Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện dự án 661 tại huyện hương khê tỉnh hà tĩnh giai đoạn 1999 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH TÀI

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN 661 TẠI
HUYỆN HƯƠNG KHÊ - TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 1999 - 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH TÀI

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN 661 TẠI
HUYỆN HƯƠNG KHÊ - TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 1999 - 2010

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Lê Trọng Hùng

Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng là một bộ phận rất quan trọng của mơi trường sinh thái,
ngồi ra nó cịn có vai trị rất to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Rừng gắn
liền với đời sống của người dân và phục vụ các nhu cầu thiết yếu của người
dân đặc biệt là nhân dân miền núi, trung du và đồng bào các dân tộc vùng cao.
Thế nhưng trong vòng mấy thập kỷ qua tài nguyên rừng của nước ta có xu
hướng giảm sút mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tỷ lệ che phủ toàn quốc
năm 1943 là 43%, đến năm 1995 độ che phủ là 28,2% và đến năm 2003 che
phủ là 36,1%.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước
cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, nhiều chương trình, dự án lớn đã
được hình thành và triển khai như chương trình 327, dự án ODA, dự án Viêt
Đức, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (661)... tốc độ phục hồi rừng đã tăng
nhanh. Chương trình 661 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998 với
mục tiêu trồng mới 5 triệu ha rừng cùng với bảo vệ diện tích rừng hiện có để
nâng độ che phủ của rừng trên toàn quốc đạt 43% vào năm 2010. Sau Tổng
kết 8 năm hoạt động ngày 06 tháng 07 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 100/2007/QĐ - TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 661/QĐ - TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Tăng cường

cơng tác bảo vệ vốn rừng hiện có, tập trung đẩy mạnh việc giao rừng cho
cộng đồng dân cư, các hộ gia đình, tạo điều kiện để các hộ gia đình, cộng
đồng thơn bản gắn việc quản lý bảo vệ và hưởng lợi làm động lực phát triển
rừng, chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ để tăng nguồn lợi cho người dân
nhận khoán bảo vệ rừng. Ổn định diện tích rừng trên tồn quốc với rừng đặc
dụng là 2 triệu ha, rừng phòng hộ 6 triệu ha, điều chỉnh diện tích rừng sản
xuất là 3 triệu ha. Đồng thời giải quyết triệt để các vấn đề về đất đai ở từng
địa phương để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các vùng


2

ngun liệu tập trung, có quy mơ vừa và lớn nhằm bảo đảm nguyên liệu cho
chế biến lâm sản. Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết và thành
lập các hợp tác xã lâm nghiệp. Sử dụng các biện pháp lâm sinh tổng hợp để
nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, tiến tới quản lý bảo vệ và khai thác rừng
bền vững, lấy rừng nuôi rừng.
Hà Tĩnh là một trong các địa phương trên toàn quốc tham gia thực hiện
dự án 661. Dự án đã được triển khai từ năm 1999 và kết thúc vào cuối năm
2010. Sau gần 11 năm thực hiện (1999 - 2009) dự án đã đạt được nhiều kết
quả tốt cả về khối lượng, chất lượng và được đánh giá rất cao. Hương khê là
huyện miền núi của Hà tĩnh có tổng diện tích tự nhiên là 127.809,1 ha, dân số
khoảng 100.430 người. Tính đến nay trên địa bàn huyện có diện tích rừng và
đất lâm nghiệp là 100.606,8 ha, chiếm 78,8% diện tích tự nhiên trong đó diện
tích đất có rừng là 86.345 ha, độ che phủ rừng đạt 67,5% (Nguồn: Niên giám
thống kê huyện Hương Khê 2009). Trong những năm qua mặc dù trong điều
kiện cịn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư cịn nhiều hạn chế, cơ chế chính
sách chưa đồng bộ nhưng nghành lâm nghiệp huyện Hương Khê vẫn đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Diện tích rừng tăng nhanh qua các năm đã góp phần
đáng kể vào việc phịng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cho đến nay dự án vẫn đang còn
nhiều mặt hạn chế và chưa phù hợp với thực tế của địa phương cho nên đã ảnh
hưởng tới quá trình thực hiện và yêu cầu đặt ra của dự án. Để dự án phát triển
một cách bền vững nhằm đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời rút ra
được những bài học kinh nghiệm từ quá trình thiết kế xây dựng, tổ chức quản lý
thực hiện đến hoàn thành dự án nhằm giúp cho việc đầu tư phát triển lâm nghiệp
nói chung và dự án nói riêng ngày một hồn thiện và hiệu quả. Để làm được điều
này thì việc nghiên cứu và đánh giá dự án là một yêu cầu rất cần thiết và quan
trọng. Vì vậy, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện
dự án 661 tại huyện Hương Khê - tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 1999 - 2010".


