Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội giai đoạn 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.14 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2010
Ký tên
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2006Error: Reference source not
found
Bảng 02: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2006Error: Reference source
not found
Bảng 03: Nhu cầu sử dụng đất đai năm 2010 định hướng tới năm 2020.......Error:
Reference source not found
Bảng 04: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất theo phương án I, II của huyện Hoài Đức
.........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 05: Chỉ tiêu sử dụng đất từng năm kế hoạch của Huyện Hoài Đức......Error:
Reference source not found
Bảng 06: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm của huyện Hoài Đức...Error:
Reference source not found
Bảng 07: Diện tích các loại đất chính năm 2010 huyện Hoài ĐứcError: Reference
source not found
Bảng 08: Biến động theo mục đích sử dụng một số loại đất chính của huyện Hoài
Đức từ năm 2005 đến 2010...............................Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP : Thành phố
HTX : Hợp tác xã
UBND : Ủy ban nhân dân
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
ANQP : An ninh quốc phòng
SL : Sản lượng
QHSDĐĐ : Quy hoạch sử dụng đất đai
GCN QSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò làm nền tảng cho mọi hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
kèm theo đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước từ những đô thị
phát triển tới các vùng nông thôn. Đặc biệt ở các vùng ngoại thành ven đô Hà
Nội - TP. Hồ Chí Minh việc đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, điều
này đang gây áp lực ngày càng lớn với đất đai nhưng lại là điều không thể
tránh khỏi, bởi chúng ta chỉ có thể sử dụng sao cho hợp lý chứ không thể thay
đổi quỹ đất được. Do đó công tác lập quy hoạch sử dụng đất là công việc cấp
thiết để tổ chức sắp xếp và sử dụng quỹ đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm
nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao và bền vững, tránh sự chồng chéo
trong quy hoạch các ngành.
Huyện Hoài Đức là huyện trong quy hoạch của thành phố Hà Nội, là
một trong những vùng trọng điểm trong việc phát triển đô thị về hướng Tây
theo quy hoạch của Thủ đô nên các dự án, công trình lớn của Quốc gia theo
quy hoạch của cấp trên nhiều, vì vậy quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn liên

tục thay đổi, bổ sung, công tác quy hoạch thường bị rơi vào tình thế bị động
dẫn đến việc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất còn chậm trễ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Môi
trường - Đô thị - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự hướng dẫn
của Th.S Nguyễn Thanh Bình đã giúp đỡ em thực hiện đề tài:
“Đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn Huyện Hoài Đức - TP. Hà
Nội giai đoạn 2006 - 2010”
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
2. Mục đích
Nắm chắc quỹ đất hiện tại của huyện, phân tích những điểm hợp lý,
chưa hợp lý trong việc quy hoạch sử dụng đất đai. Từ đó dự tính phân bổ quỹ
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
1
Chuyên đề tốt nghiệp
đất cho những năm trước mắt, lâu dài nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của huyện.
Nắm được tình hình phát triển của các ngành, các nhu cầu sử dụng đất
trong giai đoạn quy hoạch đồng thời định hướng bố trí cải tạo đất đai cho phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Nắm được thực trạng cơ sở hạ tầng và đánh giá hiệu quả sử dụng của
người sử dụng trong giai đoạn quy hoạch.
Nâng cao vai trò và ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
việc sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các địa phương trên địa bàn huyện Hoài Đức
đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ.
- Phạm vi nghiên cứu: Huyện Hoài Đức.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy hoạch sử dụng đất là gì?
- Tại sao huyện Hoài Đức phải tiến hành công tác quy hoạch sử dụng đất?

- Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện ra sao?
- Định hướng và giải pháp quy hoạch sử dụng đất của huyện như
thế nào?
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra: phương pháp này giúp điều tra, thu thập thông
tin, số liệu, bản đồ hiện trạng phản ánh hiện trạng quy hoạch và sử dụng đất
trên địa bàn huyện.
- Phương pháp toán kinh tế: Do đặc điểm đất đai rất phức tạp và có
nhiều chức năng sử dụng vì vậy phương pháp này nhằm dự báo nhu cầu sử
dụng đất của các ngành.
- Phương pháp bản đồ: Sử dụng bản đồ để thể hiện nội dung và các yếu
tố trên bản đồ hiện trạng với tỉ lệ 1: 10.000.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu, thông tin thu thập
được, từ đó tổng hợp lại để đưa ra những kết luận và nhận định.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù. Đây
là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các biện pháp
phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất. Có
quan điểm cho rằng: quy hoạch sử dụng đất chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp
kỹ thuật, thông qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ đo đạc bản đồ, giao đất
cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất. Hoặc cho rằng bản chất của quy hoạch
đất đai dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi sâu vào tính pháp lý của
nó. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất như nội dung đã nêu trên là
chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các

mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu quy hoạch sử dụng đất đơn
thuần là biện pháp kỹ thuật sẽ không mang lại hiệu quả cao và không có tính
khả thi, có khi nó còn thể hiện mặt trái của vấn đề là kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không thuộc hình thức kỹ thuật
đơn thuần cũng không thuộc hình thức pháp lý chuyên biệt mà quy hoạch sử
dụng đất là sự thống nhất giữa yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính hiệu quả về kinh
tế và mang giá trị về pháp lý. Các yếu tố này có quan hệ gắn kết với nhau tạo
nên sự hoàn thiện của quy hoạch.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có
hiệu quả cao thông qua việc phân phối và phân phối lại quỹ đất trong cả nước.
Tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
2.1. Tính lịch sử - xã hội
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, và lịch sử
phát triển của mỗi loại giai đoạn cũng khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói
rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể
hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức lao động
hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai,

luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai. Các công việc của con
người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế... đều liên quan chặt chẽ với
đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao
nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện đồng thời yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất và yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là
một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng biệt. Vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở
nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền
lợi của toàn xã hội. Bởi vì theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ
gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản
xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong
sản xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp
phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế xã hội và môi
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
4
Chuyên đề tốt nghiệp
trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các
lợi ích trên với nhau.
2.2. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các
hoạt động xã hội. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất
cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản xuất công - nông nghiệp, môi
trường sinh thái... Quy hoạch sử dụng đất đai thường đề cập đến việc sử dụng
đất của sáu loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh
hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng dất, nó bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức,
phương hướng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội,
bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao
và ổn định.
2.3. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong
phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử
dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự
báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng
như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế
hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin
cho các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, nhưng không dự kiến được các hình thức
và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai
là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong

vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ
cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình
thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính
sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn nên khoảng thời gian dự báo tương đối dài,
mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội
khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá thì quy hoạch sẽ
càng ổn định. Do đó, quy hoạch thường có giá trị về mặt thời gian, tạo nền
tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng
đã vạch ra.
2.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các phương
hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng
đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo cụ thể mặt bằng đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát
triển ổn định kinh tế - chính trị - xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định
khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường
hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra
phương hướng, kế hoạch buộc mọi người phải làm theo. Nó là chính sách
cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
6
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng không vì thế mà quy
hoạch sử dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.
2.6. Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì
vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo

nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong
những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp
hơn để phù hợp với phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Càng ngày
xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến, đời sống của
con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay
đổi đó các chính sách của nhà nước và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo.
Do đó, các dự kiến quy hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động.
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai
3.1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là quy hoạch mang tầm
vĩ mô của nhà nước, nhằm bố trí, sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản
xuất xã hội sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội xây dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho
các hoạt động của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nước một cách toàn diện và bền vững.
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác
xác định và định hướng thực hiện. Đồng thời nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô
nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó chỉ ra nhu cầu của các
ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành. Bởi vì đất đai là
tiền đề, là cơ sở, và là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội. Từ
bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội xây dựng lên giúp cho quy
hoạch sử dụng đất đai cũng như các quy hoạch khác thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội. Nó căn cứ vào bộ khung của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội đã vạch sẵn, để cụ thể hóa các chi tiết, các nhân tố của quy hoạch

