Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của một số loại rừng trồng tại hương sơn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 100 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Luâ ̣n văn đươ ̣c hoàn thành theo chương trình đào ta ̣o cao ho ̣c khóa 16
Trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiê ̣p – Viêṭ Nam.
Hoàn thành luâ ̣n văn tha ̣c sỹ này, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm giúp đỡ
của Ban giám hiê ̣u, Khoa đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiêp,
̣
thầ y giáo hướng dẫn khoa ho ̣c, UBND huyê ̣n Hương Sơn, đã ta ̣o điề u kiêṇ
thuâ ̣n lơ ̣i trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và thực hiê ̣n đề tài. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lòng biế t ơn đế n sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới các thầ y cô giáo, đă ̣c biêṭ là thầ y
giáo, PGS.TS. Hoàng Kim Ngũ, người trực tiế p hướng dẫn khoa ho ̣c, đã tâ ̣n
tiǹ h giúp đỡ, truyề n đa ̣t những kiế n thức, kinh nghiê ̣m quý báu và đã giành
những tình cảm tố t đep̣ cho tôi trong quá trình hoàn thành luâ ̣n văn.
Nhân dip̣ này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyê ̣n
Hương Sơn, cùng gia đin
̀ h và đoàn thể các đồ ng nghiê ̣p, ba ̣n bè đã tâ ̣n tiǹ h
giúp đỡ và đô ̣ng viên tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và thực hiêṇ luâ ̣n văn
này.
Mă ̣c dù đã làm viê ̣c với tấ t cả sự nỗ lực, nhưng do ha ̣n chế về trình đô ̣
và thời gian có ha ̣n nên luâ ̣n văn không thể tránh khỏi những thiế u sót. Tôi rấ t
mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiế n đóng góp quý báu của các Thầ y giáo, cô giáo,
các nhà khoa ho ̣c và ba ̣n bè đồ ng nghiêp̣ để luâ ̣n văn đươ ̣c hoàn thiêṇ hơn.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn./.
Xuân Mai, tháng 6 năm 2010
Tác giả


2


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .......................................................................................................i
Mục lục .............................................................................................................ii
Danh mục những từ viết tắt ..............................................................................v
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các hình……..……………………………………………….… ..vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... ….…1
Chương 1 TỞNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................4
1.1.Trên thế giới ..........................................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của thực vật .....................4
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối ..................................................................8
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................13
1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon từ rừng...13
1.2.2. Nghiên cứu về loài Keo, Bạch đàn .................................................16
1.3. Nhận xét chung ...................................................................................18
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………..….19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………..…19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................20
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận đề tài ..............................................20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................21
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu ................................................................21
2.4.2.2. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu trên ơ tiêu chuẩn
điển hình .........................................................................................................22


3


2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................27
2.4.3.1. Phương pháp tính tốn sinh khối .....................................27
2.4.3.2. Phương pháp xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối với các
nhân tố điều tra .....................................................................................29
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................31
3.1. Điều kiên tự nhiên ………………………………………………..…31
3.1.1. Vị trí địa lý ………………………………………………… ....31
3.1.2. Địa hình, địa mạo ………………………………………..…….31
3.1.3. Khí hậu thủy văn ………………………………………..……..32
3.1.4. Địa chất thổ nhưỡng ………………………………………..……..34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ……………………………………..…….34
3.3. Lịch sử rừng trồng và tình hình phân bố các dạng rừng ………..….35
Chương.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................37
4.1. Nghiên cứu sinh khối tầng cây cao …………………………...……..37
4.1.1. Nghiên cứu sinh khối tầng cây cao …………………………....37
4.1.1.1. Cấu trúc sinh khối tươi tầng cây cao ………………..….37
4.1.1.2. Cấu trúc sinh khối khô tầng cây cao………………...….41
4.1.1.3. So sánh cấu trúc sinh khối khô và sinh khối tươi ……....45
4.1.2. Mối quan hệ giữa sinh khối tươi cây cá lẻ với các nhân tố điều tra
………………………………………………………………………….…....47
4.2. Nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ...................50
4.2.1. Cấu trúc sinh khối cây bụi, thảm tươi ........................................50
4.2.2. Cấu trúc sinh khối vật rơi rụng ..................................................52
4.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần ………………………..…53
4.3.1. Nghiên cứu tổng sinh khối tươi toàn lâm phần ……………..…53
4.3.2. Nghiên cứu tổng sinh khối khô toàn lâm phần …………….....57



4

4.4. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ ……………….....59
4.4.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây cá lẻ …………………...…..59
4.4.2. Mối quan hệ giữa hàm lượng C cây cá lẻ với các nhân tố điều
tra……………………………………………………………….………….. 63
4.5. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi, vật rơi
rụng ………………………………………………………………………….64
4.5.1. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi..…. 64
4.5.1.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi ............65
4.5.2. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng ………....66
4.5.1.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi .............66
4.6. Nghiên cứu tổng lượng carbon tích lũy trong rừng ...........................67
4.7. Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định sinh khối, xác định hàm
lượng C và chọn loài cây trồng ………………………………………….….71
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ...........................................72
5.1. Kết luận …………………………………………………….…….…72
5.2. Tồn tại ……………………………………………………….….…..74
5.3. Kiến nghị …………………………………………………….….…..75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ƠTC