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dự án
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về dự án
1.1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đang sử dụng rất rộng rãi khái niệm về dự án với
rất nhiều quan điểm khác nhau. Cleland và King (1975) cho rằng dự án là sự
kết hợp giữa các yếu tố về nhân lực, trí lực trong một thời gian nhất định để
đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó đã đề ra. Cirdap thì lại cho rằng dự án là
một hoạt động để giải quyết một vấn đề hay hoàn thiện một trạng thái đặc biệt
nào dó. Cịn Gittinger (1982) thì dự án lại có quan điểm như sau:
- Dự án đó là sự kết hợp có hệ thống các nguồn dự trữ cho đầu tư, các
nguồn dự trữ đó được lập kế hoạch, phân tích đánh giá thực thi và tiến hành
như một đơn vị độc lập.
- Dự án được coi như một đơn vị tác nghiệp nhỏ nhất trong một kế
hoạch, hay một chương trình được chuẩn bị và thực hiện như một đơn vị

tách biệt.
- Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn dự trữ được sử dụng tốt
nhất với khả năng thu hồi và có lãi khi kết thúc dự án.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Trong tác phẩm "Phát triển cộng đồng" tác giả Nguyễn Thị Oanh (1995)
đã đưa ra hai định nghĩa về dự án như sau:
- Dự án đó là sự can thiệp một cách có khoa học nhằm đạt được một
hay một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo đã định trước tại một địa
bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự
của các tác nhân và tổ chức cụ thể.


4

- Dự án là một tổng thể có khoa học những hoạt động (công việc) nhằm
đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và trong một khn
khổ chi phí nhất định.
Trong khi đó, Tơ Huy Hợp và Lương Hồng Quang (2000) lại quan
niệm rằng, dự án như là một kế hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư
hoặc cá nhân để cải thiện điều kiện sống trên một địa bàn nhất định.
Tại hội thảo PIMES về chương trình phịng ngừa thảm họa đã đưa ra
hai khái niệm về dự án như sau:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm
đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
- Dự án là một q trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản chi phí xác định trong một khoảng thời gian
nhất định.
Theo bài giảng về "Quản lý LNXH" của trung tâm LNXH để nhìn nhận
Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau: về
hình thức, vế quản lý, về kế hoạch, về nội dung.

- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết, có hệ
thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được với những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư lao
động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, mơi trường trong tương lai.
- Về mặt kế hoạch hóa: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
để đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các
quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án dầu tư là một hoạt động riêng lẻ nhỏ nhất
trong công tác kế hoạch nền kinh tế nói chung.
- Về mặt nội dung: Dự án được coi như một tập hợp các hoạt động có
liên quan đến nhau, được kế hoạch hóa nhằm đạt dược các mục tiêu đã định


5

bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua
việc sử dụng hợp lý các nguồn xác định.
1.1.2. Phân loại dự án
1.1.2.1. Căn cứ vào nội dung
- Dự án theo lãnh thổ: là những Dự án mà tất cả những nội dung của
Dự án đều được thực hiện trên một phạm vi nhất định.
- Dự án theo hạng mục: là những Dự án giải quyết một vài hạng mục
nào đó trong một chương trình lớn hoặc một Dự án lớn.
- Dự án theo chức năng: là những Dự án nhằm giải quyết một chức
năng nào đó.
1.1.2.2. Căn cứ vào trình tự thực hiện
- Dự án thí nghiệm là những dự án nhằm giải quyết những vấn đề nào
đó theo con đường hoặc giải pháp mới trong một giai đoạn thí nghiệm
nghiên cứu.
- Dự án kiểm định là những dự án nhằm thực hiện kiểm tra các kết quả

nghiên cứu trong những điều kiện đã định hay điều kiện tiêu chuẩn.
- Dự án trình diễn là những dự án nhằm mục đích phổ biến và chuyển
giao các kết quả nghiên cứu đã được thẩm định.
- Dự án sản xuất là những dự án nhằm đưa kết quả, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
1.1.2.3. Căn cứ vào địa chỉ khách hàng
- Dự án xuất khẩu, dự án nội bộ (địa phương)
1.1.2.4. Căn cứ vào người khởi xướng
- Dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế.
1.1.2.5. Căn cứ vào quy mô thực hiện
- Dự án nhỏ, vừa và lớn.


6

1.1.2.6. Căn cứ vào quy mô dự án
- Dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
1.1.3. Quản lý dự án
1.1.3.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, nhưng quản lý dự án được khái quát
theo nghĩa rộng bao gồm các nội dung sau:
- Định ra mục tiêu dự án: đó là kết quả cuối cùng cần đạt được, thời
gian, các tiêu chuẩn đánh giá, các kết quả đạt được...
- Xác định các nguồn lực cần huy động: nguyên nhiên vật liệu, nhân
lực tiền vốn, công nghệ thông tin và kỹ thuật...
- Mục tiêu của dự án, các nguồn lực huy động và việc phân bổ sử dụng
các nguồn lực đó được trình bày trong chương trình hay kế hoạch của dự án.
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa,
né tránh và quản lý rủi ro.
- Động viên những người tham gia dự án, liên kết các hoạt động của

họ và thường xuyên nắm tình hình thông qua bộ phận theo dõi dự án để kịp
thời tác động.
- Giám sát và đánh giá dự án để kịp thời cung cấp các thông tin về
những thay đổi và tiến độ thực hiện dự án. Đánh giá các giai đoạn để trợ giúp
quyết định cũng như tổng kết rút kinh nghiệm của dự án.
1.1.3.2. Ý nghĩa của quản lý dự án.
- Quản lý dự án là quản lý hồn thiện một q trình dể đạt được mục
tiêu nhất định, điều đó giúp các doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ từng quá
trình từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện đến đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Quản lý dự án cho phép nâng cao và tinh giảm được bộ máy quản lý.


