Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên bình châu phước bửu tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 87 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------------------------

PHẠM THỊ HIẾU

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây 2007


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------------------------



PHẠM THỊ HIẾU

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

Hà Tây 2007


i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu
trúc của quần xã thực vật thân gỗ tại Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ” là kết quả đánh giá sau 3 năm đào tạo cao học Lâm nghiệp.
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh
đạo, Khoa Đào tạo Sau đại học và toàn bộ giảng viên hai Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam và Trƣờng Đại học Tây Nguyên đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập tại Trƣờng.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trọng Bình, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, và PGS.TS Bảo Huy đã tận tình tƣ vấn, đóng góp ý tƣởng
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phịng Kỹ thuật và tồn bộ

anh, chị Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phƣớc Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đã hỗ trợ, cung cấp các tài liệu liên quan, tích cực giúp đỡ trong các chuyến đi khảo
sát thực tế .
Tuy có nhiều cố gắng song bản thân còn hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu
nên chắc chắn đề tài cịn có nhiều thiếu sót về nội dung, phƣơng pháp và hình thức
trình bày. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, và bổ sung các ý tƣởng của
Thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Tây, ngày

tháng

Tác giả
Phạm Thị Hiếu

năm 2007


ii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN ................................................. iv
KÝ HIỆU LOÀI CÂY TRONG ĐỀ TÀI ....................................................................v
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................3
1.1 Trên thế giới ......................................................................................................3

1.1.1 Nghiên cứu tính đa dạng ............................................................................3
1.1.2 Về nghiên cứu cấu trúc rừng ......................................................................4
1.2 Ở Việt Nam .......................................................................................................7
1.2.1 Nghiên cứu tính đa dạng của QXTV: ........................................................7
1.2.2 Nghiên cứu cấu trúc rừng: ..........................................................................8
1.3 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu ..........................................12
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................13
2.1 Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................13
2.1.1 Về lý luận: ...............................................................................................13
2.1.2 Về thực tiễn: .............................................................................................13
2.2 Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu: .................................................13
2.2.1 Về khu vực nghiên cứu: ...........................................................................13
2.2.2 Về đối tƣợng nghiên cứu:.........................................................................13
2.2.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu: .................................................................13
2.3 Nội dung nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu .............................................13
2.3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................13
2.3.1.1 Đánh giá tính đa dạng về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật thân gỗ:
.......................................................................................................................13
2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh QXTV thân gỗ rừng
thƣờng xanh ven biển: ...................................................................................14
2.3.1.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát
triển rừng thƣờng xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: ........................14
Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................14
2.3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu luận ...........................................................14
2.3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................15
CHƢƠNG 3. ÐẶC ÐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...........................................25
3.1 Ðiều kiện tự nhiên ..........................................................................................25
3.1.1 Vị trí hành chính.......................................................................................25
3.1.2 Ðịa hình, địa mạo .....................................................................................25

3.1.3 Ðịa chất , thổ nhƣỡng. ..............................................................................26
3.1.4 Khí hậu thuỷ văn ......................................................................................27
3.2 Ðất đai và tài nguyên rừng ..............................................................................29
3.2.1 Ðất đai ......................................................................................................29


iii
3.2.2 Tài nguyên rừng .......................................................................................30
3.3 Ðiều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................32
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................35
4.1 Tính đa dạng sinh học về cấu trúc thành phần thực vật thân gỗ .....................35
4.1.1 Khái quát đặc điểm đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC –
PB.[15] ..............................................................................................................35
4.1.2 Chỉ số đa dạng sinh học ...........................................................................41
4.1.3 Các đặc trƣng đa dạng thành phần thực vật .............................................42
4.1.4 Cấu trúc sinh thái quần xã thực vật ..........................................................43
4.1.4.1 Tổ thành ............................................................................................44
4.1.4.2 Cấu trúc sinh thái loài khu BTTN .....................................................47
4.2 Một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Khu BTTN BC – PB. ...............................54
4.2.1 Kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn: ......................................................54
4.2.2 Phân bố cấu trúc không gian 3 chiều của quần xã thực vật .....................55
4.2.2.1 Phân bố số cây theo đƣờng kính (N – D1.3 ) .....................................55
4.2.2.2 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) .............................................57
4.2.4 Mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật: .................................59
4.2.5 Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất .................................................60
4.3 Đặc điểm tái sinh tại khu bảo tồn ....................................................................61
4.3.1 Tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................................61
4.3.2 Sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................64
4.3.3 Nguồn gốc tái sinh ...................................................................................67
4.4 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo tồn lồi và phục hồi rừng tại

khu BTTN Bình Châu – Phƣớc Bửu .....................................................................71
4.4.1 Về lý luận: ................................................................................................71
4.4.2 Về biện pháp kỹ thuật đối với từng đối tƣợng rừng cụ thể: .....................72
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................75
5.1 Kết luận ...........................................................................................................75
Đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB ..........................................75
5.1.2 Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phƣớc
Bửu. ...................................................................................................................76
5.2 Tồn tại .............................................................................................................77
5.3 Khuyến nghị: ...................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................................


iv
MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
: Bình Châu - Phƣớc Bửu.

BC-PB
Khu BTTN

:

Khu bảo tồn thiên nhiên

CRES

:

Trung tâm nghiên cứu tài ngun và mơi trƣờng.