Ơ tiêu chuẩn


ƠDB

Ơ dạng bản

KNK

Khí nhà kính

N
CBTT
JI
JIFPRO
NIRI
NLKH

Mật độ (cây/ha)
Cây bụi thảm tươi
Cơ chế Đồng thực hiện
Trung tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản
Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật Bản
Nông lâm kết hợp

VRR

Vật rơi rụng

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu


C
SKtươi

Lượng carbon hấp thụ
Sinh khối tươi

D1.3

Đường kính ngang ngực

Hvn

Chiều cao vút ngọn

W

Sinh khối

W(t)

Sinh khối tươi

W(k)

Sinh khối khô

C
CDM

cacbon

clean


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell,
Pecan, 1973)……………………………………………………………….…5
Bảng 3.1: Số liệu quan trắc khí tượng …………………………………..…..31
Bảng 4.1. Cấu trúc sinh khối tươi của cây cá lẻ …………………………....38
Bảng 4.2: Cấu trúc sinh khối khô của cây rừng …………………………....42
Bảng 4.3: So sánh cấu trúc sinh khối tươi và khô …………………………45
Bảng 4.4: Cấu trúc sinh khối cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng ............50
Bảng 4.5: Cấu trúc sinh khối vật rơi rụng ....................................................52
Bảng 4.6: Tổng sinh khối tươi toàn lâm phần theo loài …………………...54
Bảng 4.7: Tổng sinh khối khô toàn lâm phần theo loài ……………………58
Bảng 4.8: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây cá lẻ ………………....60
Bảng 4.9: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi …..…..65
Bảng 4.10: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong vật rơi rụng …………….66
Bảng 4.11 : Lượng carbon tích lũy trong lâm phần .....................................67


7

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1:Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)……………….….4
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu sinh khối............................................................21
Hình 2.2: Sơ đồ điều tra OTC điển hình .......................................................23
Hình 2.3: Cách bố trí 20 ơ dạng bản điển hình trong OTC 600m2 ................23
Hình 2.4: Phương pháp nghiên cứu ...............................................................30

Hình 3.1: Biểu đồ khí hậu Gaussen – Walter ……………………………....34
Hình 4.1: Tỷ lệ sinh khối tươi trong từng bộ phận cây rừng …………….…40
Hình 4.2: Tỷ lệ sinh khối tươi trung bình ở cả 3 loài ………………….…...41
Hình 4.3: Tỷ lệ sinh khối tươi trong từng bộ phận cây rừng …………….…44
Hình 4.4: Tỷ lệ sinh khối tươi trung bình ở cả 3 loài ………………….…...45
Hình 4.5: Tỷ lệ sinh khối tươi ở cả 3 loài …………………………….….…47
Hình 4.6: Tỷ lệ sinh khối khơ ở cả 3 loài ……………………………….…..47
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa sinh khối tươi loài BĐ với D1.3…………….... 48
Hình 4.8: Mqh giữa sinh khối tươi loài Bạch đàn với chiều cao………….... 48
Hình 4.9: Mqh giữa sinh khối tươi loài Keo lai với đường kính …………....49
Hình 4.10: Mqh giữa sinh khối tươi loài Keo lai với chiều cao ………….…49
Hình 4.11: Mqh giữa sinh khối tươi loài KTT với đường kính ……………..49
Hình 4.12: Mqh giữa sinh khối tươi loài Keo tai tượng với chiều cao ……...49
Hình 4.13: Tỷ lệ sinh khối tươi trong lâm phần …………………………….56
Hình 4.14: Tỷ lệ sinh khối tươi của 3 loài …………………………………..57
Hình 4.15: Tỷ lệ C ở các bộ phận của loài Bạch đàn ……………………….61
Hình4.16:Tỷ lệ C ở các bộ phận của loài Keo lai …………………………..61
Hình 4.17: Tỷ lệ C ở cac bộ phận của loài Keo tai tượng …………………..62
Hình 4.18 : Lượng C ở cả 3 loài………………………………

…….…..62

Hình 4.19: Mqh giữa lượng C của loài Bạch đàn với đường kính …………..63
Hình 4.20 : Mqh giữa lượng C của loài Bạch đàn với chiều cao …………….63


8

Hình 4.21: Mqh giữa lượng C của loài Keo lai với đường kính ……………..64
Hình 4.22 : Mqh giữa lượng C của loài Keo lai với chiều cao…………….....64

