Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu một số dặc điểm sinh học và khả năng nhân giống bằng hom loài hải đường vàng camellia tienii ninh tr tại vườn quốc gia tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THÀNH CƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG HOM LOÀI
HẢI ĐƯỜNG VÀNG (Camellia tienii Ninh, Tr.)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THÀNH CƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG HOM LOÀI
HẢI ĐƯỜNG VÀNG (Camellia tienii Ninh, Tr.)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO


Chuyên ngành lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Ngô Quang Đê

HÀ NỘI - 2012



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới rất đa dạng và phong phú, có nhiều lồi cây
khơng cho gỗ nhưng lại có giá trị lớn hơn gỗ rất nhiều lần. Việc tận dụng nguồn tài
nguyên ngoài gỗ, kinh doanh rừng tổng hợp có khoa học đang là một hướng đi đúng
đắn, có nhiều triển vọng. Vừa đáp ứng được mục tiêu kinh tế, vừa đảm bảo tính cân
bằng, ổn định của hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học. Một trong các sản phẩm
quý của rừng là các loài thuộc chi Camellia.
Chi Camellia thuộc họ chè (Theaceae), là chi có nhiều lồi cho nhiều tác
dụng. Ngồi vai trị quan trọng là tham gia vào cấu trúc các hệ sinh thái rừng thì nó
cịn có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Hoa của các loài trong chi Camellia đẹp, nhiều màu
sắc khác nhau, có lồi có hương thơm quyến rũ, thời gian hoa nở kéo dài, cho nên
có nhiều loài rất được ưa chuộng để trồng làm cây cảnh, tơ điểm thêm cho đời sống
văn hố của con người, hướng con người đến "Chân, thiện, mỹ ". Ngoài ra, các lồi
trong chi Camellia cịn có nhiều tác dụng khác được biết đến như: làm đồ uống, làm
dầu ăn, làm thuốc chữa bệnh…
Tam Đảo là một dãy núi cao ở phía Đơng Bắc Bộ nằm tiếp giáp với đồng

bằng Bắc Bộ. Đây là dãy núi lớn dài 80 km, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam,
từ huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh (Hà Nội), là nơi hội tụ của
hệ thực vật Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam nên tổ thành loài cây ở đây khá
phong phú. Theo số liệu điều tra của VQG Tam Đảo thì khu hệ thực vật VQG Tam
Đảo đã thống kê được 1.436 loài thực vật thuộc 741 chi của 219 họ của 6 ngành,
trong đó có 58 lồi mang nguồn gen q hiếm và 68 lồi đặc hữu có tên trong sách
đỏ của Việt Nam và sách đỏ thế giới. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu thực vật ở
VQG Tam Đảo mới chỉ dừng ở mức thống kê các lồi, phân bố của một số lồi có
giá trị mà chưa được nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh thái, khả năng tái
sinh, và sinh trưởng của chúng. Vì thế việc khai thác, kinh doanh lợi dụng rừng cịn
gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là việc nghiên cứu sử dụng, bảo tồn và phát triển bền
vững các loài cây đặc hữu, quý hiếm trong khu hệ thực vật Tam Đảo, trong đó có
lồi Hải đường vàng (Camellia tienii Ninh,Tr.).


2

Hải đường vàng là cây gỗ nhỏ, thân màu trắng nhợt, hoa có màu vàng rất đẹp
và rất có giá trị về dược liệu, làm cảnh… Là loài cây đặc hữu ở Tam Đảo, có phạm
vi phân bố tự nhiên tương đối hẹp. Hiện nay, giá trị thương mại của 1kg nụ, hoa Hải
đường vàng bán tại Tam Đảo có giá khoảng 1,5 triệu đồng, bán tại Móng Cái Quảng Ninh có giá 2,5 triệu đồng, 1 cây Hải đường vàng được đào trong rừng VQG
Tam Đảo và bán cho lái bn ở cửa rừng có giá từ 200 nghìn đồng đến 500 nghìn
đồng, nó đang bị người dân khai thác một cách bừa bãi và đang đứng truớc nguy cơ
bị tuyệt chủng. Vậy bài tốn đặt ra cho lồi cây quý này là: Vấn đề bảo tồn loài; khả
năng nhân giống mở rộng khu phân bố của loài để lợi dụng loài một cách triệt để bền vững, phục vụ mục tiêu kinh tế và nhu cầu ngày càng cao của con người; cần có
nhiều hơn các nghiên cứu chuyên sâu về các đặc điểm cơ bản của loài như hình thái,
sinh thái, sinh trưởng, giá trị sử dụng…
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
khả năng nhân giống bằng hom loài Hải đường vàng (Camellia tienii Ninh,Tr.)
tại VQG Tam Đảo” được thực hiện là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
Những năm gần đây, các loại lâm sản ngồi gỗ có giá trị cao về dược liệu, làm
cảnh... đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, trong đó có chi Camellia. Chi
Camellia bắt đầu được nghiên cứu từ đầu thế kỷ 17, tên Camellia do nhà thực vật
học nổi tiếng của Thuỵ Điển tên là Line đặt. Trong cuốn "Genera plantarum" để
tưởng nhớ vị cha cố kính yêu là "Camellus Job" và gần 20 năm sau mới có một số
lồi được nghiên cứu và mơ tả. Lồi đầu tiên được nghiên cứu và mơ tả là Camellia
japonica, sau đó là loài Camellia sinensis. Mặc dù những nghiên cứu về các lồi
thuộc chi này cịn ít và chưa sâu. Đồng thời lịch sử nghiên cứu về các lồi trong chi
Camellia có rất nhiều thay đổi và chi Camellia mới thực sự được các nhà thực vật
học chú ý nghiên cứu kỹ từ khoảng cuối thế kỷ 17 nhưng nó đã đánh dấu một bước
khởi đầu và là tiền đề cho các nghiên cứu về chi Camellia sau này.
 Những nghiên cứu ở Châu Âu:
Từ những năm đầu của thế kỷ XX (1904 - 1931) nhà sưu tập thực vật học G.
Forest (người Anh) đã đến Vân Nam - Trung Quốc và thu thập các loài Camellia
reticulata, Camellia saluenensis...về trồng tại Vườn thực vật hoàng gia Anh. Và nhà
thực vật học Robert Sealy cũng đã đi sâu và nghiên cứu kỹ chi Camellia, trong cuốn
"Revesion of the genus Camellia" năm 1958 ông đã giới thiệu và mơ tả 82 lồi,
trong đó có 62 lồi ơng đã căn cứ vào những đặc điểm cần thiết để phân loại chúng
thành 12 nhánh, còn lại 20 lồi khơng được xếp vào nhánh nào có lẽ vì thiếu những
đặc điểm cần thiết [28].
 Những nghiên cứu ở Trung Quốc:
Các nhà thực vật học Trung Quốc đã phát hiện ra loài Camellia hoa vàng đầu
tiên tại Quảng Tây vào năm 1964, đó là lồi Camellia chrysantha (Hu) Tuyama, kể

từ đó đến nay việc nghiên cứu về chi Camellia ở Trung Quốc được đặc biệt chú ý.
Theo Dat. Truong Hong (1998) [26] đã có 16 lồi Camellia hoa vàng được
phát hiện tại Trung Quốc và họ đã nhanh chóng tìm ra tác dụng nhiều mặt của nó.