tổng thể. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã xác định rõ
quy mô, địa điểm và phương hướng hoạt động của từng vùng, từng lĩnh vực. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc căn cứ ngay vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội để bố trí, sắp xếp phân bố đất sao cho đầy đủ, hợp lí
và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại quy hoạch từ đầu.
3.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai
Ý chí của toàn Đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã được thể hiện trong
hệ thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật.
Những văn bản này tạo cơ sở vững chắc cho công tác lập quy hoạch, lập kế
hoạch sử dụng đất đai, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những câu hỏi được
đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất đai; trách
nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai; thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
* Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất đai
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
khẳng định “đất đai thuộc quyển sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả” (chương II điều 18).
Điều 1 Luật đất đai năm 2003 cũng nêu rõ: “quy định về quyền hạn và
trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất”.
Điều 6 Luật đất đai xác định một trong những nội dung quản lý nhà
nước về đất là: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”.
Điều 18, điều 1, điều 6 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho ta biết đất đai
của nhà nước ta là do ngưòi dân làm chủ, nhân dân có quyền quyết định sử
dụng đất. Nhưng do tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước đứng ra làm người
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
8
Chuyên đề tốt nghiệp

đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý đất đai, có quyền quyết định và định
đoạt việc sử dụng đất đai đúng mục đích, có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu
phải quản lý đất đai theo quy hoạch. Mặt khác, điều 31 Luật đất đai cũng đã
khẳng định căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất là “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”. Tức là việc giao đất cho
các đối tượng sử dụng là phải dựa trên quy hoạch và phù hợp với quy hoạch.
Ở điều 23 Luật đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung tổng quát của
quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai mang
tính chất pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có
hiệu quả nhất thiết là phải quy hoạch.
* Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân
bổ trong quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh.
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội của cấp huyện, bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản không tập trung; đất
làm muối; đất khu dân cư nông thôn; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
cấp huyện; đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất kinh
doanh; đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ; đất phát triển hạ tầng cấp
huyện; đất có mặt nước chuyên dùng; đất nghĩa trang, nghĩa địa do huyện
quản lý.
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện.
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
9

Chuyên đề tốt nghiệp
* Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (nghị định số 69/2009/NĐ - CP
ngày 13/8/09, chương II điều 5).
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã
thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phòng, ban của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát
triển đô thị có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương (nghị định số
69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/09, chương II điều 15).
3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiềm năng đất đai
Để quy hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà quy hoạch
không chỉ căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ
pháp lý của quy hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng
đất và tiềm năng sử dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng,
hiện trạng sử dụng đất đai của từng nơi, các nhà quy hoạch phải nắm chắc
tình hình sử dụng đất của từng nơi đó như: tổng quỹ đất tự nhiên, quỹ đất cho
phát triển các ngành, các vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốc dân. Từ
đó, họ nắm được những thuận lợi cũng như khó khăn, những vấn đề đạt được
và chưa đạt được trong suốt quá trình sử dụng đất.
Việc quy hoạch dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá
trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xem chỗ nào là quy mô thích hợp, chưa
thích hợp, sử dụng đất chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, phát hiện ra những vùng,
các thành phần có khả năng mở rộng quy mô trong tương lai. Lấy nó làm căn
cứ, làm cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp

lý và tiết kiệm cao nhất.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
10
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Quy trình quy hoạch sử dụng đất đai
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
Bước đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bước
sau. Do đó, trong bước này càng làm kỹ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các bước sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải
thực hiện bao gồm các công việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tư liệu, bản đồ về đất đai
thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần quy hoạch để thu thập
thông tin và ở các trung tâm lưu trữ tư liệu khác.
- Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập
được, dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trường để đánh giá xem độ sát
thực của thông tin được bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đồ.
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp: Chính là xác định những
nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đưa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ
bản bổ sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phương pháp, tổ
chức điều tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và
ngoại nghiệp chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.
- Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và
chọn các số liệu gốc.
- Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc.
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế - xã hội
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về
quy mô đất, cơ cấu, chủng loại và chất lượng đất đai. Từ đó đánh giá mức độ
biến động đất đai đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn tới những biến động
đó qua các năm. Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý chưa, phân bổ, bố trí