Hình 4.22 : Mqh giữa lượng C của loài Keo tai tượng với đường kính ….….64
Hình 4.24 : Mqh giữa lượng C của loài Keo tai tượng với chiều cao ………..64
Hình 4.25: Tỷ lệ C ở các thành phần trong lâm phần .....................................70
Hình 4.26: Lượng C hấp thụ trong cây ở cả 3 loài ........................................70


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiệt độ trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian
bên ngoài hành tinh chúng ta. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sáng
ngắn dễ dàng xun qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất là
sóng dài có năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây
ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là CO2, bụi, hơi nước, khí
mêtan, khí CFC,…Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng
giữa trái đất với không gian xung quanh dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí
quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính
trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Ngoài tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính ta cịn thấy một tác nhân
nữa rất quan trọng góp phần gia tăng CO2 trong khí quyển đó là việc tiêu thụ
hoá thạch cùng với những hoạt động khác của con người. Sự gia tăng khí CO 2
và các khí khác trong khí quyển làm nhiệt độ trái đất tăng. Theo tính tốn của
các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đơi, thì nhiệt độ
bề mặt trái đất tăng lên khoảng 30C. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ
trái đất đã tăng 0,50C trong khoảng thời gian từ 1885 - 1940, do thay đổi nồng
độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% lên 0,035%. Dự báo. nếu khơng có biện
pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,50C vào
năm 2050. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo
thứ tự CO2, CFC, CH4, O3, NO2. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà

kính có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường trái đất. Và hiện
tượng này có xu hướng gia tăng nhanh hơn kể từ những năm 1950.
Trong khi đó chỉ có Lâm nghiệp là ngành kinh tế duy nhất có khả năng
hấp thụ khí nhà kính nhờ cây xanh quang hợp và tích lũy CO 2 trong gỗ và
trong đất lâu dài. Tuy nhiên khơng phải cây rừng nào cũng có khả năng hấp


10

thụ cacbon như nhau. Các cây rừng khác nhau thì có khả năng hấp thụ cacbon
khác nhau. Trong đó các chương trình trồng rừng khi lựa chọn các phương án
trồng rừng đã khơng tính đến giá trị giảm phát thải khí nhà kính của các kiểu
rừng khác nhau cũng như các giải pháp quản lý chúng. Do đó họ chưa lựa
chọn được các phương án tối ưu cả về kinh tế lẫn mơi trường, mà trong đó có
chức năng giảm phát thải khí nhà kính là rất có ý nghĩa.
Ở nước ta hiện nay, việc định giá rừng lần đầu tiên được đề cập và trở
thành một vấn đề quan trọng trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi
năm 2004 (Mục 5: Giá rừng, gồm các điều 33, 34 và 35). Cùng với việc định
giá rừng thì cũng có nhiều cơng trình đã và đang tiến hành nghiên cứu về
lượng giá các giá trị và dịch vụ môi trường của rừng, trong đó tập trung nhiều
vào giá trị phịng hộ điều tiết nguồn nước và chống xói mịn đất,... Việc định
lượng khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại carbon của rừng là một
phần quan trọng trong định lượng giá trị môi trường của rừng, đã và đang trở
thành một đòi hỏi bức bách, khách quan khơng thể trì hoãn được nhằm đưa
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vào thực tiễn sản xuất lâm nghiệp. Qua q
trình nghiên cứu thì cũng đã có nhiều cơng trình đã đạt được kết quả đáng kể,
bước đầu đã xây dựng được cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu khả năng hấp
thụ carbon của rừng theo cơ chế phát triển sạch CDM và định giá rừng ở Việt
Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu hiện có về vấn đề này cịn rất ít ỏi và tản
mạn, chưa có hệ thống, thiếu các dữ liệu cơ bản nên chưa đủ có sở khoa học

và thực tiễn cho việc định giá rừng nói chung, định giá trị thương mại carbon
cho các dạng rừng nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của cây
trồng đến phát thải khí nhà kính cũng là một đóng góp quan trọng trong việc
định giá rừng.
Khác với các cây Nơng nghiệp thì các loài cây trong Lâm nghiệp đều là
cây mọc chậm là cây trồng lâu năm. Chính vì vậy mà việc xác định khả năng


11

hấp thụ Carbon của cây rừng là rất khó và có độ chính xác thấp. Để giải quyết
vấn đề này tơi xin lựa chọn một số loài cây trong nhóm loài cây mọc nhanh là
Keo và Bạch đàn. Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lai (Acacia mangium
x Acacia auriculiformis), Bạch đàn (Eucalyplus urophylla) là những loài cây
có biên độ sinh thái rộng, có khả năng sinh trưởng nhanh, đây là nhóm loài
cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào vùng cao và được trồng nhiều tại Việt
Nam.
Xuất phát từ tình trạng trên, đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy
Carbon của một số loại rừng trồng tại Hương Sơn – Hà Tĩnh”. Nhằm bổ
sung thêm những thông tin cần thiết về những loài cây này để chúng ta hiểu
rõ hơn về chúng và chúng ngày càng được trồng rộng rãi hơn phát huy được
vai trị bảo vệ mơi trường


12

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của thực vật

Trong chu trình carbon toàn cầu, lượng carbon lưu trữ trong thực vật
thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt (bao gồm trong đất, sinh khối tươi và
vật rơi rụng), trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8 Tt. Dịng carbon trao đổi do
sự hơ hấp và quang hợp của thực vật là 0,61 Tt và dòng trao đổi giữa khơng
khí và đại dương là 0,92 Tt (Theo nguồn từ UNEP) [21].

