dụng và phế liệu thu hồi
TK111, 112 TK 154 (631)
(2)Trị giá NL, VL mua ngoài Trị giá NL, VL thực tế (4)
dùng trực tiếp sản xuất sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 331
TK133
*Sổ kế toán sử dụng:
Nếu đơn vị kế toán sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ để tập
hợp chi phí, kế toán sử dụng bảng kê số 4-tập hợp chi phí theo phân xởng để
tổng hợp số phát sinh bên nợ tài khoản 621. Bảng kê số 4 đợc lập trên cơ sở số
liệu của bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Cơ sở để lập bảng phân bổ này là các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số
chênh lệch giữa giá hạch toán với giá thực tế của từng loại vật liệu trên bảng kê
số 3. Số liệu tổng hợp trên bảng kê số 4 là cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số
7.
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm công việc, lao vụ...Bao gồm lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ theo thời gian phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đợc tính trực
tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể
tập hợp chúng, sau đó phân bổ cho đối tợng chịu chi phí liên quan theo tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp. Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp có thể là chi phí tiền
công định mức(hoặc kế hoạch), giờ công định mức(hoặc giờ công thể lệ), khối
lợng sản phẩm sản xuất...Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ...căn cứ tỷ lệ trích qui định để tính theo số tiền công đã
tập hợp đợc hoặc đợc phân bổ cho từng đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621chi phí nhân cồng trực tiếp.Tài khoản này đợc dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ trong
doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, giap thông vận
tải.
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sơ đồ 2
TK 334 TK622 TK 154(631)
(1)Lơng chính, lơng Kết chuyển chi phí nhân công trực
phụ cấp phải trả cho CN sx tiếp cho các đối tợng chịu chi phí (4)
TK 335
Trích trực tiếp lơng nghỉ
Phép của công nhân sx
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHXH
(3) theo tiền lơng của CN sx
*Sổ kế toán: Kế toán sử dụng bảng phân bổ số1-Bảng phân bổ tiền lơng và bảo
hiểm xã hội để tập hợp và phân bổ tiền lơng thực tế phải trả, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tơng sử
dụng lao động. Căn cứ vào bảng phân bổ số1, kế toán ghi vào bảng kê số 4 và các
sổ kế toán có liên quan.
Cơ sở để lập bảng phân bổ số1 là các bảng thanh toán lơng, thanh toán
làm đêm, làm thêm giờ và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh: chi phí nhân viên
phân xởng , chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuấ chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phat sinh chi
phí: phân xởng, tổ đốỉan xuất, sau đó tiến hành phân bổ cho đối tợng chịu chi
phí liên quan. Việc phân bổ chi phí này đợc tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
hợp lý, có thể là : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
định mức, chi phí sản xuất chung.
Kế toán sử dụng tài khoản 627chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung.Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp II
TK627.1- Chi phí nhân viên phân xởng
TK627.2 Chi phí vật liệu
TK627.3 Chi phí công cụ sản xuất
TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK627.8 Chi phí khác bằng tiền.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ vật liệu, công cụ
Dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ có liên quan, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 627 theo sơ đồ sau
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí chung
TK334 TK627 TK154(631)
(1)Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sx chung
(3)đã tập hợp và phân bổ cho
TK338 các đối tợng liên quan
(2)
TK152
Chi phí vật liệu(3)
TK142(1421)
Chi phí công cụ, dụng cụ(4)
TK153(611)
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ(5)
TK331
Chi phí dịch vụ mua ngoài(6)
TK111, 112, 141
Chi phí khác bằng tiền(7)
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
*Sổ kế toán: Kế toán sử dụngbảng kê số 4. Sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng kê
số4 để ghi vào nhật ký chứng từ số 7, ghi có TK 627.
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục kế toán
phải tổng hợp chi phí sản xát làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng
hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán tồn kho mà doanh
nghiệp áp dụng.
a> Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
Kế toán sử dụng tài khoản 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở
những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho.
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK 621 TK 154 TK 138, 334
Chi phí nguyên vật liệu Chi phí sản phẩm hỏng mà
Trực tiếp
Ngời gây thiệt hại bồi thờng
TK 622 TK 155
Chi phí nhân công trực tiếp Giá thành sản phẩm hoàn
Thành nhập kho
TK 627 TK 632
Chi phí sx chung Sản phẩm sx xong
Bán thẳng
*Sổ kế toán: Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán sử dụng nhật
ký chứng từ số 7 để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên có của tài khoản liên quan đến
chi phí sản xuất kinh doanh.
b> Trợng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
đinh kỳ.