7

- Quản lý dự án cho phép phân tích, tổng hợp và mơ hình hóa tồn bộ
q trình theo một chu trình kín vì vậy dễ dàng cho việc áp dụng hệ thống
quản lý bằng máy tính.
- Quản lý dự án dảm bảo tính thống nhất giữa các giải pháp kỹ thuật,
kinh tế và xã hội để đạt được mục tiêu chung.
1.1.4. Chu trình quản lý dự án
1.1.4.1. Khái niệm
Chu trình quản lý dự án là tập hợp các bước cơng việc phải tiến hành
trong một q trình quản lý dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một dự án.
Trình tự các giai đoạn trong chu trình một dự án bao gồm:

Xác định dự án

Xây dựng
dự án


Tổng kết đánh giá

Thực thi và
giám sát

Thẩm định
dự án

Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án
1.1.4.2. Xác định dự án
Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát hiện
những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư phát triển trên cơ sở đó hình thành các
ý đồ đầu tư. Trên cơ sở các ý đồ đầu tư được đề xuất cần tiến hành những
nghiên cứu chi tiết, lựa chọn những ý đồ dự án có triển vọng nhất để tiến hành
chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.


8

1.1.4.3. Xây dựng dự án
Là quá trình lập và phân tích dự án. Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết
ý đầu tư đã được đề xuất và thống nhất trên mọi phương diện: kỹ thuật, kinh
tế, tài chính, xã hội, thị trường, tổ chức và quản lý. Để thu thập các thông tin
cần thiết như: thông tin về thị trường, môi trường tự nhiên, các nguyên vật
liệu tại chỗ, các chủ trương chính sách và các quy định có liên quan của nhà
nước, các đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa của dân cư trong vùng.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách tồn diện
tính khả thi của dự án. Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu đầy đủ và
toàn diện nhất, tạo cơ sở để chấp thuận hay bác bỏ dự án cũng như xác định

và lựa chọn một phương án tốt nhất trong các phương án loại trừ nhau.
Nghiên cứu khả thi nhằm chứng minh khả năng thực thi của dự án về tất cả
mọi phương diện có liên quan.
1.1.4.4. Thẩm định dự án
Nhằm xác minh lại toàn bộ những tính tốn và kết luận đã được đưa ra
trong quá trình chẩn bị và xây dựng dự án trên cơ sở đó mà chấp thuận hay
bác bỏ dự án. Dự án được duyệt và thông qua và đưa vào thực hiện nếu nó
được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, nếu cịn có những bất hợp
lý trong thiết kế xây dựng dự án thì tùy theo mức độ mà yêu cầu sửa đổi, điều
chỉnh hoặc dừng lại.
1.1.4.5. Thực thi và giám sát dự án
Bắt đầu khi được cấp kinh phí, trải qua các giai đoạn như: Xây dựng cơ
sở, phát triển, ổn định và kết thúc dự án. Đây là giai đoạn quan trọng nhất vì
nó liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực, triển khai các hoạt động và giám
sát tiến trình để có thể đạt được các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.
1.1.4.6. Tổng kết và đánh giá dự án
Đây là giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án, nó được tiến hành sau
khi thực hiện dự án. Nó nhằm đánh giá những thành cơng, tồn tại, thất bại và
rút ra những bài học kinh nghiệm để quản lý các dự án khác trong tương lai.


9

Mặc dù chu trình dự án có nhiều giai đoạn nhưng xuất phát từ thực tiễn
và yêu cầu quản lý dự án nên trong khuôn khổ đề tài này chỉ tập trung chủ yếu
vào giai đoạn tổng kết và đánh giá dự án.
1.2. Tổng quan về đánh giá dự án
Đánh giá là một công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động
của dự án. Đó là khâu then chốt trong một chu trình dự án nhằm đưa ra những
nhận xét định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của dự án trên cơ sở so