địa điểm có phù hợp không. Rút ra những mặt tồn tại và đã đạt được.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất
đai, dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu như: GDP chung và GDP bình quân đầu
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
11
Chuyên đề tốt nghiệp
người, thu nhập, tiêu dùng tích luỹ của dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(theo ngành, theo lãnh thổ).
- Về dân số, dân số trong nông nghiệp và phi nông nghiệp, dân số đô
thị và nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số, dự báo biến động dân số trong tương lai.
- Thực trạng phát triển của các đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ
và các vùng ven đô. Từ đó ta đánh giá nhu cầu sử dụng đất đai cuả các đô thị
đó trong tương lai.
- Đánh giá tốc độ phát triển của các ngành: công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, xây dựng và dịch vụ du lịch, văn hoá thể thao. Dựa trên những chỉ
tiêu về quy mô, cơ cấu và nhu cầu phát triển của các ngành.
- Đánh giá các chính sách mới của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã
hội gây áp lực về cường độ sử dụng đất đai. Đánh giá mức độ tác dụng của
các chính sách đến đời sống nhân dân: khuyến khích làm giàu, mở cửa, đối
tác với nước ngoài, gọi vốn đầu tư, tác dụng mạnh mẽ của kinh doanh bất
động sản…
4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai
Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, ta phải dự báo
được giá trị sản xuất của các ngành như giá trị ngành nông nghiệp, giá trị
công nghiệp, ngành dịch vụ và ngành giao thông… Dự báo quy mô của cơ
cấu các ngành.
Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất:
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
phát triển của từng ngành.
- Căn cứ quỹ đất hiện có bao gồm cả số lượng, đặc điểm tài nguyên đất

và khả năng mở rộng diện tích cho một số mục đích sử dụng.
- Căn cứ vào khả năng đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong các giai đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định được nhu cầu
sử dụng đất ứng với số vốn và công nghệ.
- Căn cứ vào lực lượng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây
trồng, mức tăng trưởng bình quân hàng năm của từng ngành. Lực lượng lao
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
12
Chuyên đề tốt nghiệp
động mà có trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng quy mô sản xuất lớn
và ngược lại.
Thực trạng năng suất cây trồng mà cao thì quy mô và cơ cấu cây trồng
cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào
các nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp (gỗ cho xây dựng, gỗ
để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng…) khi nền công
nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp
cũng như các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử
dụng đất đai đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phát triển đô thị, các điều kiện về kết
cấu hạ tầng, tính lịch sử các tụ điểm dân cư và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.
4.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai
Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất đai (6 loại đất chính), xác
định được nhu cầu biến động của từng đất đai. Từ đó, ta xây dựng dự án quy
hoạch sử dụng từng loại đất đai. Nội dung chính của bước xây dựng phương
án quy hoạch sử dụng đất này là phân bố, bố trí từng loại đất đai cho các nhu
cầu đã dự báo theo các phương án lựa chọn. Xác định rõ ràng vùng này là đất
gì, quy mô bao nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang các ngành
khác, phân bổ như thế nào (bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu năm,
đất vườn tạp trong khu vực dân cư, đất ở dành ho chăn nuôi...). Tương tự như

vậy, ta cũng phân bố quỹ đất các loại cho các nhu cầu theo các chỉ tiêu đặt ra.
Việc phân bố quỹ đất đai trên là dựa vào một số căn cứ sau: căn cứ vào
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các
lĩnh vực và tính khả thi của việc khai thác mở rộng diện tích các loại đất.
Tiếp theo ta tổng hợp toàn bộ các phương án quy hoạch sử dụng đất
chung. Từ đây ta xác định rõ được vùng nào có tổng diện tích bao nhiêu, đất
nông nghiệp chiếm bao nhiêu, đất khu dân cư, đất giao thông.... chiếm bao
nhiêu và nhiệm vụ phải thực hiện của vùng đó.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đó chính là việc ta hoàn thiện bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai. Trên
bản đồ phản ánh toàn bộ phương hướng và nội dung đất đai trong tương lai.
Nội dung bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
- Ranh giới hành chính, các yếu tố chủ yếu, mạng lưới thuỷ lợi và giao thông.
- Hiện trạng các loại đất theo từng mục đích sử dụng.
- Các loại đất theo quy hoạch: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
4.5. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai
Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai đã được thể hiện rõ ở bước
trên. Do đó, ta chỉ việc xây dựng từng bước đi cụ thể hoá các nội dung đó đưa
vào thực tiễn. Ta chia quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành các
giai đoạn, trong các giai đoạn thực hiện những nội dung cụ thể đã vạch sẵn
trong phương án quy hoạch chung. Phải chỉ rõ được cái gì làm trước, cái gì
làm sau, thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn là bao nhiêu.Trong mỗi giai đoạn
thực hiện sẽ gặp phải một số vướng mắc, để giải quyết những khó khăn đó thì
cần có những biện pháp nào hoặc có những giải pháp nào để tháo gỡ.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
14