Hình 1. 2:Chu trình carbon tồn cầu (Theo UNEP, 2005)
Theo chu trình trên, trong tổng số 5,5 Gt - 6,6 Gt lượng carbon thải ra từ
các hoạt động của con người, có khoảng 0,7 Gt được hấp thụ bởi các hệ sinh


13

thái bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết lượng carbon trên trái đất được tích lũy
trong đại dương và các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới.
Như ta đã biết, hầu hết lượng carbon trên trái đất được tích lũy trong
sinh khối cây rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Từ những nghiên cứu
trong lĩnh vực này, Woodwell đã đưa ra bảng thống kê lượng carbon theo
kiểu rừng như sau
Bảng 1.1: Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo
Woodwell, Pecan, 1973)
Kiểu rừng

Lượng carbon (tỷ tấn)

Tỷ lệ (%)

Rừng mưa nhiệt đới

340


62.16

Rừng nhiệt đới gió mùa

12

2.19

Rừng thường xanh ơn đới

80

14.63

Rừng phương bắc

108

19.74

7

1.28

Đất trồng trọt

Số liệu bảng 1.1 cho thấy lượng carbon được lưu giữ trong kiểu rừng
mưa nhiệt đới là cao nhất, chiếm hơn 62% tổng lượng carbon trên bề mặt trái
đất, trong khi đó đất trồng trọt chỉ chứa khoảng 1%. Điều đó chứng tỏ rằng,

việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái,
gia tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Mặt khác ta cịn thấy rừng mưa nhiệt đới có lượng carbon tích trữ lớn nhất
khoảng 340 tỷ tấn, đất trồng trọt thấp nhất 7 tỷ tấn. Điều đó chứng tỏ rằng, việc
chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia tăng
lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Các nghiên cứu từ trước cho thấy rừng đóng vai trị quan trọng trong
chống lại biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của nó đến chu trình carbon toàn cầu
(C). Tổng lượng hấp thu dự trữ carbon của rừng trên toàn thế giới, trong đất


14

và thảm thực vật là khoảng 830 PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5
lần carbon dự trữ trong thảm thực vật (Brown, 1997). Đối với rừng nhiệt đới,
có tới 50% lượng carbon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất
(Dixon et al., 1994; Brown, 1997; IPCC, 2000; Pregitzer and Euskirchen,
2004) [22,27].
Rừng trao đổi carbon với mơi trường khơng khí thơng qua q trình
quang hợp và hơ hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con
đường: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,
chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000) [24]. Theo ước
tính, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2
ở sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực
bắc, 1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới, và 4-8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt
đới (Dixon et al., 1994; IPCC, 2000). Brown et al. (1996) đã ước lượng, tổng
lượng carbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong
vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt
đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997). Tính tổng
lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải

từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997)
[22,25,28].
Năm 1999, một nghiên cứu về lượng phát thải carbon hàng năm và
lượng carbon dự trữ trong sinh quyển được Malhi, Baldocchi thực hiện. Theo
những tác giả này, sự phát thải từ các hoạt động của con người (như đốt nhiên
liệu hoá thạch,…) tạo ra 7,1 ± 1,1 Gt C/năm đi vào khí quyển, 46% cịn lại
trong khí quyển, trong khi đó 2,0 ± 0,8 Gt C/năm được chuyển vào đại dương;
1,8 ± 1,6 Gt C/năm được giữ trong bể trữ carbon trái đất.
Năm 2000, ở Indonesia: Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ NLKH và thâm canh cây lâu năm trung


15

bình là 2,5 tấn/ha/năm và đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện xung
quanh với loài cây: khả năng tích luỹ carbon này biến động từ 0,5 - 12,5
tấn/ha/năm, rừng Quế 7 tuổi tích luỹ từ 4,49 - 7,19 kg C/ha.
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng.
Tuy nhiên việc xác định khả năng hấp thụ CO2 một cách chính xác vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn, sau đây là một số cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng:
- Tiếp cận thứ nhất: Phương pháp sinh khối - Tính tốn và dự báo khối
lượng Biomass khô của rừng/đơn vị diện tích (tấn/ha) tại thời điểm cần thiết
trong q trình sinh trưởng. Từ đó tính trực tiếp lượng CO2 hấp thụ và lượng C
tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính khối lượng cacbon (C) bình
qn (khoảng 50% của sinh khối Bioomass khô), rồi từ C lại suy ra CO2 theo
phương pháp của GS. Y.Morikawa. Phương pháp này đã được trung tâm Hợp
tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật bản (JIFPRO); Tại Trung Quốc có Lý
Ý Đức (1999) áp dụng và từ lâu người ta đã dùng phương pháp sinh khối để xác
định lượng Cacbon tích luỹ của rừng – Đó cũng chính là phương pháp điều tra
tài nguyên rừng truyền thống (Theo Malhi, 1999; Mazangwi, 1999);