4

Có thể nói Trung Quốc là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng và khai thác
các nguồn lợi từ các loài trong chi Camellia đặc biệt trong nghệ thuật làm cây cảnh.
Việc nghiên cứu về chi Camellia ở Trung Quốc đã được thực hiện một cách nghiêm
túc, bài bản và có hệ thống từ cuối thế kỷ 19 cho tới hiện nay như nghiên cứu của
Cheng Jin Shui và các cộng sự đã tiến hành phân loại các loài trong chi Camellia,
tiến hành nhân chéo, lai tạo giống mới. Chỉ sau 20 năm họ đã tạo ra được hơn 300
loài cho hoa khác nhau.
Khi tiến hành phân loại chi Camellia hai tác giả Trình Kim Thuỷ [25] và
Dat. Truong Hong [26] đã phân thành 4 chi phụ là: Protocamellia, Camellia,
Metacamellia và Thea. Trong các chi phụ này lại được chia ra thành các nhóm lồi
và các lồi khác nhau. Sau này nghiên cứu của Chung Hung Ta [29], một nhà thực
vật học Trung Quốc trong cuốn "Camellias" xuất bản năm 1981 ông cũng thống
nhất chia chi Camellia thành 4 chi phụ và 20 nhánh. Trong cơng trình nghiên cứu
của ông cho thấy sự phân bố của chi Camellia rất tập trung ở một số tỉnh miền nam
Trung Quốc như: Quảng Tây, Quảng Đông, Vân Nam và kéo xuống miền bắc Việt
Nam. Quan điểm và kết luận đó rất giống với quan điểm của một số nhà thực vật
học Trung Quốc như: Xia Lijang, Quan Kaiyun. Khi giới thiệu về những loài thuộc
chi Camellia hoa vàng trong cuốn "An introduction to the yellow Camellia", đồng
thời trong cuốn "Camellias" ông cũng đưa ra một số đặc điểm quan trọng để có thể
phân biệt với 3 chi lớn khác trong họ như:
- Các thành phần của hoa thường nhiều và ít có sự phân hố.
- Sự phân bố của nhị thường tập trung và liên tục do vậy số loài trên một đơn
vị diện tích có thể là lớn hơn hẳn so với các chi trong họ.

- Chi Camellia gồm nhiều nhóm rất phức tạp, với mối quan hệ trong hệ thống
phát sinh chủng, loại, giống, loài rõ ràng hơn so với các chi khác trong họ.
- Trong chi Camellia có rất nhiều lồi có giá trị kinh tế.
Một nghiên cứu khác trên tạp chí nghiên cứu thực vật học Vân Nam của tác
giả Chu Tương Hồng [12] cho thấy ở Trung Quốc các lồi cây trong chi Camellia
có phân bố tự nhiên ở 16 tỉnh và có nhiều lồi có giá trị thẩm mỹ cao. Việc nghiên


5

cứu về các loài trong chi Camellia được bắt đầu ở Trung Quốc từ những năm 40 của
thế kỷ XX. Bằng kết quả của việc chọn giống, nhân giống, gây tạo đã đưa số chủng
loại từ 20 lên 120 loài. Đầu những năm 1950 ở Côn Minh - Trung Quốc đã đưa việc
nghiên cứu các loài trong chi Camellia thành trọng điểm và cũng đi sâu vào nghiên
cứu nguồn giống, phân loại, lai tạo ra các giống mới để phát triển và thiết lập các
nguồn giống, xây dựng thành ngân hàng gen phục vụ cho các mục tiêu sản xuất
nguyên liệu công nghiệp, đồ uống và cây cảnh.
Trong một công trình nghiên cứu về Trà hoa vàng, hai nhà khoa học của
Trung Quốc là Chen Jihui và Wu Shurong đã đưa ra các kết luận và bằng chứng,
chứng minh tác dụng chữa bệnh của Trà hoa vàng dựa trên các kiểm nghiệm lâm
sàng được tiến hành trong một thời gian dài. Cơng trình của hai nhà nghiên cứu đã
được báo cáo tại hội nghị UNESCO thế giới về hóa sinh học vô cơ ứng dụng. Vào
năm 1994, hơn 120 học giả chuyên ngành của thế giới đã công nhận công trình này
tại hội nghị tồn cầu về Trà được tổ chức tại Nam Ninh - Trung Quốc
Như vậy, ở Trung Quốc các loài cây trong chi Camellia đã được các nhà
khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu một cách nghiêm túc và có bài bản.
Trung Quốc là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng, khai thác các loài trà
hoa trong nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc, đồ uống và có bề dày trong sử dụng các
lồi cây này.
1.2. Ở Việt Nam.

1.2.1. Những nghiên cứu chung về chi Camellia.
Những năm trước đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về các loài trong
họ Theaceae và trong chi Camellia, nhưng việc nghiên cứu mới chỉ tập trung vào
một số loài cây lấy lá làm dược liệu, chế biến nước giải khát còn việc nghiên cứu
chi Camellia với mục đích phân loại, thống kê, bảo tồn lồi, bảo tồn đa dạng sinh
học... cịn ít, chưa sâu, chưa tồn diện. Trong những năm gần đây chi Camellia đã
thực sự được các nhà thực vật học Việt Nam quan tâm, chú ý.
Người đầu tiên nghiên cứu chi Camellia ở Việt Nam là L. Pierre, nhà thực
vật học nổi tiếng người Pháp, sau khi nghiên cứu hệ thực vật ở một số nơi như: Biên


