Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tăng trưởng định kỳ và cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở khu vực kon hà nừng gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.05 KB, 89 trang )

i

Lời cảm ơn
Công trình này được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học trong
nước, khóa VII do cơ quan chủ quản là Khoa sau đại học, Đại học Lâm
nghiệp Xuân Mai - Hà Tây.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đà được sự quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của lÃnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp Xuân
Mai - Hà Tây và Khoa sau đại học, trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám
hiệu và tập thể cán bộ trường TH Lâm nghiệp Tây Nguyên, Phòng kỹ thuật
lâm nghiệp sở NN&PT Nông thôn tỉnh Gia Lai, Lâm trường Trạm Lập thuộc
Kon Hà Nừng Huyện KBang Tỉnh Gia Lai, Hạt kiểm lâm huyện KBang, Xí
nghiệp khai thác & vận chuyển lâm sản Kon Hà Nừng.
Trước hết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Ngô Kim Khôi, với
tư cách là người hướng dẫn, đà tận tâm hướng dẫn và dành nhiều thời gian
quý báu giúp chúng tôi hoàn thành luận văn.
Chúng tôi hết sức cảm ơn sự dành thời gian và đóng góp những ý kiến
quý báu của PGS. TS Bảo Huy giúp chúng tôi hoàn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Tiến Hinh, TS Nguyễn Trọng Bình về
những góp ý để cho việc hoàn chỉnh luận văn đạt chất lượng tốt hơn.
Xin cảm ơn Ks Trần Văn Linh, và các anh em phòng kỹ thuật lâm nghiệp
thuộc sở NN&PT nông thôn tỉnh Gia Lai đà tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Xin ghi nhận sự quan tâm giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần của anh
chị em lớp cao học lâm nghiệp khóa VII, bạn bè, đồng nghiệp. Đặc biệt là sự
quan tâm động viên, khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia
đình.
Tây Nguyên, 2002


ii



lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Nhân Trí


iii

những ký hiệu sử dụng trong luận văn
A:
D1.3, d1.3 :
Dcv, Dov:
e:
Exp(x):
f1.3:
N,n:
G, g:
Hvn:
Hf1.3:
Ln():
Lg(x):
M:
Pd:
r:
Sa:
Sb:

SQRT()
ta, tb, tr:
2b
V
Zd, Zm:
[7]:
(4.2):
(4-1)
4.1.2:

Tuổi cây
đường kính cây vị trí 1.3m
Đường kính có vỏ và không vỏ
Cơ số logarit Nepe
Hàm e mũ ex
Hình số thường
Số cây, dung lượng mẫu quan sát
Tiết diện ngang vị trí 1.3m
Chiều cao vút ngon cây
Hình cao
Logarit tự nhiên (cơ số e)
Logarit thập phân(cơ số 10)
trữ lượng lâm phần
Suất tăng trưởng đường kính
Hệ số tương quan
Sai tiªu chn hƯ sè a
Sai tiªu chn hƯ sè håi quy b
Căn bậc hai
Tiêu chuẩn t của Student
Tiêu chuẩn khi bình phương của Pearson

Thể tích cây
Lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm.
Số thứ tự tài liệu tham khảo
Số hiệu công thức, phương trình
Số hiệu biểu, đồ thị
Số hiệu chương và môc


iv

mục lục
đặt vấn đề

1

chương 1

3

chương 2

12

tổng quan nghiên cứu ....................................................................................................3
1.1 ở nước ngoài : .................................................................................................................3
1.1.1 Nghiên cứu cấu trúc .......................................................................................................3
1.1.2. Nghiên cứu tăng trưởng rừng:......................................................................................4
1.2. ở trong nước : ...............................................................................................................5
1.2.1. Về nghiên cứu định lượng cấu trúc:.............................................................................5
1.2.2. Về nghiên cứu cấu trúc và xây dựng mô hình cấu trúc định hướng:........................7

1.2.3. Sinh trưởng, tăng trưởng cá thể và lâm phần:............................................................9
đặc điểm đối tượng nghiên cứu. mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và
giới hạn đề tài ....................................................................................................................12
2.1 Đặc điểm của khu vực nghiên cứu:....................................................................12
2.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu:....................................................................12