- Tiếp cận thứ hai: Phương pháp đốt tươi và đốt khơ các mẫu chất thứ
cấp dùng để phân tích lượng cacbon của Rayment và Higginsin, 1992 bằng
oxi tinh khiết trong môi trường nhiệt độ cao và chuyển toàn bộ cacbon thành
cacbonoxit, sau đó cacbonoxit được tách ra bằng máy dò của dòng Heli tinh
khiết. Các loại oxit khác ( nitơ, lưu huỳnh,...) được tách ra từ dịng khí. Lượng
cacbon được tính tốn bằng phương pháp khơng tán sắc của vùng quang phổ
hồng ngoại. Phân tích lượng cacbon bằng hai phương pháp phét sắc ký của
dịng khí và quang phổ khối (Giford, 2000).
- Tiếp cận thứ ba: Dùng quan hệ tương quan giữa W – V để xác định
lượng W tinh làm cơ sở để tính lượng cacbon tích lũy của rừng.


16

- Tiếp cận thứ tư: Phương pháp thể tích - Căn cứ vào thể tích là chính để
tính lượng cacbon tích lũy của rừng (IEEAF, 2002); Căn cứ vào thể tích thực tế
để xác định lượng cacbon bình qn của những loài cây chủ yếu.
- Tiếp cận thứ năm: Phương pháp xác định qua điều tra chất hữu cơ đất
và Phương pháp tách qua đường cacbon cơ sở.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối
Sinh khối (Biomass - W) và năng suất rừng là tổng lượng chất hữu cơ
của thực vật tích luỹ trong hệ sinh thái, là toàn bộ nguồn vật chất & cơ sở
năng lượng vận hành trong hệ sinh thái, nó phản ánh chỉ tiêu quan trọng của
mơi trường sinh thái rừng (Feng, 1999) .
Lịch sử xuất hiện và phát triển của cơ chế phát triển sạch được bắt đầu
vào thế kỷ XIX, khi các nghiên cứu về sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng
ở Châu Âu đã mở ra một trang mới cho thời kỳ phát triển sạch trong Lâm
nghiệp. Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn với tên tuổi của những
người đã khai sinh ra nó như: Baur, Breymann Cotta, Danckemam, Draudt,
Weise,...[ dẫn theo Võ Đại Hải [5]

Vì nghiên cứu sinh khối chính là cái gốc , là nền móng cho việc nghiên
cứu trữ lượng carbon của rừng. Nên khi nghiên cứu về ảnh hưởng của cây
rừng đến phát thải khí nhà kính chủ yếu người ta dựa vào tăng trưởng sinh
khối bình quân hàng năm. Phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng vì
nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là vấn đề
được nhiều tác giả quan tâm. Tuỳ từng tác giả với những điều kiện khác nhau
mà sử dụng các phương pháp xác định sinh khối khác nhau, trong đó có thể
kể đến một số tác giả chính như sau:


17

- P.S.Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (ấn Độ, 1956) trong công trình:
“Đánh giá sinh khối thơng qua viễn thám” đã nêu tổng quát vấn đề sản phẩm
sinh khối và việc đánh giá sinh khối bằng ảnh vệ tinh.
- Một số tác giả như Trasnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith
(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Inone (Nhật, 1965 - 1968),...
[28]đã dùng phương pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh
khối được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hoá CO2.
- Aruga và Maidi (1963): đưa ra phương pháp “Chlorophyll” để xác
định sinh khối thông qua lượng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất.
Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ
hoạt động quang tổng hợp.
- Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu Whitaker, R.H (1961,
1966) [33] Mark, P.L (1971) cho rằng "Số đo năng suất chính là số đo về tăng
trưởng, tích luỹ sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã".
- Năng suất sơ cấp tuyệt đối là lượng chất hữu cơ tích luỹ trong cơ thể
thực vật trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích, lượng vật chất
này mới thực sự có ý nghĩa đối với đời sống con người. Từ ý nghĩa đó,
Woodwell, G.M (1965) và Whitaker, R.H (1968) [34] đã đề ra phương pháp

"thu hoạch" để nghiên cứu năng suất sơ cấp tuyệt đối.
- Newbuold.P.J (1967) [32] đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên
cứu sinh khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này
được chương trình quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng.
- Sinh khối rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học nào đó. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu
Âu (Whittaker, 1966; Tritton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983) [34].