6

Hồ, Hà Tây, và đầu nguồn sơng Đồng Nai, năm 1887 ơng đã giới thiệu một số lồi
của chi Camellia trong cuốn: "Flore forestiere de la cochinchine" dưới tên chi Thea
như: Thea dormoyana, Thea piquetiana, Thea drupifera, Thea caudata...
Năm 1910, nhà thực vật học người Pháp là Pitard đã nghiên cứu thực vật ở
một số tỉnh phía Bắc Việt Nam như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hồ Bình và cho ra cuốn:
"Flora Générale de L' Indochine" đã giới thệu 3 loài mới đều lấy tên chi Thea đó là:
Camellia tonkinensis dưới tên Thea tonkinensis, Camellia flava dưới tên Thea flava,
Camellia amplexicaulis dưới tên Thea amplexicaulis.
Hơn 30 năm sau, vào năm 1943 nhà thực vật học Gagnepain đã nghiên cứu,
hệ thống và mơ tả chi tiết 30 lồi thuộc chi Camellia, nhưng khi tiến hành so sánh
và đối chiếu với tài liệu của Sealy và Chang thì có một số lồi có tên đồng nghĩa,
nên số loài mà nhà thực vật học Gagnepain cơng bố chỉ cịn lại 28 lồi. Ngồi ra,
qua các cuộc khảo sát thực vật ở các vùng khác nhau của các chuyên gia thực vật
hai nước Việt Nam và Trung Quốc, một số lồi mới được cơng bố như: Camellia
aurea, Camellia vietnamensis, Camellia indochinensis...
Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, sau những
nghiên cứu về tiến hố của cây chè, bằng phân tích chất Cafein trong chè mọc

hoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân Nam Trung Quốc, và các vùng chè cổ
Việt Nam (Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An…), đã viết: “…Cây chè cổ
Việt Nam, tổng hợp các Cafein đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam… Từ đó có sơ
đồ tiến hố cây chè thế giới sau đây “Camellia → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to →
Chè Trung Quốc → Chè Assam (ấn Độ)”
Tháng 2 năm 1923, Alfred Petelot thầy thuốc người Pháp đã tiến hành thu
thập một số loài thực vật của vùng núi Tam Đảo nay trở thành Vườn quốc gia Tam
Đảo. Dựa trên mẫu vật mang số hiệu 848 lưu giữ tại phòng tiêu bản thuộc trường
đại học California (UC) nhà thực vật người Pháp Elmer Drew Merrill đã cơng bố
lồi mới và đặt tên là Thea petelotii vào năm 1924. Theo luật danh pháp quốc tế,
Robert Sealy một nhà thực vật người Anh đổi thành Camellia petelotii (Merr.)


7

Sealy vào năm 1958 trong tác phẩm “Revesion of the genus Camellia”. Đây là lồi
Camellia đầu tiên ghi nhận có ở VQG Tam Đảo.
Từ năm 1990 đến 1998 nhiều cuộc khảo sát của các nhà nghiên cứu thuộc
Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trường Đại
học Lâm nghiệp. Trong các bảng danh lục có đề cập đến một số lồi thuộc chi
Camellia mà các nhà thực vật người Pháp đã thu được ở các vùng khác nhau trên
lãnh thổ Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu về các lồi trong chi Camellia
ở Việt Nam như sau:
Nghiên cứu của GS.TS. Ngô Quang Đê [7] bằng phương pháp điều tra theo
tuyến đã điều tra phát hiện khu vực phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của một
số lồi Trà hoa tại Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Tây (nay là Hà Nội) đã cho thấy ở
Vườn quốc gia Ba Vì có hai lồi Camellia có triển vọng thuần hóa làm cây cảnh.
Phần lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600m, nơi có tầng đất dày, xốp
ẩm, hơi chua dưới tán rừng, là các loài sinh trưởng chậm, chịu bóng nhạy cảm với

điều kiện ngoại cảnh nên cần có kỹ thuật tốt. Hơn nữa, GS.TS. Ngơ Quang Đê đã di
thực thuần hóa thành cơng 2 lồi: Trà hoa thơm Ba Vì (Camellia vietnamensis) và
Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) tại vườn Trà ở
Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội, hiện 2 loài này sinh trưởng phát triển tốt đồng
thời cho hoa đẹp vào dịp xuân về. Hiện nay đó cũng là một trong số rất nhiều lồi
Trà hoa mà GS.TS. Ngơ Quang Đê đã thuần hóa trồng thành cơng tại vườn Trà của mình.
Với nghiên cứu khảo sát điều kiện sống của Trà hoa vàng tại Ba Vì – Hà Tây
và Sơn Động – Bắc Giang nhóm tác giả: Ngơ Quang Đê, Ngô Quang Hưng và Lê
Sỹ Doanh đã đánh giá được điều kiện sống cũng như các đặc điểm hình thái sinh
thái đặc trưng của hai loài Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis (Pitard) Cohen
Stuart) và Trà hoa vàng Sơn Động (Camellia euphlebia Merret Sealy var.
microphylla).[10]
Đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng của hai loài Camellia hoa trắng và
Camellia hoa vàng tại Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Tây đã được hai tác giả Hoàng


8

Minh Chúc [5] và Bùi Văn Khánh [14] quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả mới
chỉ dừng lại ở việc điều tra tổ thành loài cây, xác định quan hệ của lồi với mơi
trường sống thơng qua yếu tố khí hậu tại khu vực phân bố của lồi nghiên cứu.
Năm 1995, Trần Thị Phương Anh [1]đã nghiên cứu phân loại chi Camellia ở
Vườn quốc gia Cúc Phương. Tuy rằng chỉ nghiên cứu ở một địa điểm là Vườn quốc
gia Cúc Phương với những loài đã nghiên cứu trước đây, song cũng đã phần nào
góp phần vào việc làm chi tiết hơn sự đa dạng của chi Camellia. Cũng vào năm
1995, trong tạp chí: "Di truyền và ứng dụng" PGS.TS.Trần Ninh cơng bố hai lồi
Camellia hoa vàng thu được ở Vườn quốc gia Cúc Phương, trong đó lồi Camellia
cucphuongensis là loài mới cho khoa học.
Chi Camellia ở Tam Đảo đã được một số tác giả và tổ chức nghiên cứu quan
tâm, trong đó nổi bật là PGS.TS. Trần Ninh (Bộ môn thực vật học - khoa sinh Trường Đại học Khoa học xã hội tự nhiên Hà Nội). Tháng 1 năm 1998 trong đợt

khảo sát sự đa dạng sinh học chi Camellia ở VQG Tam Đảo, PGS.TS Trần Ninh
cùng GS. Hakoda Naotoshi trường ĐHNN Tokyo Nhật Bản đã công bố 3 lồi mới,
trong đó có 2 lồi Camellia crassiphylla Ninh et Hakoda và Camellia rubiflora
Ninh et Hakoda thu thập ở VQG Tam Đảo. Các lồi mới này được cơng bố trong
tạp chí trà quốc tế (International Camellia Journal).
50 lồi Trà ghi nhận có ở Việt Nam cũng đã được PGS.TS. Trần Ninh cơng
bố trên tạp chí trà quốc tế năm 2002. Trong số 50 lồi có 12 lồi Trà gặp ở VQG
Tam Đảo. Trong nhiều năm tiếp theo PGS.TS. Trần Ninh đã tiến hành nhiều đợt
khảo sát ở các địa điểm khác nhau của VQG Tam Đảo. Năm 2007 trong tạp chí
khoa học của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS. Trần Ninh đã cơng bố 2
lồi Trà mới cho khoa học: Camellia hakoda Ninh và Camellia tamdaoensis Ninh et
Hakoda. Tiếp đến năm 2008 PGS.TS. Trần Ninh và đồng nghiệp đã thu thập được ở
Tam Đảo 3 loài Trà trong đó có 2 lồi Camellia hirsute Hakoda et Ninh; Camellia
phanii Hakoda et Ninh lần đầu tiên ghi nhận có ở VQG Tam Đảo cùng với 1 loài
Trà mới cho khoa học. Tính đến nay 17 lồi Trà được ghi nhận có ở VQG Tam Đảo