2.1.1.1. Vị trí địa lý:................................................................................................ 12
2.1.1.2 Địa hình: .................................................................................................... 12
2.1.1.3. Đất đai: ...................................................................................................... 12
2.1.1.4. Khí hậu, Thủy văn: ................................................................................... 13

2.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thực vật:...............................................................................14
2.2 Mục tiêu nghiên cøu: ................................................................................................17
2.2.1 VỊ lý ln: .....................................................................................................................17
2.2.2 VỊ thùc tiƠn:..................................................................................................................17
2.3 Ph¹m vi và giới hạn nội dung nghiên cứu: ....................................................18
2.3.1 Về khu vực nghiên cứu: ...............................................................................................18
2.3.2 Về đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................18
2.3.2 Về nội dung:..................................................................................................................18

chương 3:

19

chương 4:

28

nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................................19
3.1 Nội dung nghiên cứu:................................................................................................19

3.1.1 Nghiên cứu tăng trưởng định kỳ của các loài ưu thế: ...............................................19
3.1.2 Nghiên cứu một số quan hệ giữa các nhân tố điều tra của cá thể và lâm phần:.....19
3.1.3 Nghiên cứu cấu trúc lâm phần:...................................................................................19
3.1.4 Xác định các thông số cơ bản về tăng trưởng định kỳ phục vụ điều chế rừng........20
3.2 Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................20
3.2.1 Quan điểm và phương pháp luận: ..............................................................................20
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu:............................................................20
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu:...........................................................................................21
kết quả nghiên cứu và thảo luận.........................................................................28
4.1 phân loại nhóm loài đồng nhất về tăng trưởng đường kính Zd của
các loài ưu thế:.................................................................................................................28
4.1.1 Xác định loài ưu thế của lâm phần: ............................................................................28

4.1.1.1 Kiểm tra thuần nhất các « tiªu chuÈn theo D1.3 ........................................ 29


v

4.1.1.2 Xác định loài ưu thế: ................................................................................. 29

4.1.2 Phân loại nhóm loài đồng nhất tăng trưởng các loài ưu thế:....................................31
4.2 Quan hệ giữa các nhân tố điều tra cây cá lẻ và lâm phần................41
4.2.1 Tương quan giữa đường kính và chiều cao(Hvn-D1.3) theo nhóm loài đồng nhất tăng
trưởng:....................................................................................................................................41
4.2.2 Quan hệ giữa chỉ tiêu hình dạng với các nhân tố đường kính và chiều cao ............43
4.3 cấu trúc rừng ..............................................................................................................45
4.3.1 Phân bố số cây theo cấp kính (N-D1.3) của lâm phần và các nhóm loài đồng nhất
tăng trưởng: ...........................................................................................................................46

4.3.1.1 Phân bố sè c©y theo cÊp kÝnh cđa tỉng thĨ............................................... 46

4.3.1.2 Ph©n bố số cây theo cấp kính của nhóm loài đồng nhất tăng trưởng ..... 48

4.3.2 Mô hình cấu trúc N-D1.3 định hướng cho lâm phần và nhóm loài đồng nhất tăng
trưởng .....................................................................................................................................52
4.4 Động thái cấu trúc N-d1.3 lâm phần và nhóm loài đồng nhất tăng
trưởng ...................................................................................................................................59
4.5. ứng dụng một số kết quả nghiên cứu. ...........................................................62
4.5.1. ứng dụng trong khai thác rừng..................................................................................63
4.5.2 Nuôi dưỡng rừng: .........................................................................................................66
4.5.3 Xúc tiến tái sinh tự nhiên.............................................................................................67

chương 5:

68

kết luận chung, tồn tại và đề nghị......................................................................68
5.1 kết luận ..........................................................................................................................68
5.2 Tồn tại..............................................................................................................................70
5.3 đề nghị .............................................................................................................................71