18

Tuy nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên phương pháp này chủ
yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,
1989; Reichel, 1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1998).
- Edmonton. Et. Al đề xướng phương pháp Oxygen năm 1968 nhằm
định lượng oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh.
Từ đó tính ra được năng suất và sinh khối rừng.
- Schumarcher, Spurr, Prodan, Alder, Abadie: đã sử dụng mơ hình tốn
học để mơ phỏng sinh khối, năng suất rừng thông qua một số nhân tố điều tra
như: đường kính, chiều cao, cấp đất, tuổi, mật độ,…
- Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),
Oliveira và cộng sự (2000), Voronoi (2001), McKenzie và cộng sự (2001) [32].
- Bộ phận cây bụi và những cây tầng dưới của tán rừng đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sinh khối rừng. Có nhiều phương pháp để ước tính
sinh khối cho bộ phận này, các phương pháp bao gồm: (1)- Lấy mẫu toàn bộ cây
(quadrats); (2)- phương pháp kẻ theo đường; (3)- phương pháp mục trắc; (4)phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan (Catchpole và Wheeler, 1992.
Ngoài những nghiên cứu về sinh khối thì nghiên cứu về lượng carbon
được giữ lại trong rừng cũng đã được nghiên cứu rất nhiều trong những năm gần

đây. Các nghiên cứu tập trung vào rừng ngập mặn, khả năng biến động lượng
carbon của rừng sau khai thác, rừng tự nhiên, rừng phục hồi...
- Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính
lượng carbon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu á là 144 tấn/ha trong phần
sinh khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42 - 43
tỷ tấn carbon trong toàn châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh
lượng carbon trong rừng nhiệt đới châu á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120


19

tấn/ha ở phần thực vật và đất (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn – 2005 [6]).
- Năm 1986, Paml, C.A và cộng sự đã cho rằng lượng carbon trung bình
trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu á là 185 tấn/ha và biến
động từ 25-300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brawn (1991) cho thấy rừng
nhiệt đới Đơng Nam á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 - 430 tấn/ha (tương
đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con người thì các trị số
tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương 175 - 200 tấn C/ha).
- Brown và Pearce (1994) đưa ra các số liệu đánh giá lượng carbon và
tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon/ha nếu bị
chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng carbon nhiều hơn một chút nếu
được chuyển thành đồng cỏ hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển
đổi sang canh tác nông nghiệp.
- Năm 1995, Murdiyarso D đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng
Indonesia có lượng carbon hấp thụ từ 161-300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất.
- Tại Philippines, năm 1999 Lasco R cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh
có 86-201 tấn C/ha trong phần sinh khối trên mặt đất; ở rừng già con số đó là

185 - 260 tấn C/ha (tương đương 370 - 520 tấn sinh khối/ha, lượng carbon
ước chiếm 50% sinh khối).
- Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lượng carbon trong sinh
khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha.
- Ta ̣i Malaysia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100-160 tấn/ha
và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780 tấn/ha (Abu Bakar, R).
- Cơng trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).


20

Theo Mc Kenzie (2001), carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở
bốn bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây
và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện
thông qua xác định sinh khối rừng.
Nghiên cứu lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lượng carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối
tươi trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khơ (khơng cịn độ ẩm) bằng
cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô
với hệ số 0,5 để xác định lượng carbon lưu trữ trong [cây dẫn theo Võ Đại
Hải [5].
Nhiều phương pháp tính lượng CO2 dự trữ đã được đưa ra như phương
pháp của Y. Morikawa đã tính khối lượng carbon chiếm 50% khối lượng sinh
khối khô, từ lượng carbon suy ra lượng CO2. Phương pháp này đã được Trung
tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản (JIFPRO) áp dụng.
Một phương pháp khác được tính theo Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật
Bản (NIRI).
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt tới việc nghiên cứu
sự khác nhau về sinh khối ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định sinh

khối một cách chính xác vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, nên việc làm sáng tỏ vấn
đề trên đòi hỏi nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực
tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có ba cách tiếp cận để xác định sinh
khối rừng như sau:
- Tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng
tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu (Whittaker, 1966 ;
Triton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983). Tuy nhiên khó khăn trong


21

việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ yếu để xác định sinh khối của
bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự, 1989; Reichel, 1991; Burtor V.Barner và
cộng sự, 1998).
- Tiếp cận thứ hai : Xác định sinh khối rừng bằng cách đo trực tiếp quá
trình sinh lý điều khiển cân bằng cacbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm
việc đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái
rừng (thân, cành, lá , rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO2 tích lũy trong toàn bộ hệ
sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thường sử dụng phương pháp này để tính tổng
sản lượng ngun, hơ hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều dạng
rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwell và Botkin,
1970).
- Tiếp cận thứ ba: Được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (Micrometeological techniques). Phương pháp
hiệp phương sai dịng xốy đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng CO2
theo mặt thẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ, số
liệu CO2 theo mặt phẳng thẳng đứng sẽ được sử dụng để sự toán lượng cacbon đi
vào và đi ra hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Kỹ
thuật này áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward – Massachucds. Tổng

lượng cacbon tích lũy dự đốn theo phương pháp phân tích hiệp phương sai
dịng xốy là 3,7 megagram/ha/năm, tổng lượng cacbon hơ hấp của toàn bộ hệ
sinh thái là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy và cộng sự, năm 1993).
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon từ rừng
So với những vấn đề nghiên cứu khác trong lĩnh vực lâm nghiệp,
nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta được tiến hành khá muộn (cuối thập