C/ha
D1.3

Biểu đồ

:
:

Cây/ha
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm)

:

ĐDSH

Đa dạng sinh học

:

G

:

Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha)

G%

:


% tiết diện ngang

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

Hdc

:

Chiều cao dƣới cành

HTPB
IV%

Hình thái phân bố

:

Cơng thức tổ thành (mức độ quan trọng)

:

MHH

:


Mơ hình hóa

N/ha

:

Mật độ (cây/ha)

N%

:

Tỷ lệ % mật độ

N-D1.3

:

N-Hvn

:

Phân bố số cây theo cỡ kính
Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn

Nl-D1.3

:

Phân bố số loài theo đƣờng kính thân cây


Nlts – H

:

Phân bố số lồi cây tái sinh theo cấp chiều cao

Nts – H

:

Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

Nl-Hvn

:

Phân bố số loài theo chiều cao vút ngọn

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

ODB

:

Ô dạng bản


QXTV

Quần xã thực vật

:

IUCN

:

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên.

UNDP

:

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc,

WB
WWF

:

Ngân hàng thế giới.
:

Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên



v
KÝ HIỆU LỒI CÂY TRONG ĐỀ TÀI
Ký hiệu

TT

Tên lồi

1 Bli

Bình Linh

2 De

Dẻ

3 Gie

Giền trắng

4 Cho

Chị chai

5 CoK

Cị ke

6 Mch


Máu chó

7 Lta

Làu táu

8 Tra

Trâm

9 Tru

Trường

10 Thi

Thị rừng

11 Sde

Săng đen

12 LKh

Loài khác

13 Tha

Thành ngạnh


14 Sam

Sầm

15 Ttra

Thanh trà

16 Gao

Gáo vàng

17 Cap

Cáp gai


vi
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Danh mục các bảng
T.tự

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng đất đai Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB


30

4.1

Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây trong các sinh cảnh

42

4.2

Đặc trung của sinh cảnh

43

4.3

Tổ thành thành phần thực vật kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt

45

4.4

Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

46

4.5

Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m)


47

4.6

MHH phân bố Nl - D theo từng sinh cảnh

49

4.7

MHH phân bố Nl -Hvn theo từng sinh cảnh

51

4.8

MHH Phân bố số loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts - H)

53

4.9

Kết quả kiểm tra thuần nhất  chỉ tiêu số loài theo D1.3

55

4.10

Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 chỉ tiêu số loài theo Hvn


56

4.11

MHH Phân bố N-D1.3 theo từng sinh cảnh

56

4.12

MHH Phân bố N-Hvn theo từng kiểu sinh cảnh

59

4.13

Phân bố cây rừng trên mặt phẳng nằm ngang

62

4.14

Tổ thành tầng cây tái sinh theo sinh cảnh

63

4.15

Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh phục hồi sau khai thác


65

4.16

sức sinh trưởng ở sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

66

4.17

Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

66

4.18

Nguồn gốc tái sinh ở các sinh sinh cảnh

68

4.19

Kết quả kiểm tra độ thuần nhất cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)

70

4.20

MHH phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)


70

2


vii
Danh mục các biểu đồ
T.tự

Biểu đồ

Trang

3.1

Biểu đồ sinh khí hậu Gaussen - Walter các khu vực nghiên cứu

29

4.1

Biểu đồ Phân bố Nl- D kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt

50

4.2

Biểu đồ Phân bố Nl - D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)

50


4.3

Biểu đồ Phân bố Nl - D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

50

4.4

Biểu đồ Phân bố Nl - Hvn kiểu rừng phục hồi sau khai thác

52

4.5

Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)

52

4.6

Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

52

4.7

Biểu đồ phân bố Nlts - H – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác

54


4.8

Biểu đồ phân bố Nlts - H – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

54

4.9

Biểu đồ phân bố Nlts - H – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m).

54

4.10

Biểu đồ phân bố N-D – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác

57

4.11

Biểu đồ phân bố N-D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

57

4.12

Biểu đồ phân bố N-D – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

58


4.13

Biểu đồ phân bố N-Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

60

4.14

Biểu đồ phân bố N-Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

60

4.15

Biểu đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh phục hồi sau khai thác

67

4.16

Biều đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30 -50 m

67

4.17

Biều đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 -80 m

67


4.18

Phân bố cây tái sinh (Nts-H) – Phục hồi sau khai thác

71

4.19

Phân bố Nts-H – sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

71


1

MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI, loài ngƣời đang và sẽ đứng trƣớc những thách thức lớn, ngôi nhà
chung của thế giới đang bị quá tải bởi những tác động ghê gớm: dân sơ tăng lên
nhanh chóng, các trung tâm cơng nghiệp hiên đại, các hầm mỏ, các hệ thống giao
thông, các thành phố hiện đại mọc lên khắp nơi và đó là lý do hành tinh sống của
chúng ta bị ô nhiễm nặng. Tất cả những điều đó đang tác động rất mạnh đến các hệ
sinh thái làm cho số phận các loài sinh vật bị lâm nguy. Việc bảo vệ các lồi, các hệ
sinh thái, mơi trƣờng mà chúng ta sống tức là bảo vệ đa dạng sinh học là một nhiệm
vụ đặt ra hết sức cấp bách. Sức khoẻ của hành tinh chúng ta tuỳ thuộc hoàn toàn vào
sự sinh tồn hay diệt vong của sự đa dạng các sinh vật trong đó thực vật là quan
trọng nhất bởi nó là nhà máy sản xuất đầu tiên tạo ra vật chất nuôi sống các sinh vật
khác.
Hiện nay tất cả các nƣớc Đông Nam Á đều tỏ mối quan tâm lo lắng về suy
thối đa dạng sinh học vì hiện tƣợng thoái hoá rừng và mất rừng trên diện rộng và