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC - TP. HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Khái quát về huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội
1.1. Điều kiện tự nhiên
Hoài Đức là huyện nằm phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà
Nội khoảng 16 km (phía Đông giáp huyện Từ Liêm; phía Tây giáp huyện
Quốc Oai, Phúc Thọ, phía Nam giáp TP. Hà Đông; phía Bắc giáp huyện Đan
Phượng) địa bàn huyện có các Quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua như: đường Láng -
Hoà Lạc, quốc lộ 32 và các đường tỉnh lộ 70, 422, 423.
Toàn huyện có 19 xã, 01 thị trấn, trong đó vùng đồng gồm 09 xã và
01 thị trấn, vùng bãi sông Đáy gồm 10 xã. Tổng diện tích tự nhiên là
8.246,77 ha chia ra vùng đồng 5.824,96 ha, vùng bãi là 2.421,81 ha (trong
đó: đất nông nghiệp 4.217,09 ha, đất phi nông nghiệp 3.972,38 ha, đất chưa
sử dụng 57,30 ha).
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng số hộ toàn huyện 42.884 hộ, dân số 180.979 người; mật độ dân số
2.200 người/km
2
; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2008 là 1,35%, tỷ lệ hộ
nghèo là 4,2%. Số người trong độ tuổi lao động là 92.629 người, số lao động
làm việc trong các ngành kinh tế là 87.998 người, lao động trong khu vực Nhà
nước 3.300 người.
Hiện trên địa bàn huyện có 455 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt
động; có 08 quỹ tín dụng nhân dân; 66 HTX (trong đó số HTX phi nông
nghiệp là 26); số hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký là 3.114 hộ. Ngoài ra còn
có 17.381 hộ có nghề phụ sản xuất trong các làng nghề, chiếm 40,5% số hộ
trong toàn huyện.
Toàn huyện hiện có 51/53 làng có nghề, trong đó có 11 làng nghề được

UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) công nhận.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Do tình hình chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế với tốc độ cao,
nhất là tốc độ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã góp phần nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
* Tình hình phát triển các cụm điểm công nghiệp
Việc phát triển các cụm điểm công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 trên
địa bàn huyện Hoài Đức trên cơ sở danh mục các cụm điểm công nghiệp đã
được UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) phê duyệt tại quyết định số
225/2005/QĐ - UB ngày 10/3/2005 và được điều chỉnh tại quyết định số
1646/QĐ - UB ngày 03/10/2006, trong đó có quy hoạch 07 cụm công nghiệp,
diện tích 310,11 ha và 12 điểm công nghiệp, diện tích khoảng 140,58 ha.
Hiện nay, có 05 cụm công nghiệp diện tích 130,11 ha và 05 điểm công
nghiệp diện tích 78,15 ha đã được triển khai, gồm các cụm công nghiệp: An
Khánh 34,67 ha; Lại Yên 26,8 ha; An Ninh 8,52 ha; Trường An 10,8 ha; Lai
xá 49,14 ha, điểm công nghiệp: La Phù 11,7 ha; La phù mở rộng 40,7 ha; Di
Trạch 10 ha; Đắc Sở 6,28 ha; Cầu Nổi - Vân Canh 9,47 ha.
Đến nay, các cụm điểm công nghiệp đã thu hút được có 131 doanh
nghiệp và 54 hộ gia đình cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh.
* Tình hình phát triển các làng nghề
Huyện Hoài Đức có 54/56 làng có nghề; trong đó có 11 làng được
UBND tỉnh Hà Tây (trước đây) công nhận, gồm: làng nghề chế biến nông sản
Dương Liễu, Minh khai, Cát Quế; dệt kim, bánh kẹo La Phù; sơn mỹ nghệ
điêu khắc Sơn Đồng; bún bánh Cao Xá Hạ; Chế biến bánh đa nem Ngự Câu;
Chế biến nông sản, thực phẩm Lưu Xá; Nhiếp ảnh truyền thống Lai Xá; xây
dựng dân dụng Yên Sở; cơ kim khí Đại Tự.
2. Tóm tắt và đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện
Hoài Đức giai đoạn 2006 - 2010