sánh một số chỉ tiêu đã lập trước hay nói cách khác đó là q trình xem xét
một cách có hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định tính phù hợp,
tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã đề ra.
Quá trình đánh giá được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu:
1.2.1. Đánh giá sơ bộ
Đây là giai đoạn đánh giá nhằm kiểm tra dự án trước khi được thực
hiện. Đánh giá sơ bộ thường do chủ dự án tiến hành và nó phải bao gồm toàn
bộ những yếu tố của dự án nhằm xác định tính hấp dẫn của dự án.
1.2.2. Đánh giá tạm thời
Nhằm kiểm tra dự án trong quá trình thực thi, thường sau một khoảng
thời gian nhất định thì tổ chức đánh giá dự án nhằm kiểm tra tiến độ.
1.2.3. Đánh giá cuối cùng
Kiểm tra dự án sau khi đã thực hiện và kết thúc. Được tiến hành sau khi
dự án đã hồn thành để đưa ra những thơng tin về kế hoạch đã thực hiện, xác
định thành quả và tồn tại nếu có.
1.3. Ý nghĩa của việc đánh giá dự án
Đánh giá nhằm so sánh kết quả thực hiện và kế hoạch đã đề ra để từ đó
xem xét lại các chủ trương, phương hướng phát triển và có thể thay đổi hay
điều chỉnh lại các mục tiêu và cải thiện việc thực thi dự án.


10

Đề xuất các giải pháp thực thi, cơ cấu và sự thích hợp cho các dự án
khơng có hiệu quả. Thơng qua đó sẽ xác định và áp dụng các biện pháp cần
thiết cho dự án nhằm cải tiến kế hoạch của dự án trong tương lai và phát triển
các chính sách.
1.4. Khái qt về q trình xây dựng và thực hiện dự án
1.4.1. Sự cần thiết phải ra đời của dự án
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới vì vậy có diện tích

rừng rất lớn và chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ. Trải qua nhiều thập kỷ chiến
tranh, sự tàn phá của thiên nhiên và con người, diện tích rừng tự nhiên ngày
càng bị thu hẹp nhanh chóng. Mức độ suy giảm nhanh của rừng không những
ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nguồn lâm sản phục vụ nền kinh tế quốc
dân và đời sống của hàng triệu người dân miền núi sống phụ thuộc vào rừng
mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường sinh thái dẫn đến các hiện
tượng thiên tai, lũ lụt, hạn hán xảy ra ngày càng nhiều và nghiêm trọng.
Bảng 1.1 Số liệu về diện tích rừng và độ che phủ
Đơn vị tính: ha
Năm
Loại rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Tổng
Độ che phủ (%)

1943

1976

1980

1985

1990

1995

1999


14.000

11.077

10.486

9.308

8.430

8.252

9.444

0

92

422

584

745

1.050

1.471

14.000


11.169

10.608

9.892

9.175

9.302

10.915

43,0

33,8

32,1

30,0

27,2

28,1

33,2

Nguồn:Ban QLDA 661 TW

Theo dõi tình hình diễn biến rừng cho chúng ta thấy diện tích rừng có
xu hướng giảm nhanh từ năm 1943 đến năm 1985, và từ năm 1985 đến 1999

thì diện tích rừng đã có chiều hướng tăng lên nhờ những cố gắng và nỗ lực
của chính phủ và nghành lâm nghiệp trong bảo vệ rừng tự nhiên và đẩy mạnh


11

cơng tác trồng rừng thơng qua các chương trình trồng rừng 327, các dự án
trồng rừng được các tổ chức quốc tế tài trợ. Tuy nhiên, diện tích đất trống đồi
núi trọc vẫn còn nhiều và là một sự lãng phí rất lớn về tài nguyên đất đai
trong khi đất sản xuất nông nghiệp được giao đã phát huy hiệu quả rất lớn,
giải quyết cơ bản vấn đề lương thực và xuất khẩu.
Trong giai đoạn đất nước đổi mới, nền kinh tế ngày càng đi lên kéo
theo đó là đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu về gỗ và lâm sản
phục vụ cho sản xuất và đời sống ngày càng gia tăng nhanh chóng địi hỏi
phải có chiến lược sản xuất và chế biến lâm sản đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Những diễn biến bất thường của tự nhiên, sự thay đổi khí hậu thời tiết,
thiên tai mà nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm tài nguyên rừng và nguy cơ
suy giảm đa dạng sinh học đòi hỏi chúng ta cần phải có giải pháp mạnh mẽ hơn.
Xuất phát từ những lý do thiết yếu trên, nghành lâm nghiệp đã đề xuất
chương trình trồng rừng nhằm đảm bảo vấn đề bảo vệ môi trường và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân. Cụ thể đó là chương trình
trồng rừng 661 của chính phủ ra đời.
1.4.2. Khái quát về dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Tại kỳ họp lần thứ hai Quốc hội khóa X nước CHXHCN Việt Nam đã
thông qua nghị quyết về "Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng" thời kỳ 1998 - 2010.
Ngày 29/7/1998 Thủ tướng chính phủ ra quyết định 661QĐ/TTg về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1.4.2.1. Mục tiêu của dự án
- Trồng mới 5 triệu ha rừng cùng với bảo vệ diện tích rừng hiện cịn để

tăng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2010 góp phần đảm bảo an ninh
mơi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo tồn nguồn gen
và tính ĐDSH.