nhanh chống trong những năm gần đây. Để góp phần làm dừng hiện tƣợng thối
hố, rõ ràng cần có các hình thức phục hồi rừng khác nhau nhằm khơi phục năng
suất và chức năng phòng hộ của hệ sinh thái.
Việt Nam may mắn là một trong những nƣớc trên thế giới có khu hệ thực vật
hết sức đa dạng và đây là di sản có giá trị, nó phải đƣợc duy trì cho các thế hệ mai
sau. Đã có nhiều giải pháp bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH có hiệu quả nhất là việc xây
dựng các khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, điều khó khăn gặp phải là hệ thống các
khu rừng đặc dụng ở Việt Nam hiện có diện tích nhỏ, rừng bị chia cắt lại có nhiều
dân cƣ sinh sống, thậm chí ngay cả vùng lõi nơi cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Các
hoạt động sống của họ đã làm tổn thất tài nguyên thiên nhiên và ảnh hƣởng tới mục
tiêu đặt ra của khu bảo tồn.
Chính phủ đã có nhiều chƣơng trình, dự án ƣu tiên phát triển lâm nghiệp nhƣ:
Chƣơng trình 327, dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng là dự án quốc gia nhằm nâng
độ che phủ của rừng lên 43%, Chƣơng trình phát triển và quản lý rừng bền vững …
.tất cả các biện pháp trên đóng phần quan trọng trong phủ xanh các diện tích trống,


2

đồi núi trọc, rừng nghèo, nghèo kiệt đƣợc phục hồi góp phần xố đói giảm nghèo,
giảm áp lực của cộng đồng dân cƣ sống phụ thuộc vào rừng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu là khu rừng tự nhiên ven
biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mang đặc trƣng của kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt
đới. Trong thời gian qua những tác động thiếu ý thức của con ngƣời đã làm cho
quần thể sinh vật bị giảm sút, số lƣợng lồi có giá trị đã bị suy giảm đáng kể, cấu
trúc rừng phần nào bị đảo lộn, q trình tái sinh, diễn thế có chiều hƣớng tiêu cực,
công tác phục hồi rừng tại phân khu phục hồi sinh thái thuộc Khu bảo tồn cũng nhƣ
trong khu vực vùng đệm chƣa đƣợc chú trọng nghiên cứu. Từ những vấn đề nêu
trên, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải định hƣớng lại rừng trong quá trình quản lý,
đảm bảo các chức năng của rừng. Với ý nghĩa đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “ Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc của quần xã
thực vật thân gỗ - Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu – tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu” nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học, xác định các loài cây ƣu thế,
có giá trị và tìm hiểu các quy luật cấu trúc của rừng hiện có, làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp nuôi dƣỡng làm giàu rừng.
 Về mặt thực tiễn: Góp phần bảo vệ vùng ven biển khỏi bão lũ, bảo vệ các
đầm nƣớc sôi – suối nƣớc nóng xung quanh vùng có ý nghĩa rất lớn về phát
triển du lịch của tỉnh.
 Về mặt khoa học: Góp phần bổ sung những hiểu biết về tính đa dạng sinh vật,
cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng, và hƣớng phát triển ổn
định hệ sinh thái rừng ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu tính đa dạng
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lƣợc toàn cầu,
nhiều tổ chức ra đời để giúp đỡ, hƣỡng dẫn và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn, phát
triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới: Hiệp hội tổ chức Quốc tế bảo vệ
thiên nhiên (IUCN), chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Quỹ bảo tồn
và bảo vệ thiên nhiên (WWF)…Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của chúng ta phụ
thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu nguồn tài ngun đó giảm sút thì cuộc sống
của chúng ta và con cháu chúng ta sẽ bị de doạ. Để tránh hiểm hoạ đó chúng ta phải
tơn trọng trái đất và sống một cách bền vững, dù muộn cịn hơn khơng cịn chú ý, vì
thế Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về vấn đề môi trƣờng và đa dạng sinh học đã tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 06 năm 1992, 150 nƣớc đã ký công ƣớc về đa dạng
và bảo vệ chúng. Năm 1990 WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về
đa dạng sinh học hay IUCN, UNEP và WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo tồn thế giới

…tất cả các cuốn sách đó nhằm hƣớng dẫn và đề ra các phƣơng pháp để bảo tồn đa
dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và nền tảng trong tƣơng lai (dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn) [23].
Theo WWF (1989), đã định nghĩa về ĐDSH: “Đa dạng sinh học là sự phồn
thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật,
là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp
cùng tồn tại trong môi trường”. Quan điểm này giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện
và có các cách tiếp cận rõ ràng hơn về ĐDSH.
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới với nhiều bộ
thực vật chí của các nƣớc đã hồn thành, những cơng trình nghiên cứu có giá trị
xuất hiện vào đầu thế kỷ XIX – XX nhƣ: Thực vật chí Hồng Kong (1861); Thực vật
chí Australia (1866); Thực vật chí Ấn Độ (7 tập, 1872 – 1897); Thực vật chí Miến
Điện (1877); Thực vật chí Malayxia (1892 – 1925)… Đây là những đóng góp quan
trọng để đánh giá tính đa dạng sinh học của hệ thực vật trên thế giới [5], [6].