tài liệu tham khảo
phụ lôc

72

82


vi


mục lục các biểu và đồ thị
bảng biểu
Biểu 4- 1 Kết quả kiểm tra thuần nhất ô tiêu chuẩn theo D1.3 băng tiêu chuẩn 2 cho K mẫu độc lập. ... 30
Biểu 4- 2: kết quả tính trị số iv% cho các loài trong lâm phần (trích) ........................................................... 31
Biểu 4- 3: kết quả thử nghiệm các dạng phương trình hồi quy cho quan hƯ Pda+5-d1.3 ................................. 33
BiĨu 4- 4: kÕt quả gộp phương trình quan hệ pda+5-d1.3 thuần nhất về hệ số góc.......................................... 35
Biểu 4- 5: kết quả phân tích tương quan dcv-dov các nhóm loài đồng nhất tăng trưởng............................ 37
Biểu 4- 6: quy luật biến đổi zda+5-d1.3 các loài và nhóm loài đồng nhất tăng trưởng.................................... 39
Biểu 4- 7: phân tích quan hệ hvn-d1.3 theo nhóm loài và tổng thể ...................................................................... 42
Biểu 4- 8 Kết quả phân tích quan hệ hình dạng thân cây với Hvn, D1.3................................................................. 44
Biểu 4- 9 Kết quả mô hình hoá cấu trúc tầng số n-d1.3 ......................................................................................... 47
Biểu 4- 10 kết quả mô hình hoá cấu trúc n-d1.3 các nhóm loài theo phân bố lý thuyết ............................. 49
Biểu 4- 11: kết quả xây dựng cấu trúc định hướng lâm phần bằng các hàm lý thuyết ................................ 57
Biểu 4- 12: kết quả xây dựng cấu trúc định hướng cho nhóm loài và lâm phần ............................................ 58
Biểu 4- 13: động thái cấu trúc n-d1.3....................................................................................................................... 61

Đồ thị:
Đồ thị 4- 1 : BiĨu diÕn mèi quan hƯ Pd(A+5)/D1.3 c¸c loài ưu thế................................................................................ 36
Đồ thị 4- 2: biểu diễn quan hệ Pda+5-d1.3 các nhóm loài đồng nhất tăng trưởng.............................................. 36
Đồ thị 4- 3: biểu diễn quan hệ dcv-dov các nhóm loài đồng nhất tăng trưởng................................................. 38
Đồ thị 4- 4: biểu diễn quan hệ zda+5-d1.3 các nhóm loài đồng nhất tăng trưởng .............................................. 38
Đồ thị 4- 5 Biểu diễn mối quan hệ Hvn-D1.3 nhóm loài và tổng thể......................................................................... 43
Đồ thị 4- 6: biểu diễn quan hệ giữa chỉ tiêu hình dạng với đường kính ngang ngực ....................................... 45
Đồ thị 4- 7 biểu đồ phân bố N-D1.3 tổng thể bằng hàm weibull ........................................................................... 47
Đồ thị 4- 8: mô hình hoá cấu trúc n-d1.3 nhóm loài i theo phân bố weibull.................................................... 49
Đồ thị 4- 9: mô hình hoá cấu trúc n-d1.3 nhóm loài iI theo phân bố weibull.................................................... 50
Đồ thị 4- 10: cấu tróc n-d1.3 lý thut cđa nhãm loµi vµ tỉng thĨ .................................................................... 51
Đồ thị 4- 11: biểu diễn cấu trúc định hướng lâm phần bằng các hàm lý thuyết ............................................. 56
Đồ thị 4- 12: biểu diễn cấu trúc n-d1.3 định hướng nhóm loài và lâm phần ........................................................ 58



