Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty cổ phần cơ khí xây lắp số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.71 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có quyền tự chủ về nhiều mặt.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, kế toán là công cụ quan
trọng để quản lý vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy để Nhà nớc điều hành vĩ mô nền
kinh tế và các lĩnh vực. Trong công tác kế toán thì kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một trong những khâu trọng điểm của toàn bộ công tác kế toán
Doanh nghiệp. Phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công tác quản lý
kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên và để hiểu sâu hơn trong thực tiễn, em đã
chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 làm đề tài cho luận văn của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn gồm các phần sau:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo Lê Thế Tờng,
của Ban lãnh đạo Công ty mà trực tiếp là phòng Kế toán tài chính đã tạo điều kiện để
em hoàn thành bài luận văn này !
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
1
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Chơng I
Một số vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp


I Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp có ảnh hởng
đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, từ những cơ sở vật chất
kỹ thuật hạ tầng đến cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho sản xuất nh các nhà máy, kho
chứa, hầm mỏ, lắp đặt thiết bị sản xuất Thông th ờng công tác xây dựng cơ bản do
các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán công trình
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t từ trớc, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm, do đó, tính chất hàng hoá
của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ biến
theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp ). Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ,
dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định so với các Doanh nghiệp
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
2
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Nông nghiệp, Doanh nghiệp Công nghiệp, Doanh nghiệp Thơng mại. Tuy nhiên, về
cơ bản việc hạch toán các phần hành kế toán ( TSCĐ, vật liệu, công cụ, chi phí nhân
công trực tiếp ) trong doanh nghiệp xây lắp cũng t ơng tự nh Doanh nghiệp Công

nghiệp.
II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí
khác bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất, thi công trong một thời kỳ
nhất định.
1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Vì vậy có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, nhng cách phân loại
phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành giúp cho việc quản lý chi phí
theo định mức để tính giá thành sản phẩm có các yếu tố chi phí :
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung, tính chất kinh tế của chi phí )
*Chi phí nguyên vật liệu (NVL): Bao gồm toàn bộ các khoản hao phí về nguyên
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*Chi phi nhân công (NC): Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp, phải trả cho công
nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ của
doanh nghiệp.
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
3
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nh tiền điện, điện thoại, tiền n-
ớc
*Chi phí sản xuất chung (SXC): bao gồm các khoản chi phí phục vụ chung cho sản

xuất nh: Lơng nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản trích theo l-
ơng theo tỷ lệ quy định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí khác bằng tiền.
*Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động
sản xuất trong kỳ mà cha đợc chi vào các yếu tố chi phí kể trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của
lĩnh vực sản xuất: cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí doanh nghiệp đã chi
ra trong hoạt động sản xuất thi công, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, định
mức vốn lu động trong các thời kỳ, lập thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho
việc lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh )
*Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm tất cả những chi phí về nguyên vật liệu bỏ ra để cấu tạo
nên thực thể công trình
*Chi phí NC trực tiếp: Là chi phí tiền lơng sản phẩm, lơng thời gian các khoản phụ cấp l-
ơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân xây lắp
*Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa chữa thờng xuyên của MTC, động
lực nhiên liệu, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác phục vụ cho việc
sử dụng MTC
*Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ
đội (nh lơng, phụ cấp, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ)
Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở tính toán, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm, lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
4
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác để tiến hành sản xuất ra một khối
lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Giá thành sản phẩm còn căn cứ để xác định hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp đợc chia thành:
*Giá thành dự toán (Zdt): Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và
khung giá của Nhà nớc để hoàn thành khối lợng xây lắp
Zdt = Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức
*Giá thành kế hoạch (Zkh): Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
Zkh = Zdt Mức hạ giá thành
*Giá thành thực tế (Ztt): Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành trên cơ sở định mức của Doanh nghiệp
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ về mặt lợng.Về nguyên tắc phải đảm
bảo:
Ztt Zkh Zdt
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp lại chia
ra thành:
*Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung )
*Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp .
2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
5
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về

lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng đó là:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch
vụ nhất định đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ, cả
những chi phí thực tế cha phát sinh mà đã trích truớc.
- Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở cuối kỳ trớc chuyển sang
và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất và tổng giá thành sản
phẩm trong kỳ sẽ bằng nhau. Việc hiểu rõ mối quan hệ này sẽ giúp cho ngời làm
công tác kế toán đa ra đợc những phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp và chính xác hơn.
3.Các hình thức sổ kế toán
Để đáp ứng nhu cầu công tác kế toán nói chung và công tác kế toán quản trị
nói riêng mỗi Doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách kế toán
sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của Doanh nghiệp mình. Các loại
sổ thờng đợc sử dụng là:
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký Sổ Cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
6
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
III. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần đợc tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm về sản phẩm, về
tổ chức và công nghệ sản xuất nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng
đội, xí nghiệp xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình, hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp, hợp lý giúp
cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban
đầu đến khâu tổng hợp số liệu.
2.Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp đợc thực hiện trên
TK154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) mở chi tiết cho từng đối tợng. Việc tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng
mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp
gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Toàn
bộ giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh trên
TK632 (Giá vốn hàng bán)
2.2.Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp
*Nội dung chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp
là những chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua
ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp (trừ NVL sử dụng
cho máy thi công, sản xuất chung)
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
7
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
*Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử
dụng Bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng tổng hợp xuất vật t, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hoá đơn GTGT

*Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí NVLTT để
phản ánh chi phí NVLTT. Kết cấu TK621 gồm:
Bên Nợ: Giá thực tế của NVL trực tiếp xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản
phẩm
Bên Có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK154. TK621 không có
số d cuối kỳ. Các TK liên quan nh: TK152,153,111,112, 331
*Phơng pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào
các đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp phân bổ gián tiếp. Lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng đối
tợng:
Chi phí NVL
trực tiếp phân
bổ cho đối t-
ợng i
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x Tiêu chuẩn
phân bổ của đối tợng i
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo Phụ lục 01
2.3.Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
*Nội dung chi phí NCTT: Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp khác. Riêng đối với các hoạt động xây
lắp, không hạch toán vào chi phí NCTT các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên quỹ lơng nhân công trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp.
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
8
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán

*Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng
Bảng chấm công đối với việc tính công theo thời gian, Bảng thanh toán lơng, Bảng
phân bổ tiền lơng, Phiếu chi, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn
thành
*Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK622 Chi phí NCTT để phản ánh
chi phí NCTT. Kết cấu TK622 gồm:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí NCTT tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm xây
lắp
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên nợ TK154. TK622 không có số d
cuối kỳ. Các TK liên quan nh : TK111,112,334,335,338,141
*Phơng pháp tập hợp chi phí NCTT: Chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào
từng đối tợng chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp không hạch toán trực tiếp đợc thì
trả lơng theo các hình thức thích hợp nh: Chi phí tiền công định mức, giờ công định
mức, giờ công thực tế, khối lợng hoạt động tuỳ theo từng công việc cụ thể.
Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT theo Phụ lục 02
2.4.Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
(MTC)
*Nội dung chi phí sử dụng MTC: Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực
tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng MTC của doanh nghiệp bao gồm những chi phí
về vật t, lao động, dụng cụ, khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác. Chi phí sử dụng MTC đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển máy và những chi phí về công trình tạm thời phục vụ sử dụng MTC
- Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
MTC bao gồm: tiền lơng công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi
phí công cụ, khấu hao MTC, chi phí bằng tiền khác
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
9
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
*Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC kế toán sử

dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, hợp đồng thuê máy,
bảng thanh toán lơng, bảng chấm công, hợp đồng dịch vụ mua ngoài và các phiếu
chi
*Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng MTC kế toán sử dụng TK
623 Chi phí sử dụng MTC . Kết cấu TK623 gồm:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng MTC phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK154. TK623 không
có số d cuối kỳ. Các TK liên quan nh: TK111,112,152,153,214,331
TK623 chỉ mở cho đơn vị thi công hỗn hợp.
*Phơng pháp tập hợp chi phí sử dụng MTC:
- Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội MTC riêng biệt có phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đợc thực hiện:
Nợ TK621 Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK627 Chi phí sản xuất chung
Có TK111, TK112, TK152, TK153, TK334, TK141
+ Nếu thực hiện phơng thức lao vụ cung cấp lẫn cho nhau giữa các đội, bộ phận thì
hạch toán:
Nợ TK623 Giá trị của đội MTC phục vụ cho các đối tợng
Có TK154 Giá thành dịch vụ của đội MTC phục vụ cho các đối tọng
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy lẫn cho nhau: giữa các đội, bộ phận
thì hạch toán:
Nợ TK623 Giá bán nội bộ
Nợ TK133 (1331) Thuế đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK333 (3331) Thuế đầu ra phải nộp
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
10
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Có TK512, TK511
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính sản

phẩm dở dang cho xây lắp :
Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK623 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK627 Chi phí sản xuất chung
- Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức
đội MTC nhng không có kế toán riêng biệt thì toàn bộ chi phí sử dụng MTC đợc
hạch toán:

Nợ TK623 (TK 6231,6232 )
Có TK111, TK112, TK331, TK152,TK153, TK334, TK214
Phân bổ chi phí sử dụng máy:
Nợ TK154 (Từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK623 (Chi phí sử dụng máy)
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC theo Phụ lục 3.1 và 3.2
2.5.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung (SXC)
*Nội dung chi phí SXC: Chi phí SXC là những chi phí liên quan đến quá trình quản
lý ở các tổ, đội gồm các khoản: Chi phí quản lý đội sản xuất, các khoản tính theo l-
ơng của công nhân viên toàn đội, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
*Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán
sử dụng: Bảng thanh toán lơng, phiếu chi, bảng chấm công, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
11
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
*Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK627 Chi phí sản xuất chung để
phản ánh chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK627 gồm:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

Bên Có: Các khoản ghi giảm trừ chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154. TK627 không có số d cuối
kỳ. Các TK liên quan nh: TK111,152, 153, 214, 142, 334, 338
*Phơng pháp tập hợp chi phí SXC: Để tính giá thành đơn vị sản phẩm thì các khoản
mục chi phí có thể tập hợp riêng cho từng công trình nếu trong kỳ chỉ thực hiện một
công trình. Tuy nhiên trong kỳ tính giá thành chi phí SXC phát sinh thờng liên quan
đến nhiều công trình do vậy cần phải phân bổ cho nhiều công trình theo công thức
sau:


Chi phí SXC phân
bổ cho từng đối t-
ợng i
=
Tổng chi phí SXC
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân
bổ cho các đối tợng
x
Tiêu thức phân bổ
từng đối tợng i
Tiêu thức phân bổ thờng là chi phí NCTT hoặc chi phí Nguyên liệu chính hoặc chi
phí NCTT cộng chi phí Nguyên liệu chính.
Sơ đồ kế toán tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung theo Phụ lục 04
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành theo Phụ lục 05
3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuói kỳ
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp kiểm
kê hàng tháng. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02

12
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao
thầu. Có 2 phơng thức thanh toán:
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác
định đợc giá trị dự toán ) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công
việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Công thức xác định chi phí thực tế của KLXLDDCK:

Chi phí thực
tế
KLXLDDCK
=
CF thực tế
KLXLDDĐK
+
CF thực tế
KLXL thực
hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của
KLXLDDCK

X
Giá trị dự
toán
KLXLDD
CK
4. Đối tợng và các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
4.1.Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đựoc tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thì đối tợng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng
xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp)
4.2.Kỳ tính giá thành
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
13
Luận văn tốt nghiệp khoa tài chính kế toán
Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, nên kỳ tính giá thành trong
xây dựng cơ bản thờng là:
- Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình
- Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng
- Khi một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn
giao
- Khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế
kỹ thụât có ghi trong hợp đồng giao thầu
4.3.Các phơng pháp tính giá thành xây lắp
*Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp): Phơng pháp này áp
dụng thích hợp với những sản phẩm, công nghệ có quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, đối tợng tính giá thành tơng đối phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản

xuất. Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang
đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức:
Giá thành Giá trị Chi phí Giá trị
sản phẩm = sản phẩm + phát sinh - sản phẩm
hoàn thành DDĐK trong kỳ DDCK
*Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các công
trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Giá thành thực tế
toàn bộ đựoc xác định toàn bộ nh sau:
Z = DDĐK + C
1
+ C
2
+ + C
n
- DDCK
Trong đó : Z: Giá thành thực tế toàn bộ
C
1
, C
2
C
n
: là chi phí sản xuất của các giai đoạn
DDĐK, DDCK : Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
*Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: áp dụng trong trờng hợp doanh
nghiệp nhận xây lắp theo đơn đặt hàng.Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí thực
SV: hứa thị thắm Lớp 7a02
14

×