12

- Sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống đồi núi trọc tạo thêm nhiều
công việc cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, định canh, định
cư, tăng thu nhập cho cư dân sống ở nông thôn miền núi, ổn định chính tri xã
hội, quốc phịng, an ninh.
- Cung cấp nguyên liệu gỗ để sản xuất giấy,ván nhân tạo, đáp ứng nhu
cầu gỗ củi và các lâm sản khác cho nhiều vùng trong nước và xuất khẩu, cùng
với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản đưa lâm nghiệp trở thành một
nghành kinh tế quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
1.4.2.2. Nhiệm vụ của dự án
- Bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có, trước hết bảo vệ diện tích rừng
tự nhiên là rừng đặc dụng; rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu kể
cả rừng phòng hộ trồng theo chương trình 327, rừng sản xuất có trữ lượng
giàu và trung bình. Thực hiện ngay từ giai đoạn đầu việc giao đất, giao rừng
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gắn với định canh định cư, xóa đói giảm
nghèo để bảo vệ khoanh ni rừng kết hợp trồng rừng bổ sung và trồng mới.
- Trồng rừng:
+ Trồng 2 triệu ha rừng phòng hộ, đặc dụng: khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung 1 triệu ha; trồng mới 1 triệu ha gắn với định canh định cư.
+ Trồng 3 triệu ha rừng sản xuất: rừng nguyên liệu công nghiệp giấy,
ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, cây đặc sản, rừng gỗ quý hiếm... khoảng 2 triệu ha,
cây công nghiêp lâu năm và cây lấy quả khoảng 1 triệu ha, đồng thời huy
động các tổ chức và nhân dân triệt để tận dụng diện tích đất trống để trồng
cây phân tán.

1.4.2.3. Các giai đoạn của dự án
- Giai đoạn 1998 - 2000: trồng mới 700.000 ha (trong đó 260.000 ha
rừng phịng hộ, đặc dụng), khoanh ni tái sinh kết hợp trồng bổ sung
350.000 ha.


13

- Giai đoạn 2001 - 2005: trồng mới 1,3 triệu ha (trong đó 350.000 ha rừng
phịng hộ, đặc dụng), khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung 650.000 ha.
- Giai đoạn 2006 - 2010: trồng mới 2 triệu ha (trong đó 890.000 ha
rừng phịng hộ, đặc dụng)
Căn cứ vào tình hình và kết quả triển khai thực hiện dự án. Nhận thấy
đây là dự án có tầm quan trọng khơng những về kinh tế xã hội mà cịn góp
phần không nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường sinh thái. Trên
cơ sở đánh giá khả năng và nguồn lực triển khai dự án, kỳ họp thứ 9 quốc hội
khóa 11 năm 2005 đã quyết định tiếp tục triển khai dự án trong giai đoạn
2006 - 2010 với các nội dung chủ yếu sau:
- Điều chỉnh nhiệm vụ và nội dung của dự án theo đề xuất của Bộ
NN&PTNT trong đó đẩy nhanh tiến độ trồng rừng sản xuất, tăng cường đầu
tư cho công tác bảo vệ rừng trên cơ sở quy hoạch 3 loại rừng.
- Đánh giá một cách toàn diện kết quả và kinh nghiệm triển khai thực
hiện dự án trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, tổ chức quản lý điều hành, đầu tư,
chính sách...
- Giao cho Bộ NN&PTNT nghiên cứu ban hành các văn bản triển khai
thực hiện nội dung nhiệm vụ giai đoạn 2 của dự án.
- Bộ NN&PTNT đề ra các giải pháp để thực hiện dự án trong thời gian tới.
Nội dung điều chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm vụ của dự án trong giai đoạn
2006 - 2010 được quyết định như sau:
- Bảo vệ có hiệu quả tồn bộ diện tích rừng hiện có, nhất là rừng tự

nhiên, trong đó khốn bảo vệ rừng phịng hộ và rừng đặc dụng mỗi năm 1,5
triệu ha.
- Trồng mới 1 triệu ha, trong đó 250.000 ha rừng phịng hộ và đặc dụng
(bình quân mỗi năm trồng 50.000 ha), 750.000 ha rừng sản xuất (bình quân
mỗi năm trồng 150.000 ha).


14

- Khoanh ni xúc tiến tái sinh rừng phịng hộ, rừng đặc dụng 803.000 ha,
trong đó khoanh ni chuyển tiếp 403.000 ha, khoanh ni mới 4000.000 ha.
- Tổng dự tốn vốn đầu tư là 14.653 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân
sách là 4.515 tỷ đồng, vốn vay và nguồn vốn khác phục vụ trồng rừng sản
xuất là 9.000 tỷ đồng.
- Sau khi hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ 2006 - 2010 đã được điều chỉnh,
Chính phủ tiếp tục bố trí nguồn vốn và điều hành chương trình bảo vệ và phát
triển rừng theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia để đạt được mục tiêu
trồng mới 5 triệu ha rừng.
Để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của dự án trong giai đoạn cịn lại,
Quốc hội giao Chính phủ:
- Chỉ đạo chặt chẽ các Bộ, nghành, địa phương thực hiện tốt các chỉ
tiêu, nhiệm vụ của dự án đã được điều chỉnh trong giai đoạn 2006 - 2010.
- Khẩn trương hồn thành việc rà sốt quy hoạch chi tiết diện tích từng
loại rừng trong giai đoạn 2006 - 2010, tính tốn nhu cầu về độ che phủ rừng
tồn quốc để đảm bảo an tồn sinh thái, chức năng phịng hộ và bảo vệ môi
trường, thực hiện các biện pháp làm giàu rừng tự nhiên, đặc biệt đối với rừng
kém chất lượng bằng việc trồng các loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sử dụng rừng cho từng gia đình, cá nhân và các thành phần
kinh tế, quyền sử dụng rừng cho cộng đồng dân cư; sắp xếp, đổi mới các lâm