2.1.Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
- Số liệu:
+ Số liệu kiểm kê đất đai năm 2005.
+ Số liệu thống kê đất đai các năm 2006, 2007, 2008.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quyết định giao đất , thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Các tài liệu, hồ sơ địa chính.
+ Kế hoạch sử dụng đất năm 2006 - 2010.
+ Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của các xã, thị trấn trong huyện.
+ Báo cáo điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
+ Các báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai chi tiết của các xã trong
huyện.
- Bản đồ:
+ Bản đồ nền kiểm kê năm 2006
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã năm 2005, năm 2006.
+ Bản đồ địa chính chính quy.
+ Các trích đo, trích lục thửa đất biến động.
- Đánh giá mức độ tin cậy của số liệu và phương thức thu thập:
+ Số liệu thu thập từ cấp xã: tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai của xã, thị
trấn đã được rà soát kỹ, đảm bảo độ chính xác cần thiết.
+ Hệ thống tại liệu, số liệu cấp huyện: được thu thập từ các ban, ngành,
tổng hợp đánh giá của toàn huyện đẩm bảo độ tin cậy trên cơ sở pháp lý đã
được cơ quan chuyên môn và UBND phê duyệt.
+ Các kết quả tổng hợp được đều được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nên đảm bảo độ tin cậy cao.
2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế - xã hội
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Đức
Năm 2006, tổng diện tích tự nhiên Hoài Đức là 8.245,16 ha bao gồm:

đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Cơ cấu sử dụng
đất theo các mục đích sử dụng đất năm 2006 huyện Hoài Đức như sau:
- Đất nông nghiệp: 4820,21 ha, chiếm 58,46% diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 3365,64 ha, chiếm 40,82% diện tích tự nhiên.
- Đất sử dụng: 59,31 ha, chiếm 0,72% diện tích tự nhiên (gồm: đất bằng
chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng).
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện trạng đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp có diện tích 4820,21 ha,
chiếm 58,46% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp bao gồm các
loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp 4663,78 ha, chiếm 96,75% diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản 128,48 ha, chiếm 2,66% diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác 27,98 ha, chiếm 0,58% diện tích đất nông nghiệp.
Bảng 01: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2006
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp 4820,21 100
Đất sản xuất nông nghiệp 4663,78 96,16
Đất trồng cây hàng năm 4203,95 90.14
Đất trồng lúa 3192,16 75,93
Đất trồng cây hàng năm còn lại 1011,79 24,07
Đất trồng cây lâu năm 459,83 9.86
Đất nuôi trồng thủy sản 128,45 2,66
Đất nông nghiệp khác 27,98 0,58
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)
Hiện trạng đất phi nông nghiệp: Năm 2006 diện tích đất phi nông
nghiệp là 3365,64 ha, chiếm 40,82% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông

nghiệp được chia ra làm các loại sau:
- Đất ở: 1507,14 ha, chiếm 44,78% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 1598,97 ha, chiếm 47,51% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 27,85 ha, chiếm 0,83% diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 153,65 ha, chiếm 4,75%
diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp khác: 3,98 ha, chiếm 0,12% diện tích đất phi
nông nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 02: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2006
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 3365,64 100
Đất ở 1507,64 44,78
Đất ở tại nông thôn 1017,21 67,49
Đất ở tại đô thị 489,93 32,51
Đất chuyên dùng 1598,97 47,51
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 68,10 4,26
Đẩt quốc phòng, an ninh 67,02 4,19
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 296,93 18,57
Đất khu công nghiệp 129,18 43,51
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 133,56 44,98
Đất sản xuất vật liệu xây dựng 34,19 11,51
Đất có mục đích công cộng 1166,92 72,98
Đất giao thông 563,16 48,26
Đất thủy lợi 475,35 40,74
Đất tải năng lượng, truyền thông 3,60 0,31
Đất cơ sở văn hóa 1,55 0,13