4

Theo Tolmachop.L: “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao
trùm được sự phong phú của sự sống nhưng khơng có sự phân hố về sự phân hố
về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Ông đƣa ra nhận định số loài của
một hệ thực vật cụ thể vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là: 1.500 – 2.000lồi [5].
Bên cạnh đó có nhiều cơng trình khoa học khác nhau ra đời và hàng ngàn cuộc
hội thảo đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phƣơng pháp luận và thông
báo các kết quả đã đạt đƣợc ở khắp nơi trên toàn Thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và
khu vực đƣợc nhóm họp tạo thành mạng lƣới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh học [23], [29].
1.1.2 Về nghiên cứu cấu trúc rừng
« Để mở đầu cho cuốn sách rất nổi tiếng của mình, Cuốn: « Rừng mƣa nhiệt
đới » (The Tropical Rain Forest) P. W Richard (1952) đã trích dẫn một nhân xét

của H Meusel nhƣ sau : « Một quần thể thực vật chưa được coi là « đã được hiểu
rõ » nếu chỉ mới dựa vào những hiểu biết về điều kiện để hình thành nó. Điều quan
trọng hơn cả, đầu tiên phải khám phá ra nó đã hình thành như thế nào và cấu trúc
nó là gì ? » Trích dẫn này cho thấy tầm quan trọng của tìm hiểu các quy luât hình
thành quần xã thực vật khác nhau và cấu trúc của hệ sinh thái đó [16, tr9].
Rừng VN bị mất bởi rất nhiều lý do khác nhau và những nổ lực để ngăn cản sự
mất rừng ngày càng gia tăng mà khơng chỉ địi hỏi tiền của, cơng sức mà cịn địi
hỏi cả những hiểu biết mới hơn để trả lời câu hỏi mà H. Muesel đã đặt ra là : « rừng
đã hình thành và vận động như thế nào ? ». Nếu khơng tìm hiểu bản chất của vấn
đề này, hiệu quả của những nổ lực trên trở nên vô nghĩa [16, tr29].
Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về cơ sở sinh thái cấu trúc
rừng, tiêu biểu là Baur G.N (1964) và Odum E.P (1971) các tác giả đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng
mƣa nói riêng, làm sáng tỏ khái niệm về hệ sinh thái rừng. Đây là cơ sở nghiên cứu
các nhân tố cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học [1].
Về mơ tả hình thái cấu trúc rừng


5

Davit, PW Richards (1933-1934) đề xƣớng và sử dụng lần đầu tiên tại
Guyana, đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc rừng,
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm chỉ minh họa đƣợc các sắp xếp theo hƣớng các
lồi cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ
một số dãi kề nhau và đƣa lại một loại hình tƣợng về không gian ba chiều [13].
Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa thành hai
loại: rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ
thành lồi cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm
một loài cây [13], [16].
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Trong nghiên cứu về rừng tự nhiên, vấn đề nghiên cứu định lƣợng quy luật
phân bố số cây theo chiều cao và phân bố số cây theo đƣờng kính, phân chia tầng
thứ đƣợc nhiều tác giả thực hiện có hiệu quả. Ngồi việc phản ánh cấu trúc nội tại
của lâm phần làm căn cứ đề xuất các biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để xây
dựng các phƣơng pháp điều tra, thống kê rừng [20].
Cấu trúc tầng thứ
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên có nhiều ý kiến khác nhau: có tác
giả cho rừng nghiên cứu ở kiểu rừng này chỉ có một tầng mà thơi, ngƣợc lại có
nghiều tác giả cho rằng rừng lá rộng thƣờng xanh thƣờng có 3 – 5 tầng. Richard
(1939) phân chia rừng ở Nigeria thàng 5 – 6 tầng [24] hầu hết các tác giả khi
nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhƣng chỉ dừng lại ở
mức độ nhận xét, mang tính định tính chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng phức tạp
của rừng tự nhiên.
Phân bố số cây theo đƣờng kính (N-D) là quy luật kết cấu cơ bản của lâm
phần. Mayer (1934) đã mô tả phân bố N-D bằng phƣơng trình tốn học có dạng
đƣờng cong giảm liên tục. Balley (1973) [8] sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị
đƣờng cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc. Nhiều tác giả dùng hàm
Logarit, hàm Hyperbol…
Nghiên cứu về tái sinh rừng


6

Theo quan điểm của các nhà Lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân
bố… Vai trò của cây con tái sinh là thay thế các cây già cỗi. Vì vậy hiểu theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là
tâng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố làm phong phú thêm thành phần
quần xã thực vật [12], [13].
P. W Richard tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy, cây tái sinh có

dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Van Steens (1956) đã nghiên
cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới, đó là tái sinh phân tán
liên tục của lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ƣu sáng [11], [24].
Theo Taylo (1954), Berwad (1955) số lƣợng cây tái sinh trong rừng thiếu hụt
cần thiết phải bổ sung bằng tái sinh nhân tạo. Ngƣợc lại, ở Châu Á theo Budowski
(1956), Bava (1954), Atinốt (1965) nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có
đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn)[29].
Dawkins (1958) đã nói: “Dù cho kinh doanh đƣợc đƣa vào nhƣ thế nào, điều
suy xét đầu tiên là lâm sinh là phải tái sinh....”. Nhƣ vậy, có thể nói, vấn đề tái sinh
đƣợc bàn nhiều, nhất là cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi
cây mục đích ở các kiểu rừng [22]. Từ đó các nhà Lâm sinh học đã xây dựng thành
công nhiều phƣơng thức chặt tái sinh: Công thức cua Bernard (1954, 1959), Wyatt
Smit (1961, 1963) với phƣơng thức rừng đều tuổi ở Mã Lai, Barnarji (1959) với
phƣơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann.....
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta nhận thấy tầng cao và tầng cây bụi
qua quá trình sinh trƣởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến
cây tái sinh. Những lâm thƣa bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo
điều kiện cho cây bụi thảm tƣơi phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng là nhân
tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của các cây tái sinh. Nếu lâm phần kín,
đất khơ, nghèo dinh dƣỡng cây bụi thảm tƣơi phát triển chậm tạo điều kiện cho cây
tái sinh vƣơn lên (Xannikow, 1967; Vipper 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,
1992) [26].