trường quốc doanh thành những đơn vị kinh tế đủ mạnh để phát triển lâm nghiệp.
- Điều chỉnh cơ chế, chính sách đầu tư và tín dụng ưu đãi để thúc đẩy
để phát triển rừng sản xuất trên cơ sở tính tốn nhu cầu sử dung gỗ, có chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển cơng nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, giảm
chi phí lưu thơng lâm sản, điều chỉnh suất đầu tư cho bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh, trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất bảo đảm cho


15

các địa phương vận dụng linh hoạt cho các dự án cụ thể. Có cơ chế, chính
sách hưởng lợi phù hợp trong việc bảo vệ phát triển rừng và đảm bảo một
phần lương thực cho đồng bào làm nghề rừng ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng rừng đầu nguồn các con sông và các cơng trình thủy điện,
thủy lợi lớn.
- Bảo đảm chỉ đạo tập trung, thống nhất, tăng cường sự phối hợp, phân
định rõ ràng trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, nghành và UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phân cấp mạnh cho chính quyền địa
phương và đề cao vai trò của nhân dân trong việc tổ chức thực hiện dự án.
- Tích cực phịng ngừa, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc gây lãng
phí, thất thoát, tham nhũng và các hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên rừng.
- Hàng năm báo cáo Quốc hội về tình hình triển khai thực hiện dự án.
Cho đến nay chương trình 661 đã đi vào giai đoạn cuối, giai đoạn thúc
đẩy hoàn thành mục tiêu nội dung đặt ra. Việc điều chỉnh mục tiêu và tăng
cường chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ thể hiện quyết tâm và sự nhìn nhận
tầm quan trọng của 661 đối với sự phát triển lâm nghiệp và sự nghiệp trồng rừng
trong giai đoạn nước ta bước vào thời kỳ hội nhập và cơng nghiệp hóa đất nước.
Thực hiện nghi quyết của Quốc hội, ngày 06/7/2007 Thủ tướng chính
phủ đã ban hành quyết định số 100/2007/QĐ - TTg ngày 06/7/2007 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ - TTg ngày 29/7/1998 về mục

tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thưc hiện trồng mới 5 triệu ha rừng.
1.5. Một số văn bản pháp qui liên quan
- Quyết định số 264/92/CP ngày 22/2/1992 về chính sách đầu tư phát
triển rừng.
- Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 quy định về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn dịnh, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.


16

- Nghị định số 01/CP ngày 01/01/1995 về giao khoán đất và rừng sử
dụng vào mục đích nơng lâm nghiệp quy định: Doanh nghiệp nhà nước được
giao đất theo phương thức khoán, thời gian giao khoán đối với rừng sản xuất
theo chu kỳ kinh doanh, tiền cơng khốn theo thỏa thuận giữa hai bên.
- Quyết định 661/QĐ - TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện dự án 5 triệu ha rừng.
- Quyết định 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của thủ tướng chính
phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất
lâm nghiệp.
- Nghị định số 163/CP ngày 16/1/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.
- Quyết định 178/TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ
của hộ, cá nhân được giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 95/NĐ - CP ngày 23/1/2003 về tín dụng nhà nước cho
các dự án đầu tư.
- Công văn số 95/CP - NN ngày 23/1/2003 của chính phủ về cơ chế cho
vay trồng rừng thuộc chương trình 661 quy định: từ năm 2003 nhà nước cho
vay vốn trồng rừng tôi đa 10 triệu đồng/ha với lãi suất thương mại, thí điểm

hỗ trợ 1 - 1,5 triệu đồng/ha cho hộ gia đình.
- Quyết định số 5246/QĐ - BNN - LN ngày 26/11/2003 của Bộ
NN&PTNT về việc ban hành định mức chi phí trồng rừng, chăm sóc rừng
phịng hộ, rừng đặc dụng theo suất đầu tư trồng rừng 4 triệu đồng/ha thuộc
chương trình 661 có quy định định mức chi phí hướng dẫn nói trên là mức sàn
để các đơn vị làm căn cứ thực hiện. Các địa phương trên cơ sở định mức kinh
tế kỹ thuật và cân đối ngân sách có thể nâng mức chi phí cho phù hợp với
điều kiện sản xuất của địa phương mình.