22

kỷ 80), tản mạn và khơng có hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng đã
đem lại những kết quả rất có ý nghĩa và để lại nhiều dấu ấn, bước đầ u đã xây
dựng đươ ̣c cơ sở khoa ho ̣c cho viêc̣ nghiên cứu khả năng hấ p thu ̣ carbon của
rừng theo cơ chế phát triể n sa ̣ch CDM và đinh
̣ giá rừng ở nước ta.
Đầu tiên phải kể đế n Nguyễn Hoàng Trí (1986) [17]: với cơng trình
“Sinh khối và năng suất rừng Đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu”
nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng Đước đôi (Zhizophora
apiculata) rừng ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng góp có ý nghĩa lớn về
mặt lý luận và thực thiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta.
Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của Newboul,
P.J (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên
liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc.
Sau đó có các công trình như: “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh
khố i và năng suấ t rừng Thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) vùng Đà
La ̣t – Lâm Đồ ng“ của Lê Hồ ng Phúc (1996) [8] đã tìm ra quy luâ ̣t tăng trưởng
sinh khố i, cấ u trúc thành phầ n tăng trưởng sinh khố i thân cây, tỷ lê ̣ giữa sinh
khố i tươi và khô của các bô ̣ phâ ̣n thân, cành, lá, rễ, lươ ̣ng rơi ru ̣ng, tổ ng sinh
khố i cá thể và quầ n thể rừng Thông ba lá. Cũng nghiên cứu trèn loài cây này,

Nguyễn Ngo ̣c Lung và Ngô Đình Quế đã nghiên cứu về đô ̣ng thái, kế t cấ u
sinh khố i và tổ ng sinh khố i cho loài cây này.
Cơng trình nghiên cứu “Sinh khối rừng Đước” của Đặng Trung Tấn
(2001) [10] đã xác định được: tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327
m3/ha, tăng trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9500kg/ha.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [7] đã sử dụng biểu
quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối để tính tốn sinh khối rừng. Kết quả
cho thấy: nếu tính theo biểu q trình sinh trưởng ( Nguyễn Ngọc Lung, Đào


23

Công Khanh 1999) trên cấp đất 3 tuổi chặt 60 với D = 40cm, H = 27,6cm,
G = 48,3m3 M = 586m3/ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số
chuyển đổi từ thể tích thân cây là 1,3736 (lấy từ tỷ lệ thân cây ổn định 72,8%
so với toàn cây khi đến tuổi trưởng thành. Tính ra sinh khối khô cây tuyệt đối
là 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Sinh khối khô toàn rừng là 311,75 x 1,3736 =
428,2 tấn. Cịn nếu tính theo biểu sinh khối thì giá trị này là 434,2 tấn. Sai số
giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng là 1,4% đây là mức sai số
có thể chấp nhận được.
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005) [2], rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài
20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7- 495,4
tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn. Rừng Keo
lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong vật
rơi rụng) là 251,1 - 433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là
132,2 - 223,4 tấn/ha.
Vũ Tấn Phương (2006) [10] khi nghiên cứu về cây bụi thảm tươi tại Đà
Bắc – Hòa Bình; Hà Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc – Thanh Hóa cho kết
quả: Sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm tươi cây bụi:
Lau lách có sinh khối tươi cao nhất, khoảng 104 tấn/ha, tiếp theo là trảng cây

bụi cao 2-3m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha. Các loại cỏ như cỏ lá
tre, cỏ tranh và cỏ chỉ hoặc cỏ lơng lợn có sinh khối biến động khoảng 22 -31
tấn/ha. Về sinh khối khô: lau lách có sinh khối cao nhất, 40 tấn/ha, cây bụi
cao 2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre
13 tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha; cỏ chỉ, cỏ lông lợn 8 tấn/ha.
Lý Thu Quỳnh (2007) [11] với cơng trình “Nghiên cứu sinh khối và khả
năng hấp thụ carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại
Tuyên Quang và Phú Thọ”. Kế t quả cho thấ y tổ ng sinh khố i tươi của mô ̣t ha
rừng trồ ng Mỡ dao đô ̣ng trong khoảng từ 53,440 – 30,9689 kg/ha còn tổng