9

Tác giả Lê Xuân Trường (1997) [21] đã nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh
thái, sinh trưởng của lồi Camellia hoa vàng tại Sơn Động – Bắc Giang. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra được các đặc điểm hình thái, sinh thái cũng như các điều kiện
môi trường tác động trực tiếp tới loài Trà hoa vàng. Tuy nhiên, đề tài chưa xác định
chính xác được tên khoa học của đối tượng nghiên cứu, khả năng ứng dụng thực
tiễn cũng như các biện pháp nhân giống bảo tồn, phát triển bền vững.
Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii) xuất hiện ở núi Tam Đảo, độ cao
từ 800m trở lên, khu vực khí hậu á nhiệt đới, nơi có nhiệt độ bình quân năm là
18,20C, nhiệt độ cao nhất 25,10C, nhiệt độ thấp nhất -0,20C, lượng mưa bình quân
năm khoảng 2.630mm, lượng mưa tháng cao nhất 507,8mm, tháng thấp nhất 42mm,
độ cao khơng khí cao từ 82 – 92%, lượng bốc hơi thấp (khoảng 561,5mm/ năm).

Khơng có tháng khơ, tháng hạn, tháng kiệt. Đất feralit nâu vàng phát triển trên đá
mẹ Rhyolit, độ dốc từ 20 – 300 , độ dày tầng đất > 60cm. Đất hơi chua, mùn ở mức
trung bình, đạm ở mức trung bình, P2O5 nghèo, K2O dễ tiêu ở mức trung bình. Đất
có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, đất ẩm, xốp, tỉ lệ đá lẫn từ 10 –
30%. Trạng thái rừng IVa, trữ lượng từ 159,6 – 203,0m3/ ha; tổ thành rừng chủ yếu
là Phân mã tuyến nổi, Kháo, Trọng đũa, Gội, Re, Trắc vàng…; rừng được bảo vệ
tốt, hầu như khơng bị tác động, tổ thành lồi khá phong phú. Trà hoa vàng là cây
chịu bóng, phân bố ở tầng dưới của tầng cây cao và có quan hệ mật thiết với các
loài Phân mã tuyến nổi, Kháo, Gội, Re, Trâm, … (Đỗ Đình Tiến, 2000) [23].
Cũng theo Đỗ Đình Tiến, khả năng nhân giống bằng hom loài Trà hoa vàng
là hiện thực. Khả năng ra rễ của hom phần nào có chịu ảnh hưởng của việc xử lý
chất điều hoà sinh trưởng, đồng thời chịu ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố mùa vụ lấy
hom.
Khi nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng
nhân giống bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et
Hakoda) năm 2011 tác giả Dương Đức Trình [24] đã kết luận:
- Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) là cây bụi
hoặc cây gỗ nhỏ. Lá có cuống chắc, gần trịn, dài 7 - 9mm, không lông. Phiến lá


10

hình bầu dục thn hoặc bầu dục rộng, dài 14 – 15,5cm, rộng 5 - 7cm, mép lá có
răng cưa nhọn và rõ. Hoa mọc ở đầu cành hoặc nách lá, đường kính khi nở khoảng
3,5 - 4cm (hoa thức: * K5C11-12AnG(3-4)). Quả hiǹ h cầ u de ̣t, khía 3 rãnh, đường kính
4cm, cao 2,3cm. Hạt có hình dạng hạt khác nhau, dài 1,5 – 1,7cm, không lông.
- Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) thích nghi
và sinh trưởng tốt nhất ở điều kiện khí hậu nhiệt đới mưa mùa (ở độ cao từ 800 m
trở xuống). Nhiệt độ bình quân cả năm là 20,10C. Lượng mưa bình qn năm là
2.594 mm. Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86,5%. Lượng bốc hơi nước bình

qn năm là 561,5 mm, trong khi đó lượng mưa bình quân năm rất cao 2594 mm,
do độ che phủ của thảm thực bì và tầng thảm mục rất dày nên lượng nước dư thừa
tồn đọng lại trong đất, lớp thảm thực bì và tầng thảm mục nhiều có tác dụng rất
quan trọng trong việc giữ nước, chống sói mịn, bảo vệ đất, tạo điều kiện thuận lợi
cho cây rừng sinh trưởng phát triển trong đó có cá thể Trà hoa vàng đặc hữu của
Tam Đảo và của Việt Nam (Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda).
- Cá thể Trà hoa vàng Tam Đảo trong quần thể rừng tự nhiên ở tuổi trưởng
thành sinh trưởng phát triển rất tốt, với 97,83% là những cây phát triển tốt và trung
bình chứng tỏ điều kiện hoàn cảnh ở đây rất phù hợp với điều kiện sinh thái và
thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của lồi.
- Trong nhân giống vơ tính bằng hom Trà hoa vàng Tam Đảo cơng thức thí
nghiệm đạt kết quả cao nhất là cơng thức thí nghiệm sử dụng chất điều hịa sinh
trưởng IBA 1% có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom đạt 52,78%.
1.2.2. Những nghiên cứu về loài Hải đường vàng (Camellia tienii Ninh, Tr.).
Hải đường vàng là loài thực vật đặc hữu của VQG Tam Đảo. Tên loài Hải đường
vàng (Camellia tienii Ninh, Tr.) được đặt theo tên của Thạc sĩ Đỗ Đình Tiến, Giám đốc
VQG Tam Đảo, người đã dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu đa dạng thực vật nói
chung và các lồi trà nói riêng ở VQG Tam Đảo.
Lồi Hải đường vàng được phát hiện vào năm 2007 và được công bố chính
thức vào năm 2010. Những nghiên cứu mơ tả đầu tiên về loài cây này được tác giả