7

Nhƣ vậy, đánh giá tính đa dạng quần xã thực vật, đặc điểm cấu trúc rừng trên
thế giới cho chúng ta hiểu biết tổng quan về tính đa dạng sinh học thành phần thực
vật và quy luật phát triển của chúng làm cơ sở cho các phƣơng pháp nghiên cứu
rừng ở Việt Nam.

1.2 Ở Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu tính đa dạng của QXTV:
Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [28] Vấn đề nghiên cứu đa dạng sinh học
ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đƣợc bắt đầu từ những công trình phân loại về
động vật, thực vật, nấm đã đƣợc bắt đầu từ rất sớm, còn những vấn đề nghiên cứu
đa dạng phục vụ cho công tác bảo tồn mới chỉ bắt đầu từ những năm 80 đến nay.
Ngoài những tác phẩm cổ điển của Loureiro (1790) của Prerri (1879 – 1907)
là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam. Bộ Thực vật chí đại
cƣơng Đơng Dƣơng do Lecomte chủ biên (1907 – 1952) trong công trình này các
tác giả ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi thực vật có mạch
trên tồn bộ lãnh thổ Đơng Dƣơng.
Trên cơ sở Bộ Thực vật chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trƣờng (1978) đã thống
kê Việt Nam có 7004 lồi, 1850 chi và 289 họ. Ngành hạt kín có 6.366 lồi
(90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%) trong hệ thực vật Việt Nam. Cơng
trình này về sau đƣợc Humbert chủ biên (1938 – 1950) bổ sung, chỉnh lý để hoàn
thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây nổi bật là Bộ thực vật
chí Campuchia – Lào - Việt Nam do Aubreville khởi xƣớng và chủ biên.
Để phục vụ cho công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra quy hoạch rừng
đã công bố 07 tập cây gỗ rừng Việt Nam (1971 – 1989) giới thiệu khá chi tiết các
lồi cây gỗ rừng cùng với hình vẽ.
Về đánh giá đa dạng phân loại cho các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn làm cơ
sở cho việc hoạch định các chính sách bảo tồn, đƣợc mở đầu các cơng trình của
Phan Kế Lộc (1992) về cấu trúc hệ thực vật Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn (1992
– 1994) về đa dạng thực vật Cúc Phƣơng, từ năm 1995 – 2002 Nguyễn Nghĩa Thìn
cùng các tác giả khác đã cơng bố nhiều bài báo về đa dạng về thành phần của Vƣờn


8

quốc gia Cúc Phƣơng, vùng núi đá vơi Hồ Bình, Khu bảo tồn Na hang, Khu mỏ

vàng ở Bồng Miên (Tam Kỳ- Quảng Nam) Vùng núi Sapa – Phan xi pan, vùng ven
biển Nam trung Bộ, Vùng núi Quảng Ninh, lƣu vực Sông Đà, các Vừơn quốc gia
Cát Bà, Bến En, Cát Tiên, Pù Mát, Phong Nha, Ba Bể, Yôk Đơn. Qua q trình
nghiên cứu tác gỉa đã cơng bố cuốn Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật nhằm
hƣớng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vƣờn
quốc gia và Khu bảo tồn trong cả nƣớc [23],[28], [29].
Một số chƣơng trình, dự án của chính phủ và các tổ chức thế giới nhƣ:
Birdlife, WWF, IUCN, WB...đã có nhiều chƣơng trình hành động nghiên cứu bảo
vệ và bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam đóng góp một phần đáng kể cho cơng tác
nghiên cứu tiếp theo
1.2.2 Nghiên cứu cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc
rừng bao gồm các nội dung cả về sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật. Nghiên
cứu cấu trúc rừng là một nội dung quan trọng để phục vụ cho việc áp dụng các giải
pháp lâm sinh, lập kế hoạch kinh doanh rừng lâu dài [12], [13].
Cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung, phƣơng pháp và đa dạng, những đặc
trƣng này thƣờng đƣợc mô tả theo đơn vị lâm phần của Đồng Sỹ Hiền (1974) theo
tác giả rừng tự nhiên nhiệt đới nƣớc ta chỉ cần có những cây dù khác lồi, khác tuổi
mọc thành rừng nghĩa là cùng nhau sinh trƣởng trên một diện tích nào đó với mật
độ nhất định hình thành một đơn vị sinh học, một lâm phần có quy luật xác định
[25].
Về cấu trúc tầng thứ
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã mô tả cấu trúc tầng thứ gồm 5 tầng:
Tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết, tác giả đã xây dựng lý luận về hệ thống sinh trƣởng, phát sinh
thảm thực vật ở Việt Nam dựa vào những luận cứ này Thái Văn Trừng chia rừng