24

sinh khối khô dao động trong khoảng 22,965 – 105,026 kg/ha.
Ngoài các công trình nghiên cứu về rừng thuầ n loài thì hiêṇ nay cũng có
mô ̣t số công triǹ h nghiên cứu về rừng tự nhiên. Theo Vũ Tấ n Phương (2006)
[8] đã nghiên cứu trữ lươ ̣ng carbon theo các tra ̣ng thái rừng cho thấ y: rừng
giàu có tổ ng trữ lươ ̣ng carbon 694,9 – 733,9 tấ n CO2/ha; rừng trung biǹ h
539,6 – 577,8 tấ n CO2/ha; rừng nghèo 387,0 – 478,9 tấ n CO2/ha; rừng phu ̣c
hồ i 164,9 – 330,5 tấ n CO2/ha và rừng tre nứa là 116 – 277,1 tấ n CO2/ha.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [16], nế u tăng trưởng rừng đa ̣t
15m3/ha/năm, tổ ng sinh khố i tươi và chấ t hữu cơ của rừng sẽ đa ̣t đươ ̣c xấ p xỉ
10tấ n/ha/năm tương đương với 15 tấ n CO2/ha/năm, với giá tri ̣ thương ma ̣i
carbonic tháng 5/2004 biế n đô ̣ng từ 3 – 5 USD/tấ n CO2, thì mô ̣t ha rừng như
vâ ̣y có thể đem la ̣i 45 – 75 USD ( tương đương 675.000 – 1.120.000 đồ ng
Viê ̣t Nam) mỗi năm.
Theo Pha ̣m Tuấ n Anh (2007) [1] với công triǹ h “ Đánh giá năng lực hấ p
thu ̣ CO2 của rừng thường xanh làm cơ sở xây dựng chính sách về dich
̣ vu ̣ môi
trường ta ̣i tỉnh Đăk Nông“ cho thấ y tỷ lê ̣ cảbon tích lũy trong thân cây so với

khố i lươ ̣ng tươi dao đô ̣ng từ 14,1% - 31,8%. Nghiên cứu cũng đã xây dựng
mố i quan hê ̣ giữa lươ ̣ng CO2 hấ p thu ̣ với các nhân tố điề u tra cây cá thể làm
cơ sở dự báo lươ ̣ng CO2 theo lâm phầ n.
1.2.2. Nghiên cứu về loài Keo, Bạch đàn
Do đây là những loài cây chính trong các chương trình trồng rừng ở
nước ta do vậy mà có rất nhiều nghiên cứu về các loài cây này. Các nghiên
cứu chủ yếu là đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, khả năng gây trồng, năng
suất, khả năng sử dụng...
Cho tới nay Keo Tai Tượng và Keo Lai,...đã được lập biểu cấp đất, biểu
sản lượng, biểu quá trình sinh trưởng và lượng rừng...như Vũ Tiến (1999 –
2000), Vũ Nhâm (1995), Lê Huy Cường (1999),... Đây là những cơ sở quan


25

trọng cho việc triển khai nghiên cứu sinh khối và tính tốn lượng Carbon hấp
thụ cho các loại rừng trồng ở nước ta. Các nghiên cứu về khả năng hấp thụ
cacbon cũng được thực hiện rất nhiều, cụ thể như:
- Vũ Văn Thơng (1998) [15] với cơng trình “Nghiên cứu cơ sở xác định
sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại
tỉnh Thái Nguyên” đã giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đặt ra, đó là
nghiên cứu và xây dựng mơ hình xác định sinh khối Keo lá tràm, lập các bảng
tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
- Cũng với loài Keo lá tràm, Hoàng Văn Dưỡng (2000) [3] đã tìm ra
quy luật quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh khối với các chi tiêu biểu thị kích
thước của cây, quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô các bộ phận thân
cây Keo lá tràm. Nghiên cứu cũng đã lập được biểu tra sinh khối và ứng dụng
biểu xác định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm.
- Ngô Đình Quế (2005) [12] với đề tài “Nghiên cứu, xây dựng các tiêu
chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam“, kết quả đã

xây dựng được bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát
triển sạch CDM và bước đầu cũng đã đánh giá được khả năng hấp thụ CO2
thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt nam như: Thông nhựa, Keo lai, Keo
lá tràm, Keo tại tượng, Bạch đàn Urophylla. Tuy nhiên đây chỉ là số liệu
mang tính chất cung cấp những thông tin ban đầu về khả năng hấp thụ C của
một số dạng rừng vì số liệu thu thập chưa được nhiều, đặc biệt chưa gắn được
năng suất rừng với điều kiện lập địa nên khả năng ứng dụng chưa cao.
- Nguyễn Văn Tấn (2006) [14] với cơng trình “Bước đầu nghiên cứu
trữ lượng carbon của rừng trồng Bạch đàn Urophylla tại Yên Bình – Yên Bái
làm cơ sở cho việc đánh giá giảm phát thải khí CO2 trong cơ chế phát triển
sạch“ khóa luận đã đưa ra được trữ lượng carbon hấp thụ ,xây dựng được mối


×