17

- Nghị định số 20/2005/NĐ - CP ngày 28/2/2005 về bổ sung danh mục
dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
- Nghị định 135/2005/NĐ - CP ngày 08/11/2005 về việc giao khốn đất
nơng nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước ni trồng thủy sản cho
các nông lâm trường quốc doanh.
- Quyết định 186/2006/QĐ - TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành quy
chế quản lý rừng, quyết định ra đời thay thế cho QĐ 08/2001/QĐ - TTg.
- Quyết định 210/2006/QĐ - TTg ngày 12/9/2007 về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi phí đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2020 quy định: Hỗ trợ trồng rừng
sản xuất 2 triệu đồng/ha với mục tiêu cung cấp giống tốt cho người dân trồng
rừng. Đầu tư xây dựng các cơng trình phục vụ dân sinh mức tối đa không quá
10% tổng vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho dự án hàng năm.
- Luật đất đai 1993
- Luật Đất đai 2003
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- Các văn bản khác có liên quan.



18

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá được tình hình thực hiện dự án 661 tại huyện Hương Khê Hà Tĩnh góp phần hồn thiện về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý và
thực hiện dự án 661 tại Hà Tĩnh nói chung và huyện Hương Khê nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về dự án, các chính sách
liên quan đến thực hiện dự án 661.
- Đánh giá được kết quả thực hiện dự án trồng rừng 661 tại Hương Khê
- Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án và giai đoạn hậu dự án.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
- Huyện Hương Khê được lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu. Đây là
huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp và đất rừng sản xuất lớn so với
các huyện khác trong tỉnh và dự án 661 đã được thực hiện từ năm 1999.
2.2.2. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các văn bản, các quy định về quản lý và triển khai dự án.
- Báo cáo hàng năm của các tổ chức, đơn vị, của CCLN, CCKL và Sở
NN&PTNT Hà Tĩnh về tình hình thực hiện dự án.
- Kế thừa và tham khảo các tài liệu có liên quan.


19


2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu
* Tài liệu thứ cấp
TT Loại tài liệu
1

Ghi chú

- Các tài liệu lý luận về dự án, quản lý dự án và đánh giá - Các văn bản
tổng kết về dự án ;

của Nhà nước,

- Các văn bản pháp quy có liên quan

giáo trình, bài
giảng, các
cơng trình
nghiên cứu

2

- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của UBND huyện
huyện

(phòng địa

- Báo cáo/ tài liệu thống kê về cơ cấu đất đai của huyện;

chính, phịng


- Báo cáo/ tài liệu thống kê về giao đất giao rừng của tài nguyên
huyện (theo Nghị định 02; 163): Quan tâm tới các tiêu chí mơi trường,
như:

phịng thống

+ Tổng diện tích giao; số xã được giao; tổng số hộ, tổ kê...)
chức... được giao cho đến nay
+ Diện tích giao theo từng năm; số hộ giao, tổ chức... diện
tích giao, năm
+ Diện tích giao theo từng xã, số hộ...
3

- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của các - UBND các
xã được lựa chọn cho nghiên cứu điểm

xã thuộc địa

- Báo cáo/ tài liệu thống kê về cơ cấu đất đai của xã; giao bàn nghiên
đất giao rừng của xã (theo Nghị định 02; 181)

cứu

* Tài liệu sơ cấp
TT Loại tài liệu
1

Phỏng vấn, bảng hỏi các hộ dân sản xuất lâm nghiệp trên
địa bàn nghiên cứu.


2

Phỏng vấn cán bộ về tình hình thực hiện và quản lý dự án

Ghi chú


20

2.2.4. Phương pháp khảo sát thực tế
- Làm việc với các tổ chức, các đơn vị tham gia dự án
- Kiểm tra, khảo sát các mơ hình và cơng trình lâm sinh trên địa bàn.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến các nhà quản lý, nhà khoa học về các vấn đề liên quan.
- Phỏng vấn, trao đổi với người dân tham gia dự án.
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích định tính:
- Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích thống kê…
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Bối cảnh ra đời của dự án
- Khái quát dự án, mục tiêu và nhiệm vụ
- Kết quả, khó khăn, thuận lợi
2.3.2. Đặc điểm của vùng dự án
- Điều kiện tự nhiên
- Đặc diểm kinh tế - xã hội
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện của dự án
2.3.3.1. Kết quả về chỉ số hiện vật và giá trị
- Kết quả thực hiện dự án
- Chính sách và thủ tục đầu tư

- Năng lực quản lý và mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của dự án.
- Một số tác động bước đầu của dự án đến sự phát triển KT - XH - MT
2.3.3.2. Kinh tế
- Tình hình sử dụng vốn đầu tư
- Hiệu quả sử dụng vốn, đất và các yếu tố khác tại địa phương.
2.3.3.3. Xã hội
- Sự tham gia của người dân đối với dự án.