11

Trần Ninh viết và biên soạn trong cuốn sách “Các loài trà ở Vườn quốc gia Tam
Đảo” [18]
Hải đường vàng được mô tả là cây gỗ nhỏ, thân màu trắng nhợt, cao 2,5m.
Cành và lá non màu tím, khơng lơng. Lá có cuống gần trịn, chắc, dài 9 – 18mm,
khơng lông, lá dạng da, dày, phiến lá thuôn, dài 19,8 – 26,0cm, rộng 7,2 – 11,3cm,
cả hai mặt lá đều khơng có lơng, mặt trên láng, mặt dưới có nhiều tuyến màu đen,

gốc lá hình tim có tai, tai có răng cưa, chóp lá có mũi nhọn ngắn, mép lá có các răng
cưa nhọn cách nhau 1 – 2mm, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới, gân bên
13 – 14 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở nách lá, kích thước 5 – 6cm. Cuống hoa dài
9mm mang 5 lá bắc, mọc rải rác, hình móng đến hình vảy, cao 2 – 3mm, rộng 5 –
7mm, có lơng ở mép. Hình dạng cánh hoa thay đổi từ ngồi vào, các cánh từ gần
trịn đến bầu dục hay bầu dục thuôn. Bộ nhị nhiều, chỉ nhị cao 3,3cm, hợp vịng
ngồi khoảng 1,8cm, chỉ nhị bên trong rời, khơng lơng. Bộ nhụy gồm 4 – 5 lá nỗn
hợp thành bầu 4 – 5 ơ, khơng lơng, vịi nhụy 4 hoặc 5, rời, khơng lơng. Quả và hạt
chưa tìm thấy.
Mùa ra hoa: mùa đông tới đầu mùa xuân.
Điều kiện sinh thái: mọc ven suối trong rừng thường xanh núi thấp ở độ cao
250m. Phân bố: Vườn quốc gia Tam Đảo
Như vậy, những nghiên cứu về loài Hải đường vàng cịn q ít. Nghiên cứu
này mới chỉ sơ bộ mơ tả đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố cịn lại cho đến
nay vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu sâu về loài cây này.
1.3. Nhận xét và đánh giá chung.
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các vấn
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau:
Trên thế giới, các nghiên cứu về chi Camellia chủ yếu mới dừng lại ở mức
mô tả loài và phân loại. Tuy nhiên, những nghiên cứu này cũng đã góp phần tạo tiền
đề cho các nghiên cứu về chi Camellia sau này và là cơ sở khoa học cho việc bảo
tồn chi Camellia ở các nước trên thế giới trong những năm qua. Riêng tại Trung
Quốc các nghiên cứu được tiến hành một cách bài bản và nghiêm túc. Các nghiên


12

cứu này khá toàn diện về các mặt: phân loại, lai tạo giống, xây dựng ngân hàng
gen… và đặc biệt là đã có những ứng dụng vào sản xuất nguyên liệu công nghiệp,
đồ uống, dược liệu… phục vụ nhu cầu của con người.

Ở Việt Nam, chi Camellia ngày càng được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu nhiều hơn. Các tác giả đã tập trung vào việc mô tả các đặc điểm hình thái, sinh
thái, sinh trưởng… Tuy nhiên, các nghiên cứu này cịn ít và chưa sâu. Chưa có một
hệ thống phân loại đầy đủ và chi tiết cho chi Camellia ở Việt Nam. Đặc biệt đối với
việc tìm hiểu về các đặc điểm, đặc tính sinh vật học của các lồi thì mới chỉ tiến
hành được ở một số loài và ở một số địa điểm nhất định, các cơng trình nghiên cứu
phần lớn chưa đề cập tới biện pháp chọn giống, nhân giống các lồi có giá trị kinh
tế và giá trị thẩm mỹ, chưa đề xuất được các biện pháp bảo tồn nguồn gen các lồi
có giá trị này.
Ngoài những nghiên cứu về các vấn đề trên thì việc cơng bố các lồi mới
thuộc chi Camellia đã góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học về hệ thực vật của Việt
Nam, trong đó có lồi Hải đường vàng đặc hữu cho VQG Tam Đảo nhưng các
nghiên cứu về lồi cây này cịn q ít, cho đến thời điểm này mới chỉ có PGS.TS.
Trần Ninh nghiên cứu, nhưng mới chỉ dừng lại ở các mặt mô tả hình thái, phân bố,
đặc tính sinh thái và chưa có chiều sâu.Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu bổ sung
tiếp theo về các mặt đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng, khả năng nhân giống,
các biện pháp bảo tồn loài… Đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả
năng nhân giống bằng hom loài Hải đường vàng (Camellia tienii Ninh,Tr.) tại VQG
Tam Đảo" được thực hiện sẽ góp phần cung cấp thêm những thơng tin đầy đủ và
khoa học nhất về loài Hải đường vàng, đặc biệt qua những nghiên cứu trên sẽ tìm ra
được những biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Hải đường vàng tại VQG
Tam Đảo.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.

2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Bảo tồn và phát triển bền vững nguồn gen của loài Hải đường vàng
(Camellia tienii Ninh,Tr.) tại VQG Tam Đảo.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của loài Hải đường vàng
(Camellia tienii Ninh,Tr.) ở VQG Tam Đảo.
- Thử nghiệm nhân giống bằng hom loài Hải đường vàng (Camellia tienii
Ninh,Tr.).
- Đề xuất được một số biện pháp để bảo tồn và phát triển loài Hải đường
vàng (Camellia tienii Ninh,Tr. ) tại VQG Tam Đảo.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Hải đường vàng (Camellia tienii
Ninh,Tr. ) tại VQG Tam Đảo cùng với các yếu tố sinh thái tại vị trí có sự phân bố tự
nhiên của lồi Hải đường vàng này.
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2012 đến hết tháng 10 năm 2012.
- Về địa điểm nghiên cứu: Vườn quốc gia Tam Đảo (Các xã có sự phân bố
tập trung của loài Hải đường vàng như: Thiện Kế, Hợp Hoà, Kháng Nhật).
- Về loài cây: Chỉ tập trung nghiên cứu về loài Hải đường vàng (Camellia
tienii Ninh,Tr.)
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm hình thái,
sinh thái, tái sinh và khả năng nhân giống bằng hom loài Hải đường vàng
(Camellia tienii Ninh,Tr.)