Kế toán sử dụng TK 631-giá thành sản xuất để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí thực tế của Chi phí sx kinh doanh
sx kinh doanh dở dang đầu kỳ dở dang
TK 621 TK 632
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế
Nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm hoàn thành
TK 622
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí
Sx chung
2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Trong các doang nghiệp sản xuất do quá trình công nghệ liên tục và xen kẽ
lẫn nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thờng có sản phẩm sản xuất dở dang.
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang thong
quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc cha
đến kỳ thu hoạch.
Nh vậy, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến
sản phẩm dở, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Để tính chính xác giá thành sản phẩm một trong những điều quan
trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang phải chịu. Để đánh giá sản phẩm dở danh cần kiểm kê xác
định chính xác khối lợng sản phẩm dở dang thực có tại một thời điểm, thời
gian thống nhất trong doanh nghiệp. Có nh vậy mới không bị trùng và sót.
Mặt khác doang nghiệp phải xác định đợc mức độ chế biến hoàn thành của
sản phẩm dở dang.
Tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng các chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của
doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
a>Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính, còn các chi phí
khác tính cho thành phẩm chịu
Công thức tính:
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
Chi phí Chi phí của sản chi phí phát
Của sản phẩm dở dang + sinh trong Khối lợng
Phẩm dở = đầu kỳ kỳ * sản phẩm
Dang cuối Khối lợng + Khối lợng dở dang cuối
Kỳ sản phẩm sản phẩm dở kỳ
Hoàn thành dang cuối kỳ
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn
công nghệ sau đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn công nghệ
trớc đó.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có u
điểm là tính toán đơn giản, khối lợng công việc ít. Tuy nhiên phơng pháp này có
nhợc điểm là kết quả không chính xác cao vì chỉ có một khoản chi phí. Do vậy, đây
là phơng pháp chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất khối lợng sản phẩm dở dang ít và
không biến động nhiều giữa cuối kyg với đầu kỳ.
b>Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp sản phẩm hoàn thành tơng
đơng.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
Phơng pháp tính nh sau:
-Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nh nguyên vật
liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính
Chi phí của Chi phí phát
Sản phẩm dở + sinh trong
Chi phí của dang đầu kỳ kỳ Khối lợng sản
Sản phẩm dở = * phẩm dở dang
Dang cuối kỳ Khối lợng Khối lợng cuối kỳ
Sản phẩm + sản phẩm dở
Hoàn thành dang cuối kỳ
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
-Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ
hoàn thành.
Chi phí của Chi phí phát Khối lợng
Chi phí của sản phẩm dở + sinh trong sản phẩm
Sản phẩm dang đầu kỳ kỳ dở dang
Dở dang = * cuối kỳ
Cuối kỳ Khối lợng Khối lợng sản phẩm tơng đơng
Sản phẩm _ dở dang cuối kỳ tơng sản phẩm
Hoàn thành đơng sản phẩm hoàn thành hoàn thành
Trong đó:
Khối lợng sản phẩm Khối lợng sản Tỷ lệ chế
Dở dang cuối kỳ tơng = phẩm dở dang * biến đã
đơng sản phẩm hoàn thành cuối kỳ hoàn thành
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
có u điểm là kết quả chính xác nhng khối lợng tính toán nhiều. Do vậy phơng pháp
này thích hợp với những doang nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
c> Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và chi phí
sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng,giai đoạn để
tính ra chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản Chi phí sản số lợng sản
Xuất làm dở = Xuất định mức * phẩm làm dở
Cuối kỳ ở từng công đoạn ở công đoạn đó
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức
3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ tính toán tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm, của
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ giúp các nhà lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp có những giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng
hay thu hẹp sản xuất. Nh vậy, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hải Yến
các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán vận dụng phơng pháp tính giá
thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính
chất sản phẩm, yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Số liệu tính toán phải đợc phản
ánh trên bảng tính giá thành mà doang nghiệp áp dụng giá thành sản phẩm
phải đợc tính theo các khoản mục đã quy định.
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
3.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí đã tập hợp đợc theo đúng đối tợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị
sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy còn gọi là phơng pháp tính giá
thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm tính theo phơng pháp này bằng cách:
Giá thành Sản chi phí sản chi phí sản chi phí của
Phẩm sản xuất = phẩm dở dang + phẩm phát _ sản phẩm làm
Trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ dở cuối kỳ
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành/ Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn khép kín, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp, khai thác, điện nớc.
3.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến
kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm phân bớc trớc là đối tợng tiếp bớc sau.
Đối với các doanh nghiệp này, đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm
ở các bớc cuối cùng hoặc nửa thành phẩm ở từng giai đoạn. Chính vì sự khác nhau
về đối tợng tính giá thành nh trên nên phơng pháp tính giá thành phân bớc cũng có
phơng pháp tơng ứng.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
25