9


Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật tự nhiên. Đây là cơ sở lý luận làm nền tảng
nghiên cứu cho từng đối tƣợng cụ thể rừng ở Việt Nam [30].
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét
sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới
nên phần nào chƣa phản ánh đúng tính phức tạp của cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới
[32].
Để có cái nhìn toàn diện hơn về cấu trúc rừng nhiệt đới các nghiên cứu cấu
trúc rừng đƣợc chuyển dần từ mô tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của
thống kê tốn học và tin học, trong đó việc mơ tả cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ
giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề
về cấu trúc khơng gian và thời gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất
Về phân bố số cây theo đường kính (N-D)
Đồng Sỹ Hiền (1974) [8]với rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi phân bố N-D là
phân bố giảm nhƣng do q trình khai thác chọn thơ khơng theo quy tắc nên đƣờng
thực nghiệm thƣờng có dạng hình răng cƣa và ông đã chọn hàm Mayer để mô
phỏng cấu trúc đƣờng kính cây rừng. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố mô
tả thực nghiệm dạng một đỉnh ngay sát cỡ đƣờng kính bắt đầu đo. Bảo Huy (1993)
[9] cho rằng phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bố khác. Qua khảo
sát các tài liệu liên quan cho thấy việc nghiên cứu phân bố N-D không chỉ dừng lại
ở mục đích phục vụ cơng tác điều tra mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi dƣỡng làm giàu rừng.
Về phân bố số cây theo chiều cao (N-H)
Đồng Sỹ Hiền (1974) phân bố N/H ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng
lồi cây thƣờng có nhiều đỉnh phản ánh cấu trúc phức tạp của rừng chặt chọn. Thái
Văn Trừng (1978), Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996) đã nghiên cứu phân bố N-H để
tìm tầng tụ tán cây, các tác giả nhận xét chung: phân bố số cây theo chiều cao N-H
có dạng đƣờng cong 1 đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa và mơ tả hàm Weibull là
thích hợp [8], [9], [25], [30].



10

Nghiên cứu về tái sinh
Phát triển, lợi dụng tài nguyên rừng lâu bền là một phạm trù trong phát triển
bền vững vì rừng là một “ Cơ sở tài nguyên” Trong Lâm sinh học nhiệt đới, mục
tiêu của phát triển bền vững là mục tiêu đƣợc đặt ra ở vị trí chiến lƣợc cho dù giải
pháp kỹ thuật lâm sinh đó tác động vào đối tƣợng rừng nhƣ thế nào. Tái sinh rừng
luôn đƣợc đánh giá là:” Sợi chỉ đỏ xuyên suốt” trong toàn bộ hoạt động của hệ
thống lâm sinh [11, tr33].
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu thảm thực vật rừng VN
đã kết luận nhân tố ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hƣởng đến quá
trình tái sinh tự nhiên trong rừng [30].
Khi nghiên cứu ở Tây Bắc, Trần Xuân Thiện (1995) đã cho rằng khả năng tái
sinh tốt thƣờng đạt 5000 – 8000cây/ha. Các trạng thái thứ sinh cũng đạt tƣơng
đƣơng nhƣng chất lƣợng kém hơn. Dù ở vùng thấp hay cao, nhóm cây chịu hạn,
thân nhỏ ƣu thế tuyêt đối.
Tái sinh ở hệ sinh thái rừng thứ sinh ở nƣớc ta có tổ thành lồi cây phong phú,
do nguồn gốc tích lũy trong đất và do khả năng phát tán hạt giống có hiệu quả của
các lồi cây rừng thứ sinh, hiện tƣợng “nẩy mầm” đồng thời tạo ra thế hệ hệ sinh
thái sinh tiên phong, thuần loài tƣơng đối điều tuổi (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn –
2004) [29].
Đinh Quang Diệp (1993) Nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Ea
sup – Đăklăk kết luận: Độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập
địa... là nhân tố ảnh hƣởng số lƣợng, chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, qua
nghiên cứu tác giả cho biết tái sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm [4].
Phạm Ngọc Tƣờng (2003) Nghiên cứu tái sinh rừng sau nƣơng rẫy tại tỉnh
Thái Nguyên và Bắc Cạn nhận xét: Phân bố tái sinh cây gỗ theo cấp chiều cao có
dạng một đỉnh và sử dụng hàm phân bố Weibull để mơ phỏng quy luật đó. Ngồi ra

tác giả còn cho thấy mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.
Trần Ngũ Phƣơng (1965 - 1966) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự


11

nhiên nhƣ sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì
trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó
tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy
luật phát triển của các loại hình rừng tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên
là mặt thoái hoá và một bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác
viên đã kết luận: "mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ cân đối được với mặt thoái
hoá về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che
phủ thích hợp, chúng ta khơng thể trơng cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ
có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp với tái
sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án" [20]
Thực tế cho thấy với điều kiện nƣớc ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trơng
cậy vào tái sinh tự nhiên cịn tái sinh nhân tạo mới chỉ đƣợc triển khai trên quy mơ
hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tƣợng
rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác. Nhƣ
vậy, tái sinh rừng nhiệt đới là một vấn đề đa dạng và phong phú. Quá trình này bị
chi phối bởi nhiều nhân tố nhƣ: vị trí địa lý, biện pháp tác động đến tầng cây cao,
nguồn gốc hình thành rừng...do vậy, dù tái sinh có những quy luật nhất định, vốn có
và tồn tại khách quan nhƣng do tác động làm cho chúng trở nên phức tạp. Tái sinh
là vấn đề quan trọng quyết định đến kinh doanh rừng bền vững, vì vậy, nghiên cứu

tái sinh rừng là một việc làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc
rừng.
Kết luận: Khái quát những nghiên cứu đa dạng sinh học thành phần thực vật
và đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới cũng nhƣ những cơng trình nghiên
cứu trong nƣớc là những cơng trình nghiên cứu mang tính khoa học cao và rất cấp
thiết về lý luận cũng nhƣ thực tiễn đặc biệt trong quản lý rừng ổn định. Cơ sở khoa