14

2.4. Nội dung nghiên cứu.
2.4.1. Đặc điểm phân bố của loài Hải đường vàng tại VQG Tam Đảo.
2.4.1.1. Hiện trạng phân bố của loài Hải đường vàng trong tự nhiên

2.4.1.2. Đặc điểm phân bố của loài Hải đường vàng theo độ cao và dạng sinh cảnh.
2.4.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái học của lồi Hải đường vàng.
2.4.2.1. Đặc điểm về hình thái
- Đặc điểm về hình thái (thân cây, rễ cây, lá cây, hình thái tán cây) của loài Hải
đường vàng.
- Đặc điểm về vật hậu ( nụ, hoa, quả, hạt) của loài Hải đường vàng.
2.4.2.2. Đặc điểm về sinh thái học
- Mối quan hệ của loài Hải đường vàng với các loài cây khác.
- Cấu trúc tổ thành rừng, tình hình sinh trưởng và tái sinh tự nhiên của Hải
đường vàng, điều tra cây bụi thảm tươi nơi có Hải đường vàng phân bố.
- Xác định tính chịu bóng hay ưa sáng của lồi Hải đường vàng.
- Một số điều kiện hồn cảnh khu vực có Hải đường vàng phân bố (nhân tố khí
hậu, đất đai)
2.4.3. Thử nghiệm kỹ thuật nhân giống bằng hom Hải đường vàng.
Ảnh hưởng của các loại chất điều hoà sinh trưởng ở các nồng độ khác nhau
đến khả năng ra rễ và chất lượng rễ của hom Hải đường vàng
2.4.4. Đề xuất biện pháp bảo tồn tại chỗ (in-situ) và chuyển chỗ (ex-situ) đối với
loài Hải đường vàng tại VQG Tam Đảo.
2.5. Phương pháp nghiên cứu.
2.5.1. Công tác chuẩn bị.
- Thu thập, kế thừa tài liệu liên quan như bản đồ hiện trạng rừng, các tài liệu
đã nghiên cứu về loài Hải đường vàng ở VQG Tam Đảo, điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ: Máy ảnh, máy GPS, địa bàn, thước dây, mẫu biểu điều tra,...
2.5.2. Ngoại nghiệp.

2.5.2.1. Điều tra đặc điểm phân bố của loài:


15


- Điều tra sơ bộ: Căn cứ vào bản đồ, tài liệu và các thông tin liên quan để sơ
bộ đánh giá, điều tra phát hiện loài tại VQG Tam Đảo. Phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm
VQG Tam Đảo và nhân dân địa phương ( 60 người ) về tình hình xuất hiện của lồi Hải
đường vàng ở các khu vực trong phạm vi nghiên cứu.
- Điều tra tỉ mỉ trên tuyến: Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ, đề tài lập 9 tuyến
điều tra. Cụ thể tại các xã: Thiện Kế, Hợp Hoà, Kháng Nhật lập tại mỗi xã 3 tuyến điều
tra theo hướng từ dưới lên trên, từ chân suối lên đầu nguồn, các tuyến này kéo dài cho
đến khi khơng cịn gặp sự xuất hiện của loài Hải đường vàng nữa, tổng số tuyến điều
tra là 9 tuyến. Trên tuyến điều tra tiến hành ghi chép các thông tin: Số thứ tự tuyến, độ
cao, vị trí, toạ độ gặp lồi Hải đường vàng, số cây Hải đường vàng, độ tàn che, sinh
cảnh (trạng thái). Kết quả được ghi vào bảng sau:
Bảng 01. Phân bố của loài Hải đường vàng theo tuyến điều tra
Tuyến TT

Độ cao

Vị Trí

(m)

Toạ độ

Tàn

Sinh cảnh

Chiều dài

X


che

( trạng thái )

tuyến

Y

1
2.5.2.2. Điều tra mối quan hệ của loài Hải đường vàng với các loài cây khác.
* Trên các tuyến điều tra tiến hành điều tra mối quan hệ của loài Hải đường vàng
với các loài cây khác theo phương pháp OTC 6 cây, với dung lượng mẫu ≥ 30 phân bố
đều trong khu vực nghiên cứu. Kết quả ghi vào bảng sau:
Bảng 02: Điều tra OTC 6 cây
Ngày điều tra:
Tuyến

Người điều tra:

TT

TT

đo đếm

cây

Tên


D1,3

cây

(cm)

H (m)
Vn

Dt

Khoảng

(m)

cách(m)

Dc

2.5.2.3. Thu thập các số liệu về đặc điểm cấu trúc rừng, tình hình sinh
trưởng, tái sinh tự nhiên và điều tra cây bụi thảm tươi nơi có Hải đường vàng.


16

Trên cơ sở thu thập được thông tin về sự xuất hiện của loài Hải đường vàng
ở các tuyến điều tra, chọn ra 3 tuyến có sự phân bố tập trung của lồi, trên mỗi
tuyến lập một OTC điển hình, đại diện cho sự phân bố của loài trong khu vực, OTC
có diện tích 2.000 m2.
- Phương pháp lập OTC: Sử dụng địa bàn cầm tay, thước dây, để đo đạc mở

góc vng theo định lý Pitago ( xác định tam giác vng có hai cạnh góc vng là
3m và 4 m, cạnh huyền là 5 m ) từ đó kéo dài các cạnh, OTC được lập là hình chữ
nhật có kích thước 40m x 50m, cạnh dài của ơ tiêu chuẩn song song với đường đồng
mức (Sai số khép kín là 1/200), các góc ơ tiêu chuẩn đều được đóng cọc tiêu để
đánh dấu. Sử dụng máy GPS và bản đồ địa hình để định vị ơ nghiên cứu.
* Điều tra cấu trúc rừng tự nhiên nơi có Hải đường vàng.
Trong OTC diện tích 2.000 m2 đo đếm các chỉ tiêu sau:
- Đo đếm tầng cây cao: Đo đường kính, chiều cao của tồn bộ các cây có D1,3 ≥
6cm trong OTC .
Bảng 03. Đo đếm tầng cây cao
Số hiệu OTC 2.000 m2:

Ngày điều tra:

Người điều tra:

Toạ độ X:

Độ cao:

Hướng dốc:

TT

, Y:

Tên cây

Độ dốc:


D1,3

Hvn

Hdc

(cm)

(m)

(m)

% độ

Dt
Đ-T

N-B

tán che

Ghi chú

* Điều tra tình hình sinh trưởng của lồi Hải đường vàng:
Đo đếm tồn bộ các cây Hải đường vàng có chiều cao ≥ 1m trong OTC và
ghi vào bảng sau:


17


Bảng 04. Điều tra tình hình sinh trưởng của Hải đường vàng
Số hiệu OTC:

Ngày điều tra:

Toạ độ X:

Y:

Người điều tra:

Độ dốc:
TT

Hướng dốc:

Loài

D00

Hvn

(cm)

(m)

Sinh trưởng

Dt (m)
ĐT NB


TB

Tốt Xấu

Ghi chú

TB

* Điều tra về tái sinh tự nhiên của Hải đường vàng:
Trong OTC diện tích 2.000 m2, tiến hành lập 5 ơ dạng bản, 4 ơ ở góc và 1 ơ ở giữa
OTC, mỗi ơ dạng bản có diện tích 25 m2 ( kích thước ô dạng bản 5m x 5m ). Trong ô dạng
bản đo đếm tất cả các cây Hải đường vàng có chiều cao ≤ 1m.
Bảng 05. Biểu điều tra tái sinh của loài Hải đường vàng
Địa điểm điều tra:

Ngày điều tra:

Số hiệu OTC :

Người điều tra:

ODB

Tên
cây

Chiều cao ( Cm )
<20


20-50

50-100

Sinh trưởng
Tốt

Xấu

Nguồn gốc
TB

Hạt

Chồi

* Điều tra cây bụi thảm tươi:
Bảng 06. Điều tra cây bụi thảm tươi.