1

đặt vấn đề

Kon Hà Nừng nằm ở phía Đông Trường Sơn, có khí hậu mưa ẩm nhiệt đới
tương đối ôn hòa tạo nên kiểu rừng lá rộng thường xanh được Thái Văn
Trừng (1978)[74] xếp vào kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới với tổ
thành loài rất đa dạng phong phú.
Rừng nguyên sinh ở đây có trữ lượng bình quân 300-400m3/ha, cá biệt có
lâm phần tới hơn 600m3/ha với trữ lượng cây có cấp kính 60cm trở lên chiếm
60%. Rừng có cấu trúc nhiều tầng, tổ thành phức tạp. Qua một số điều tra
báo cáo nghiên cứu về rừng tự nhiên ở khu vực Kon Hà Nừng[63] đà phát
hiện được trên 120 loài cây gỗ trong đó có 80 loài cây gỗ lớn, đặc biệt có một
số loài qúy hiếm và có giá trị kinh tế rất cao. Kết cấu số cây theo cấp đường
kính cây rừng tuân theo quy luật phân bố giảm, trong rừng có đầy đủ các thế
hệ (tái sinh, dự trữ, kế cận, thành thục và quá thành thục).
Nhóm các loài cây gỗ lớn, sống lâu năm, bền vững quyết định năng suất,
chất lượng và sản lượng rừng có sự phân bố tương đối rõ nét theo độ cao và
nền đất, đặc trưng cho trạng thái rừng ở vùng đó.
Trong nhiều năm gần đây hầu hết diện tích rừng được đưa vào điều chế,
tuy nhiên tăng trưởng của rừng tự nhiên chưa được nghiên cứu đầy đủ đặc
biệt là theo nhóm loài về tăng trưởng. Thực tế cho thấy, đối với diện tích rừng
trồng hoặc rừng tự nhiên thuần loài điều chế thường ít gặp khó khăn. Ngược
lại, với đối tượng là rừng tự nhiên hỗn loại nhiều tầng luôn gặp những trở
ngại mà một trong những vấn đề trở ngại đó là việc xác định các chỉ tiêu tăng
trưởng phục vụ xác định các chỉ tiêu kỹ thuật quan trong trong kinh doanh
rừng: Trữ lượng rừng đưa vào khai thác, cường độ khai thác, trữ lượng để lại
để rừng phục hồi nhanh nhất, thời gian phục hồi rừng non ,..Đây chính là cơ
sở khoa học vững chắc cho kinh doanh lợi dụng rừng một cách lâu dài và ổn

định. Trong quá trình điều chế rừng thường xanh mục tiêu kinh doanh gỗ lớn


2

ở Việt Nam thường áp dụng một luân kỳ khai thác khoảng 20 - 30 năm với
suất tăng trưởng trữ lượng là 2 - 3% [2,3]. Quy định này còn nhiều tồn tại
nhưng chưa có cơ sở khoa học vững chắc để giải quyết vấn đề này. Nguyên
nhân do đối tượng điều chế là rừng hỗn loài, các cá thể mỗi loài lại hết sức
phân tán, ở mọi cấp tuổi với những đặc điểm sinh trưởng và tăng trưởng khác
nhau. Vấn đề đặt ra là cần có những phương pháp mới làm cơ sở vững chắc
về mặt khoa học, bổ sung về phương pháp nghiên cứu tăng trưởng cho rừng
hỗn loại, khác tuổi, với sai số cho phép để áp dụng trong thực tiễn phục vụ
công tác điều chế rừng hỗn loài nhiệt đới.
Nhận thức được tồn tại thực tiễn trên, với kiến thức được trang bị ở nhà
trường và sự giúp đỡ của các Thầy cô giáo trường đại học lâm nghiệp chúng
tôi đà tiến hành thực hiện đề tài: Tăng trưởng định kỳ và cấu trúc của rừng
lá réng th­êng xanh ë khu vùc Kon Hµ Nõng - Gia Lai”.


3

chương 1

tổng quan nghiên cứu
1.1 ở nước ngoài :
Để phục vụ kinh doanh rừng hợp lý, có hiệu quả, đạt được yêu cầu về
kinh tế lẫn sinh thái môi trường, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cho từng
kiểu rừng đà được tiến hành hàng trăm năm nay. Phương pháp nghiên cứu từ
mô tả định tính chuyển dần sang phương pháp định lượng dưới dạng các mô

hình, nhằm khái quát hóa được các quy luật tồn tại bên trong các hệ sinh thái
và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên ngoài, có
thể điểm qua một số công trình nghiên cứu sau:
1.1.1 Nghiên cứu cấu trúc
* Về mô tả hình thái cấu trúc rừng: rừng mưa nhiệt đới đà được nghiên
cứu sâu rộng bởi Richards (1952) [62], Catinot[4, 5] ... Cấu trúc hình thái
rừng được biểu diễn bằng các phẫu diện đồ, các nhân tố cấu trúc sinh thái
được mô tả phân loại theo các khái niệm: dạng sống, tầng phiến...
Các nghiên cứu này đà đặt nền móng quan trọng cho các nghiên cứu ứng
dụng sau này, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu trên vẫn còn đặt nặng về mô
tả định tính.
* Về phương pháp thống kê sinh học:
Từ những năm 20 của thế kỷ 20, toán học thống kê được coi là công cụ
quan trọng, được áp dụng để nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc rừng, định
lượng hóa các quy luật đồng thời là thước đo trong việc đề xuất các chỉ tiêu
kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng[87,89]. Các phương pháp điều tra rút
mẫu, ước lượng các nhân tố điều tra, cấu trúc ngày càng được tiêu chuẩn hóa