12

học để nghiên cứu đa dạng sinh học và cấu trúc rừng trong và ngồi nƣớc hết sức
phong phú có thể vận dụng để tiếp cận xây dựng mơ hình cho một đối tƣợng quản
lý rừng.
Đã có nghiên cứu về đa dạng sinh học và đặc điểm cấu trúc rừng. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này cần đƣợc phát triển phù hợp với từng điều kiện, sinh thái, nhân
văn cụ thể để phục hồi và phát triển rừng. Do vậy, đề tài đóng góp vào việc bổ sung
cơ sở khoa học cho việc phục hồi rừng và phát triển rừng hỗ trợ cho bảo vệ và phát
triển rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu là rất cần thiết.
1.3 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu đặc trƣng của kiểu rừng kín
nửa rụng lá ẩm nhiệt đới miền Đơng Nam Bộ. Đã có nhiều đồn nghiên cứu trong
và ngồi nƣớc đến khảo sát, nghiên cứu đánh giá tài nguyên động vật rừng và đa
dạng sinh học khu BTTN. Xây dựng luận chứng khoa học kỹ thuật rừng cấm Bình
Châu - Phƣớc Bửu (1989) do Phân viện Điều tra quy hoạch rừng II (Bộ Lâm nghiệp
cũ); Năm 2000 Phân viện Ðiều tra Quy hoạch rừng II điều tra, khảo sát và nghiên
cứu xây dựng danh lục và tiêu bản thực vật rừng, bản đồ thảm thực vật rừng Khu
Bảo tồn thiên nhiên BC-PB... Hoạt động điều tra xây dựng vƣờn thực vật của khoa
Lâm nghiệp Trƣờng Ðại học Nông - Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động
điều tra nghiên cứu Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật về đánh giá tài nguyên và

lập danh lục động vật hoang dã; Đoàn điều tra của Viện sinh nhiệt đới; Viện sinh
thái và tài nguyên sinh vật (1995)…Tuy nhiên, khu BTTN Bình Châu - Phƣớc Bửu
có diện tích khơng lớn 11.392ha đƣợc bao bọc xung quanh bởi các khu dân cƣ và
biển, do vậy tác động của con ngƣời vào khu bảo tồn đến nay vẫn chƣa chấm dứt.
Để quản lý và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ đa dạng sinh học. Đề tài tiến hành
đánh giá đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng tại
khu bảo tồn nhằm bổ sung cơ sở khoa học về tính đa dạng sinh học thành phần quần
xã thực vật, các quy luật cấu trúc trên cơ sở định lƣợng phục vụ cho việc phục hồi
và phát triển rừng ven biển tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu


13

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.1 Về lý luận:
Bổ sung cơ sở khoa học về tính đa dạng sinh học thành phần thực vật (Quần
xã thực vật), các quy luật cấu trúc trên cơ sở định lƣợng phục vụ cho việc phục hồi
và phát triển rừng ven biển .
2.1.2 Về thực tiễn:
Đánh giá tính đa dạng và nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh QXTV
thân gỗ rừng thƣờng xanh ven biển làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm
sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng thƣờng xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2.2 Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
2.2.1 Về khu vực nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu theo kiểu phụ nhân tác thuộc khu Bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu.
2.2.2 Về đối tượng nghiên cứu:

Là các sinh cảnh thực vật hiện phân bố trong khu BTTN BC – PB.
2.2.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung đánh giá sơ bộ tính đa dạng và nghiên cứu một vài đặc điểm
cấu trúc tại các sinh cảnh có phân bố thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn.
2.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra về lý luận cũng nhƣ thực tiễn, đề tài
nghiên cứu theo các nội dung sau:
2.3.1.1 Đánh giá tính đa dạng về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật thân gỗ:
o Tính đa dạng sinh học của thành phần thực vật thân gỗ về mặt phân bố
o Quan hệ sinh thái loài thân gỗ


14

o Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài cây: Tổ thành tầng cây cao, phân bố số loài cây
theo đƣờng kính, chiều cao thân cây (NL-D1.3, NL-HVN), tổ thành lồi tầng cây tái
sinh, xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân bố số cây tái sinh theo cấp
chiều cao.
2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh QXTV thân gỗ rừng
thường xanh ven biển:
o Nghiên cứu quy luật kết cấu mật độ theo quy luật phân bố số cây theo đƣờng
kính (N-D1.3)
o Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng thứ của rừng. Theo quy luật phân bố số cây
theo chiều cao (N-H)
o Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất
o Đặc điểm tái sinh rừng: Mật độ cây tái sinh, số lƣợng cây tái sinh theo cấp chiều
cao, chất lƣợng,
2.3.1.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển
rừng thường xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:

o Nghiên cứu đề xuất cấu trúc tổ thành loài để phục hồi rừng phù hợp các điều
kiện sinh thái.
o Nghiên cứu phƣơng pháp điều chỉnh cấu trúc để rừng phục hồi và ổn định
Phương pháp nghiên cứu:
2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu luận
o Phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi
trƣớc, các tài liệu về khí hậu, đất và các thông tin liên quan khác,
o Phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra điển hình về cấu trúc, sinh thái ở khu vực
nghiên cứu.
o Phƣơng pháp định tính và định lƣợng thông qua kết hợp giữa mô tả sinh thái và
định lƣợng các nhân tố cấu trúc và phƣơng pháp mơ hình hố.
o Phƣơng pháp tƣ vấn ý kiến chun gia, phƣơng pháp phân tích đối chiếu so
sánh, xác định mẫu tiêu bản với các tài liệu tin cậy để xác định tên thực vật