ODB

Địa điểm điều tra:

Ngày điều tra:

Số hiệu OTC :

Người điều tra:

Loài cây


Htb (m)

Số cây, bụi

Độ che phủ( %)

Ghi chú

2.5.2.4. Thu thập số liệu về đặc điểm hình thái.
* Số liệu về thân: Trong mỗi OTC 2000 m2 chọn 10 cây Hải đường vàng có chiều
cao trung bình để đo đếm (Số cây Hải đường vàng cần đo đếm trong 3 OTC ≥ 30
cây). Kết quả được ghi vào bảng sau:


18

Bảng 07. Số liệu về thân cây
Lồi:

Ngày đo đếm:

Vị trí:

Độ dốc:

Hướng phơi:

Người điều tra


TT

D00

Hvn

Dạng

Số thân

Màu sắc

Hình thái

(Cm)

(m)

thân

phụ

thân

tán lá

Ghi chú

* Số liệu về rễ: Trên mỗi ơ tiêu chuẩn điển hình chọn ra một cây Hải đường vàng
có chiều cao trung bình, đào lấy tồn bộ hệ rễ để đo đếm và mô tả. Kết quả được ghi

vào bảng sau:
Bảng 08. Số liệu về rễ cây
Lồi:
Vị trí:
Hướng phơi:
TT

D00
(Cm)

Hvn
(m)

Ngày đo đếm:
Độ dốc:
Người điều tra
R (m)
L (Cm)
Đ-T
N-B

Màu sắc

Ghi chú

R: Độ rộng rễ theo 2 hướng Đông - Tây, Nam - Bắc.
L: Chiều dài rễ.
* Số liệu về lá: Từ kết quả điều tra D00 , Hvn chọn ra một cây tiêu chuẩn trung bình
có D00 , Hvn bằng hay xấp xỉ bằng với D00 , Hvn bình qn của ơ tiêu chuẩn. Trên
cây đó chọn ra 9 cành: 1 cành ở ngọn, 4 cành ở giữa tán, 4 cành gầ n dưới tán, theo

các hướng Đông – Tây, Nam – Bắ c. Trên mỗi cành chọn ngẫu nhiên 4 lá đã thành
thục, không sâu bệnh, không bị dị da ̣ng và không bi ̣ tổn thương cơ giới để đo đế m
các chỉ tiêu về lá. Tổng số lá cần đo đếm của 1 cây trong 1 OTC là 36 lá.
+ Kích thước lá thì đo chiề u dài phiế n lá từ sát cuố ng đế n đỉnh, chiề u rô ̣ng
phiến lá đo theo bề ngang rô ̣ng nhất bằ ng thước có đô ̣ chiń h xác đế n mm. Kết quả
ghi vào mẫu bảng sau:


19

Bảng 09. Đo kích thước lá lồi Hải đường vàng
Ơ tiêu chuẩn:
Ngày điều tra:
Toạ độ OTC:
TT

Địa điểm điều tra:
Người điều tra:

Chiều dài lá
(Cm)

Chiều rộng lá
(Cm)

Chiều dài
cuống (Cm)

Hình
dạng lá


Ghi chú

+ Số lượng gân lá và chiều rộng từ gân hợp đến mép lá. Từ những lá thu
được ở mỗi cây tiêu chuẩn trung bình, tiến hành đếm số gân lá và đo chiều rộng từ
gân hợp đến mép lá bằng thước có độ chính xác đến mm theo hai phía trái, phải.
Kế t quả ghi vào mẫu bảng sau:
Bảng 10. Số lượng gân lá
Loài:

Ngày điều tra

OTC:

Người điều tra
Số gân

TT

Trái

Phải

R Gân hợp-mép lá
Trái
Phải

Ghi chú

2.5.2.5. Thu thập số liệu về vật hậu của loài Hải đường vàng.

Để nghiên cứu tìm hiể u vâ ̣t hâ ̣u của loài Hải đường vàng, đề tài sử du ̣ng
phương pháp quan sát kết hợp với mô tả ở thực đia,̣ giải phẫu đồ ng thời thu thâ ̣p các
thông tin phỏng vấ n từ người dân và các cán bô ̣ Kiểm lâm có kinh nghiê ̣m trong
vùng để nghiên cứu và so sánh, đố i chiế u với các tài liệu nghiên cứu trước đây để
xác định đươ ̣c những nô ̣i dung sau:
* Số liệu về nụ, hoa, quả : Trong thời gian thực hiện đề tài nếu gặp thì thu mẫu nụ,
hoa, quả (n ≥ 30)
Bảng 11. Đo kích thước nụ, hoa, quả

TT

Lồi:

Ngày điều tra

OTC:

Người điều tra

Màu sắc

Đơng - Tây

Đường kính (cm)
Nam – Bắc

Trung bình


20


Bảng 12. Biểu giải phẫu hoa
Loài:

Ngày điều tra:

Người điều tra:
TT
(hoa)

Số lá bắc

Số đài

Số tràng

Số nhị

Số nhuỵ

Ghi chú

Bảng 13. Giải phẫu quả
Ngày điều tra:

Lồi:
Người điều tra:
Màu sắc
quả


TT
(quả)

Hình
dạng
quả

Db/q
(cm)

Hb/q
(cm)

Số hạt

Hình
dạng
hạt

Kích
thước
hạt B/q

Màu
sắc
hạt

Ghi
chú


2.5.2.6. Thu thập số liệu về điều kiện hồn cảnh khu vực có Hải đường vàng
phân bố.
* Nhân tố khí hậu: Thu thập các chỉ tiêu về khí hậu khu vực nghiên cứu trong năm
gần nhất do trạm quan trắc khí tượng Sơn Dương cung cấp. Kết quả theo bảng sau:
Bảng 14. Kết quả thu thập các chỉ tiêu khí hậu tại Sơn Dương.
Tháng

toc max

toc min

toc TB

Lượng
mưa(mm)