21

- Tác động của dự án đến nhận thức của người dân trong công tác trồng,
quản lý và bảo vệ rừng.
- Tác động đến đời sống của người dân.
2.3.3.4. Môi trường
- Ảnh hưởng tới diễn biến tài nguyên rừng.
- Ảnh hưởng tới mơi trường đất, nước và tính đa dạng sinh học tại Hà Tĩnh.
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình xây dựng, triển khai dự án 661 tại huyện Hương Khê
2.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện dự án 661 từ 1999
- 2009 tại huyện Hương Khê - Hà Tĩnh.
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Hương Khê của tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nội dung: Tình hình triển khai và thực hiện dự án 661 trên địa bàn
huyện Hương Khê.


22


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tình hình chung của tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là tỉnh miền Trung, lãnh thổ dạng hình bình hành, có toạ độ
17053'50" - 18045'40" vĩ độ Bắc, 105005'50"- 106030'20" kinh độ Đơng; phía
Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp nước
CHDCND Lào, phía Đông giáp biển Đông; cách thủ đô Hà Nội 330km về
phía Nam.
Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 602.564,37km2, chiếm gần 1,8% tổng
diện tích tự nhiên của cả nước.
Hà Tĩnh là đầu mối giao thông, kinh tế quan trọng giữa các tỉnh miền
Bắc với miền Nam và nước CHDCND Lào thông qua hệ thống Quốc lộ 1A,
Quốc lộ 8A, Quốc lộ 12 và tuyến đường sắt Bắc - Nam. Mai đây khi sân bay
khu vực Vũng Áng được xây dựng thì mức độ giao lưu kinh tế, văn hố, xã
hội của Hà Tĩnh với khu vực và cả nước càng được tăng cường mạnh mẽ.
Hà Tĩnh được chia thành 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành
phố, 1 thị xã, 10 huyện với 262 xã, phường, thị trấn.
Hà Tĩnh có dân số gần 1.228.079 người (năm 2009), mật độ dân số 204
người/km2. Nam chiếm 49,65%, nữ chiếm 50,35%. Dân cư phân bố không
đều, vùng đồng bằng đất đai ít nhưng dân cư lại sống tập trung thành làng,
xóm. Vùng núi đồi dân cư chủ yếu tập trung theo thung lũng, ven sông, suối.
Theo số liệu niên giám thống kê năm 2009, nguồn lao động ở Hà Tĩnh
có 643.928 người, chiếm 52,4 % dân số toàn tỉnh. Lao động trong ngành nông
- lâm - ngư nghiệp là 391.895 người chiếm 60,86 %; lao động trong công
nghiệp và thủ công nghiệp chiếm 12%, lao động trong ngành nghề dịch vụ
chiếm 21% và số còn lại làm việc trong các nghành nghề khác.


23


3.2. Khái quát chung về Lâm nghiệp Hà Tĩnh
3.2.1. Tài nguyên rừng và động, thực vật
Hà Tĩnh hiện có 302.567,9 ha rừng. Trong đó rừng tự nhiên 209.887,5
ha, trữ lượng 21,3 triệu m3, rừng trồng 92.680,4 ha, trữ lượng 2,1 triệu m3, độ
che phủ của rừng đạt 49%.
Rừng tự nhiên thường gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có thể
gặp các loại rừng lá á kim nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thơng nhựa, hiện
có trên 18.000 ha trong đó có trên 7.000 ha có khả năng khai thác, Hà Tĩnh là
một trong những tỉnh có trữ lượng rừng giàu của cả nước
Thảm thực vật rừng Hà Tĩnh rất đa dạng, có trên 86 họ và 500 loại cây
gỗ. Trong đó có nhiều loại gỗ quý như lim xanh, sến, táu, đinh, gụ,
pơmu...và nhiều loài thú hiếm như hỗ, báo, hươu đen, dê sừng thẳng, trĩ, gà
lôi và các lồi bị sát khác.
Đặc biệt có rừng quốc gia Vũ Quang (ở huyện Vũ Quang và Hương
Khê) có khoảng 300 loại thực vật và nhiều loại động vật quý hiếm. Đã phát
hiện được 2 loài thú quý hiếm nhất là Sao La và Mang Lớn. Rừng Vũ Quang
có địa hình núi cao hiểm trở, tách biệt với xung quanh, khí hậu nhiệt đới ẩm
rất thuận lợi cho các loại động, thực vật phát triển. Đây là khu rừng ngun
sinh q hiếm cịn có ở Việt Nam là một trong những hệ sinh thái có giá trị
kinh tế, khoa học và cảnh quan.
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẽ Gỗ cũng là một địa điểm có giá trị cao,
theo số liệu điều tra, tại đây có hơn 414 loại thực vật, 170 lồi thú, 280 lồi
chim, trong đó có 19 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Ngoài ra, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Hà Tĩnh cũng khá phong
phú, có nhiều loại động, thực vật thuỷ sinh có giá trị kinh tế cao. Tập trung
phần lớn ở khu vực các cửa sông lớn như: Cửa Hội, Cửa Sót, cửa Khẩu...


×