Đất cơ sở y tế 5,49 0,47
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 62,86 5,39
Đất cơ sở thể dục - thể thao 19,96 1,17
Đất chợ 8,08 0,69
Đất di tích, danh lam thắng cảnh 18,78 1,61
Đất bãi thải, xử lý chất thải 8,09 0,69
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 27,85 0,83
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 74,05 2,20
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 153,65 4,57
Đất phi nông nghiệp khác 3,98 0,12
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)
Hiện trạng đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng có diện tích 59,31 ha,
trong đó đất bằng chưa sử dụng chiếm 100% đất chưa sử dụng, được phân bố
nhiều nhất ở Yên Sở 25,09 ha, Tiền Yên 8,89 ha. Trong những năm tới huyện
Hoài Đức cần có kế hoạch khai thác, đưa vào sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp và phi nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
2.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai
* Cơ cấu sử dụng đất: Quá trình phân tích hiện trạng ở trên cho thấy,
cơ cấu sử dụng đất của huyện còn bất cập, chưa hợp lý giữa các loại đất địa
chính. Tỷ lệ đất phi nông nghiệp còn thấp (chiếm 40,82% diện tích tự nhiên),
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
19
Chuyên đề tốt nghiệp
trong khi đó tỷ lệ đất nông nghiệp 58,46% còn lớn chưa tương xứng với một
huyện đang trong giai đoạn CNH - HĐH, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
* Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
Dựa trên số liệu diện tích đất đai theo các mục đích sử dụng năm 2010
của huyện, có thể đánh giá các mặt tích cực và hạn chế trong việc sử dụng đất
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Mặt tích cực

Quy mô và tỷ lệ diện tích đất bố trí trong nội bộ đất sản xuất nông
nghiệp cao và sự bố trí hợp lý, thích hợp trong điều kiện hiện tại phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Điều đó được thể hiện qua các
mặt sau:
+ Khai thác tối đa quỹ đất đai vào sản xuất nông nghiệp.
+ Sử dụng triệt để và hiệu quả nguồn lao động tại chỗ.
+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều loại sản phẩm, với số
lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện, đồng thời tạo
ra sản phẩm hàng hoá, tạo nguồn nguyên liệu, thúc đẩy phát triển công nghiệp
chế biến.
+ Đất trồng cây công nghiệp như: Mía, sắn, lạc, thuốc lá, bông tiêu,
điều ngày càng mở rộng diện tích, hình thành các khu tập trung có sản lượng
lớn đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho nhân dân.
- Mặt hạn chế
+ Diện tích và tỷ lệ đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp chưa cao
thể hiện mức độ phát triển còn hạn chế ở nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
+ Đất có mục đích công cộng vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội nên ảnh hưởng đến thu hút đầu tư và hiệu quả
khai thác các lợi thế về tài nguyên đất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn sản
phẩm nông nghiệp.
* Một số mâu thuẫn và tồn tại chủ yếu
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quỹ đất đai lớn nhưng tỷ lệ đất cho mục đích phi nông nghiệp thấp,
chưa tương xứng với ý nghĩa và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Quá trình phát triển nhanh, mạnh nền kinh tế - xã hội của huyện theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong những năm qua đã kéo theo việc
thay đổi rất lớn trong việc bố trí sử dụng các loại đất. Diện tích đất nông

nghiệp (đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp) phải chuyển một phần để xây
dựng phát triển hệ thống đô thị, các khu đân cư, các khu, cụm công nghiệp tập
trung và xây dựng kết cấu hạ tầng… Do đó đã tạo nên những mâu thuẫn trong
việc sử dụng đất. Người dân mất dần đất canh tác dẫn đến dư thừa lao động,
thiếu việc làm. Việc chuyển đổi ngành nghề, đào tạo nguồn nhân lực không
kịp thời làm cho lực lượng lao động phi nông nghiệp thiếu về số lượng, yếu
về chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề trong khi đó tình hình đầu tư chuyển đổi
ngành nghề mới chỉ ở mức bước đầu của giai đoạn phát triển nên hiệu quả lao
động chưa cao.
- Mất đất sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) cho các mục
đích phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, xây dựng kết cấu
hạ tầng sẽ là vấn đề cần quan tâm nhiều trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trên địa bàn huyện đến năm 2020.
- Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng, địa hình, sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến là
thực tế khó có thể đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác tiềm năng đất.
Mặt khác chính sách đền bù, tái định cư chưa hợp lý, thiếu đồng bộ, thực hiện
thiếu thống nhất cũng là nguyên nhân gây nghiều khó khăn khi nhà nước thu
hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
* Các giải pháp khắc phục
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, đo đạc, lập hồ sơ địa chính,
đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSDĐ, cập nhật thông tin đầy đủ,
chỉnh lý biến động kịp thời và thường xuyên.
SV: Nguyễn Thị Linh Lớp Kinh tế và Quản lý đô thị
21

×