Độ ẩm khơng
khí(%)

Lượng bốc
hơi

1
...
TB
* Nhân tố đất đai: Tiến hành đào ở mỗi OTC một phẫu diện ở trung tâm OTC, mô
tả phẫu diện theo bảng mô tả của Bộ môn đất - Trường Đại học Lâm nghiệp. Lấy
mẫu đất về phân tích tính chất lý, hố học. Mẫu đất lấy theo tầng, mỗi tầng lấy
khoảng 0,5kg. Mẫu đất sau khi lấy được phơi ở nơi râm mát, khi khơ loại bỏ các tạp
chất, sau đó được phân tích tại Trung tâm Thí nghiệm thực hành Khoa Lâm học Trường Đại học Lâm nghiệp. Các chỉ tiêu cần phân tích: pH KCL, pHH2O, % mùn,

NH4+ dễ tiêu, P2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu, Độ chua thuỷ phân( lđl/100), Độ chua trao
đổi H+, Độ chua trao đổi Al3+, % sét vật lý, % cát vật lý. Phương pháp phân tích các
chỉ tiêu như sau:


21

- Xác định hàm lượng mùn theo phương pháp Chiurin.
- Xác định Đạm, Lân, Kali theo phương pháp so màu.
- Xác định H+, Al3+ trao đổi theo phương pháp Xôcôlôp.
- Xác định độ chua thủy phân (Htp) theo phương pháp Kapen.
- Xác định thành phần cơ giới đất theo phương pháp ống hút Rôbinsơn
Kết quả được ghi vào bảng sau:
Bảng 15. Kết quả phân tích tính chất lý hố đất
Chỉ tiêu điều tra

Phẫu diện 1

Phẫu diện 2

Phẫu diện 3

1. pHKCL
...
2.5.2.7. Xác định tính chịu bóng hay ưa sáng của lồi Hải đường vàng.
- Mẫu lá được thu thập ngoài thực địa trên 3 OTC, mỗi OTC lấy một mẫu,
mỗi mẫu 100 lá. Lá được chọn là lá bánh tẻ, không bị sâu bệnh. Mẫu lá được đưa về
phân tích tại Trung tâm Thí nghiệm thực hành Khoa Lâm học- Trường Đại học Lâm
nghiệp với quy trình như sau:
Trộn đều mẫu lá rồi lấy ngẫu nhiên 30 lá đem nghiên cứu. Trên mỗi lá

nghiên cứu, dùng dao lam cắt 1 miếng lá có diện tích 0,5cm x 1cm ở giữa lá, kẹp
miếng lá trên vào miếng xốp có kích thước 1 x 1 x 1,5 cm đã xẻ đôi một phần. Dùng
dao lam sắc cắt cả xốp lẫn lá tạo ra một bề mặt phẳng vng góc, tiếp đến cắt các lát
cắt thật mỏng (bề dày lát cắt < bề dày lá), vng góc. Chọn những lát cắt đẹp nhất
đặt vào giọt nước cất đã nhỏ sẵn trên bản lam kính sạch, đậy lamen và đưa lên kính
hiển vi quan sát. Chọn vị trí đẹp nhất trên tiêu bản, sử dụng cơng cụ đo kích thước
của kính hiển vi Optika vision pro đo các phần: Mô dậu, mô khuyết. Số liệu đo
đếm sẽ được quy đổi sang m theo công thức sau:
Với vật kính có độ phóng đại 10 lần: L (m) = n . 0,0264
Với vật kính có độ phóng đại 40 lần: L (m) = n . 0,1061
(n: trị số đo được trên kính hiển vi).


22

- Kết luận nếu: Mô dậu/mô khuyết >1 kết luận cây ưa sáng; Mô dậu/mô
khuyết ~ 1 kết luận cây trung tính; Mơ dậu/mơ khuyết <1 kết luận cây chịu bóng
2.5.3. Thử nghiệm nhân giống bằng hom Hải đường vàng.
2.5.3.1. Công tác chuẩn bị.
Trước khi tiến hành giâm hom, điều cần thiết đầu tiên là công tác chuẩn bị.
Các khâu chuẩn bị gồm có: Chuẩn bị giá thể cắm hom, giàn che, bình tưới nước,
dung dịch benlat 0,2%, Chất điều hoà sinh trưởng.
- Giá thể cắm hom: giá thể cắm hom là nơi giâm hom sau khi hom đã được
xử lý chất kích thích ra rễ. Diện tích đất ở vườn để làm thí nghiê ̣m phải đươ ̣c nhổ
sa ̣ch cỏ da ̣i, nhặt sỏi đá, do ̣n sa ̣ch rác, san bằ ng nề n đất, sau đó đổ cát sông (đã đươ ̣c
sàng bỏ sỏi, rác, ta ̣p chất và đã đươ ̣c phơi khô nhiề u nắ ng để diê ̣t khuẩ n và ha ̣n chế
sâu bê ̣nh). Cát đươ ̣c lên luố ng cao khoảng 5 – 10cm.
- Hom được giâm dưới giàn che ánh sáng còn 40 - 50% cường độ chiếu sáng,
giàn che bằng lưới đen. Trên luống giâm có khung chụp nilong trắng để giữ ẩm.
- Sử dụng bình phun sương để tưới nước cho hom trong suốt q trình làm

thí nghiệm.
- Dung dịch chất chống nấm là benlat 0,2%, Chất điều hồ sinh trưởng là:
IBA ở dạng bột có các nồng độ là : 0,5%, 1%, 1,5%, 2,0% và IAA ở dạng bột có
các nồng độ là : 0,5%, 1%, 1,5%, 2,0% .
2.5.3.2. Xử lý và cắm hom
- Cắt cành lấy hom: Hom đươ ̣c lấ y từ những cây me ̣ đã thành thu ̣c phân bố
trong tự nhiên, có thân và hình tán đẹp, cây sinh trưởng tốt, khơng sâu bê ̣nh, có hoa
to đẹp (nếu có). Chọn các cành thứ cấ p (cành cấ p 2, 3), hoặc hom chờ i vươ ̣t càng
tốt, các cành có hom đươ ̣c cho ̣n là cành bánh tẻ, mới ra trong mùa sinh trưởng,
khoảng cách các đố t tương đối đề u. Cành cắt dài 50 - 70cm từ cây mẹ, bỏ vào túi ni
lông, phun nước giữ ẩm đưa về nhà, hôm sau mới cắt hom và đem giâm. Hom lấy
về khơng được để lâu , vì hom dễ mất nước. Hom lấy về phải lành lặn, không bị dập
xước.


×