4

chặt chẽ được Bertram 1972 [82]... trình bày tỉ mỉ và phong phú trong sách
của mình.
* Nghiên cứu định lượng cÊu tróc rõng:
Cïng víi sù ph¸t triĨn nh­ vị b·o của khoa học kỹ thuật, lĩnh vực này đÃ
được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đưa lại nhiều kết quả
khả quan. Phần lớn các tác giả đi sâu vào định lượng các quy luật phân bố số
cây theo đường kính thân cây ở vị trí 1m3, ph©n bè sè c©y theo chiỊu cao vót
ngän th©n c©y, theo cỡ đường kính tán, theo tiết diện ngang... Có thể điểm
qua một số công trình:

Nghiên cứu định lượng các mối quan hệ, cấu trúc ở rừng nhiệt đới được
Rollel[29] thực hiện công phu: các quan hệ chiều cao-đường kính ngang
ngực, đường kính tán- đường kính ngang ngực... được biểu diễn bởi các
đường hồi quy, phân bố đường kính tán, đường kính thân cây dưới các dạng
phân bố xác suất. Mô hình hóa cấu trúc đường kính được đặc biệt quan tâm,
tùy theo tác giả và đối tượng nghiên cứu, kiểu cấu trúc này được biểu diễn
bằng nhiều dạng phân bố xác suất khác nhau Balley(1973)[81] sử dụng hàm
Weibull, nhiều tác giả khác dùng các hàm Hyperbol, hàm mũ, Poission,
Logarit, Gama... bằng phương pháp định lượng, nhiều tác giả khác cũng đÃ
xây dựng mô hình cấu trúc vốn rừng và nêu lên nguồn gốc sinh thái của
nó[29,83].
Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính là cấu trúc được nghiên cứu sớm và
sâu nên đà mang lại nhiều kết quả đáng ghi nhận.
1.1.2. Nghiên cứu tăng trưởng rừng:
Về nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng: đà có nhiều nghiên cứu về sinh
trưởng và tăng trưởng nhưng hầu hết tập trung chủ yếu nghiên cứu sinh
trưởng, tăng trưởng cho lâm phần thuần loài đều tuổi, phần lớn các nghiên
cứu đều xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ, có thể ®iÓm qua mét


5

số công trình: Mayer (1952)[85], Mayer, Stevenson(1943)[85], Schumacher
& Coile(1960)[88], Fao(1980)[84]...
Các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng nói
chung và cho rừng nhiệt đới nói riêng đà có nhiều kết quả khả quan, đặt nền
móng vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này. Tuy nhiên
trong số các nghiên cứu này, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu
cấu trúc cho nhóm loài đồng nhất về tăng trưởng để phục vụ kinh doanh, về
nghiên cứu tăng trưởng chủ yếu tập trung vào đối tượng là rừng thuần loài

đều tuổi, do đó đề tài này sẽ giúp cho việc định hướng, xác đinh một số nội
dung nghiên cứu cơ bản nhằm đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho một
đối tượng cụ thể.
1.2. ở trong nước :
Để phục vụ kinh doanh rừng lâu dài và ổn định đà có rất nhiều công trình
tập trung nghiên cứu nhiều mặt về đặc điểm cấu trúc rừng trồng lẫn rừng tự
nhiên. Nhiều tác giả đi sâu vào mô phỏng các cấu trúc từ đơn giản đến phức
tạp bằng các mô hình của toán thống kê sinh học.
1.2.1. Về nghiên cứu định lượng cấu trúc:
Đà có nhiều tác giả quan tâm như Đồng Sỹ Hiền(1974)[15] đà dùng hàm
Mayer và họ đường cong Pearson để nắn các phân bố thực nghiệm số cây
theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và
biểu độ thon thân cây đứng rừng Việt Nam. Ngoài ra trong công trình ông
cũng đưa ra quan điểm : rừng Việt nam thường chỉ đáp ứng yêu cầu của khái
niệm rừng cây tức là Tổng thể những cây hình thành một khoảnh rừng
thuần nhất nhiỊu hay Ýt”(Anoutchin 1952-1961). Do ®ã trong thùc tiƠn, rõng
tù nhiên nước ta chỉ cần có những cây, có thể hỗn loài, khác tuổi nhưng cùng
sống hòa thuận trên một diện tích nào đó, với một mật độ nhất định, hình
thành một tàn che thì có thể tạo thành hoàn cảnh rừng và có quy luật xác