15

o Sử dụng các phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để thu
thập số liệu, phƣơng pháp trong thống kê tốn học để xử lý, phân tích, tổng hợp
tài liệu và tính tốn đảm bảo độ chính xác trong nghiên cứu khoa học.
2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Ngoại nghiệp
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây kết hợp với
điều tra chuyên đề và phỏng vấn để thu thập số liệu về các loài có giá trị, lồi có
nguy cơ đe dọa tuyệt chủng để bổ sung vào danh mục thực vật của Khu bảo tồn.
Điều tra chuyên đề: Điều tra theo chọn ô tiêu chuẩn điển hình
Thống kê các lồi thực vật, đặc điểm các kiểu rừng/quần xã thực vật hoặc các
sinh cảnh và ảnh hƣởng của nhân tố, nhân tác lên QXTV.
Sử dụng phƣơng pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình: Lập 5 – 6 ơ tiêu
chuẩn có diện tích 1000m2/ơ (20m x 50m), chia thành 10 ơ đơn vị diện tích 100

m2/ơ (10 m x 10m) các ơ tiêu chuẩn đƣợc xác định theo quy định của công tác điều
tra rừng.
a. Điều tra đo đếm tầng cây cao:
 Xác định tên loài cây (Địa phƣơng/ Khoa học); Đo đƣờng kính thân cây tại vị trí
ngang ngực (1.3m) của các cây có đƣờng kính D > = 10cm bằng thƣớc kẹp lấy số
tròn đến 0,1 cm, đo chiều cao vút ngọn (Hvn), dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc đo cao
Blumleiss lấy số trịn đến 0.1m, đo đƣờng kính tán (D T) 4 hƣớng Đông, Tây, Nam,
Bắc bằng thƣớc dây lấy số tròn đến 0.1m.
 Xác định độ tàn che chung của ô tiêu chuẩn.(1/10).
 Xác định toạ độ cây X – Y độ chính xác 0,1m để vẽ trắc dọc, trắc ngang xác
định cấu trúc tầng tán cây rừng theo mặt cắt ngang và mặt cắt đứng.
 Xác định vị trí cây trong từng tầng tán (A1: Tầng vƣợt tán; A2: Tầng ƣu thế sinh
thái; A3: Tầng dƣới tán ).
 Đánh giá phẩm chất của từng cây qua mục trắc: Tốt A; Trung bình: B; Xấu: C.


16

b. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất:
 Theo phƣơng pháp đánh giá khoảng cách bình quân đến cây gần nhất để xác định
dạng phân bố. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo khoảng cách của >30 cây theo
phƣơng pháp đo khoảng cách của cây đƣợc chọn là ngẫu nhiên đến cây gần nhất.
c. Điều tra cây tái sinh:
Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ODB với diện tích 4m2/ơ ( 2m x 2m) các ơ đƣợc
bố trí ở 4 gốc và 1ơ ở chính giữa OTC. Trong ô dạng bản tiến hành thống kê các chỉ
tiêu sau: Tiến hành đo đếm tất cả các cây tái sinh có H > = 1,3 m đến D < 10cm, ghi
phân biệt theo loài cây, nguồn gốc tái sinh, chiều cao và cấp sinh trƣởng (khoẻ,
trung bình, yếu).
Nội nghiệp
Phương pháp xử lý số liệu:

Toàn bộ số liệu đƣợc xử lý trên máy vi tính theo các chƣơng trình phần mềm
ứng dụng nhƣ Excel, SPSS.
Phân loại thảm thực vật: Việc phân loại các đơn vị thảm thực vật rừg thực hiện theo
phƣơng pháp phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978)
nhƣ sau:
o Kiểu thảm thực vật là những quần thể thực vật đƣợc hình thành dƣới các
chế độ khí hậu khác nhau
o Đơn vị dƣới kiểu là kiểu phụ có thành phần thực vật do những nhân tố khác
nhau của các yếu tố sinh thái quyết định sự phát sinh và phát triển của nó là
khu hệ thực vật, đá mẹ thổ nhƣỡng, sinh vật – con ngƣời.
Đơn vị phân loại là quần hợp, ƣu hợp hay phức hợp. Đây là 3 kiểu tổ hợp thực
vật đồng đẳng nhƣng đƣợc phân biệt do mức độ tổ thành của những cây ƣu thế
trong xã hợp thực vật. Đây cũng là cơ sở của thảm thực vật.
o Quần hợp (Associations) có độ ƣu thế tuyệt đối số cá thể của 1 – 2 loài
(hoặc chi) chiếm trên 90% tổng số các thể loài trong tầng lập quần (tầng A)
trên đƣon vị diện tích điều tra.


×