6

định. Đây là một định hướng quan trọng để đặt ra các vấn đề cần giải quyết
khi nghiên cứu về rừng tự nhiên.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986, 1990, 1991)[76, 77, 78, 79] đà sử dụng
hàm Mayer, khoảng cách-hình học để biĨu diƠn cÊu tróc cđa rõng thø sinh,
®ång thêi cịng áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể.
Trương Hồ Tố(1985)[65] đà dùng họ đường cong Pearson và hàm Charlie
dạng A mô phỏng một số cấu trúc của rừng Thông ba lá ở Tây Nguyên.

Nguyễn Ngọc Lung(1987)[41] xây dựng cấu trúc mật độ bằng các hàm
hồi quy.
Vũ Nhâm(1988)[47], Phạm ngọc Giao(1989)[13], Trần Văn Con(1991,
2001)[10, 11] đà sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính ở
các kiểu rừng khác nhau.
Lê Minh Trung(1991)[67] đà sử dụng hàm Weibull mô hình hóa cấu trúc
chiều cao và đường kính và hàm Poisson mô phỏng cấu trúc tán lá cây. Đồng
thời thăm dò khả năng mô hình hóa các cấu trúc này bằng các hàm Hyperbol,
Mayer.
Bảo Huy(1988, 1993)[25, 28, 29] đà thử nghiệm các hàm: Poisson,
Khoảng cách, Hình học, Mayer và Weibull để mô hình hóa cấu trúc các nhân
tố điều tra cho lâm phần Bằng lăng ở Tây Nguyên.
Đào Công Khanh(1996)[33] cũng đà chọn các hàm: Poisson, Mayer,
Weibull, Schumacher để mô hình hóa cấu trúc các nhân tố điều tra cho rừng
lá rộng thường xanh ở Hương sơn-Hà Tĩnh.
Trần Cẩm Tú(1998)[75] dùng hàm Weibull và Khoảng cách để mô hình
hóa cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác ở Hương Sơn Hà Tĩnh.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh(2001)[55] cũng đà dùng họ đường
cong Pearson để mô phỏng cấu trúc rừng khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự
nhiên ở khu vực Kon Hà Nừng.


7

Nhìn chung những thập niên gần đây, khi nghiên cứu cấu trúc định lượng
các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm ở các mức độ khác nhau nhưng mục
tiêu chung là xác lập cơ sở khoa học làm nền tảng cho việc đề xuất các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhất. Hầu hết các nghiên cứu không chỉ dừng
lại ở mô tả mà đi sâu vào khái quát hóa, mô phỏng toán đồng thời đề xuất các
giải pháp lâm sinh trên cơ sở các chỉ tiêu, thông số định lượng được.

1.2.2. Về nghiên cứu cấu trúc và xây dựng mô hình cấu trúc định
hướng:
Để ấn định quy mô, phương hướng sản xuất một cách có cơ sở và đúng
đắn trong điều chế rừng thì việc định lượng cấu trúc và xây dựng các mô hình
cấu trúc định hướng là việc làm cần thiết. Nguyễn Văn Trương (19731986)[68, 69, 70, 71, 72, 73] đà có nghiên cứu tỉ mỉ về phương pháp thống kê
cây đứng, cấu trúc ba chiều rừng gỗ hỗn loại và đề xuất các mô hình cấu trúc
mẫu định lượng bằng toán học phục vụ công tác khai thác nuôi dưỡng rừng.
Theo tác giả đây là những mô hình hoàn thiện nhất trong tự nhiên và trên cơ
sở điều tiết những tồn tại rất lớn mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại.
Nguyễn Hồng Quân (1975-1981-1982)[57, 58, 59] đà sử dụng hàm
Mayer để phân cấp các lâm phần chặt chọn trên cơ sở thay đổi hệ số góc của
phương trình khi điều kiện hoàn cảnh thay đổi để xây dựng mô hình cấu trúc
cho loài, kiểu rừng ứng với từng điều kiện hoàn cảnh. Lê Minh
Trung(1991)[67] cũng vận dụng để xây dựng cấu trúc mẫu trên ba cấp năng
suất cho rừng tự nhiên hỗn loài ở cao nguyên Dăk nông.
Vũ Biệt Linh(1985)[39] đà xác định cơ cấu vốn rừng hợp lý, kết cấu
chuẩn cho mỗi loại rừng mục đích.
Nguyễn Ngọc Lung (1985)[40] cho rằng: Trong thực tiễn sản xuất, sau
khi phân chia rừng thành các loại, mỗi loại thuần nhất về một số mặt nào đó
như tổ thành, tầng thứ, phân bố số cây theo cỡ kính, có thể chọn được một
loại trong các lô tốt nhất, có trữ lượng cao, năng suất sinh trưởng tèt, tỉ thµnh


8

cấu trúc hợp lý nhất, các thế hệ cây gỗ cũng cho phép có sản lượng ổn định,
ta coi là mẫu chuẩn tự nhiên. Điều này hoàn toàn nhất quán với quan điểm
của Phùng Ngọc Lan(1992)[38]:Mô hình cấu trúc mẫu là mô hình có khả
năng tận dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa có sự phối hợp hài hòa
giữa các nhân tố cấu trúc để tạo ra một quần thể rừng có sản lượng, có tính ổn

định và chức năng phòng hộ cao nhất nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh
nhất định.
Vũ Đình phương(1987)[52] cũng khẳng định:Cần phải tìm trong tự
nhiên những cấu trúc mẫu có năng suất cao đáp ứng mục tiêu kinh tế trong
từng khu vực và để nghiên cứu cấu trúc, sinh trưởng rừng hỗn loài, tác giả
còn đề xuất quan niệm: Tổng thể hỗn loài hay còn gọi là rừng cây là do các
phần tử thuần loại hợp thành" Vũ Đình Phương (1988)[53].
Nguyễn Ngọc Lung(1985) [40] đà sử dụng lý thuyết của các tác giả nước
ngoài về quy luật phân phối thể tích của ba lớp cây: dự trữ, kế cận, thành thục
theo tỷ lệ 1:3:5 về thể tích để xây dựng cấu trúc mẫu cho rừng lá rộng thường
xanh ở Kon Hà Nừng và tác giả đà giới hạn cấp kính của từng cấp là: 6cm-26cm
cho cấp dự trữ, 26cm-60cm cho lớp kế cận và >60cm cho lớp cây thành thục.
Bảo Huy(1990, 1993)[26, 28] đà xây dựng cấu trúc định hướng trên cơ sở
mật độ xuất phát từ mẫu chuẩn tự nhiên, lựa chọn và xác lập các mô hình ND1.3 mẫu cho từng đơn vị phân loại của rừng Bằng lăng ở Tây Nguyên, trên cơ
sở đó tác giả đề xuất ®iỊu chØnh cÊu tróc N-D1.3 theo cÊu tróc mÉu hc đồng
dạng trong phạm vi bé hơn đường kính giới hạn khai thác.
Đào Công Khanh(1996)[33] đà xây dựng cấu trúc N-Dt mục đích bằng
hàm Weibull. Đối với cấu trúc N-D1.3 và cấu trúc N-H áp dụng phương pháp
mô phỏng dÃy tần số tích lũy để xây dựng cấu trúc mục đích cho các loại
hình rừng chủ yếu cho rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh.


9

1.2.3. Sinh trưởng, tăng trưởng cá thể và lâm phần:
Nghiên cứu sinh trưởng cá thể, lâm phần và định lượng bằng các mô hình
toán học đà được Nguyễn Ngọc Lung(1987)[42] tổng kết. Rất nhiều tác giả
đà mô hình hóa quá tr×nh sinh tr­ëng[10, 47, 50, 44, 24, 56] cho tõng loài
cây ở các kiểu rừng khác nhau.
Một trong những nghiên cứu đáng quan tâm là nghiên cứu của tác giả Vũ

Tiến Hinh(1987-1988-1999)[16, 17, 19] đà xây dựng phương pháp xác định
quy luật sinh trưởng cho từng loài cây rừng tự nhiên và mô phỏng động thái
phân bố đường kính trên cơ sở tăng trưởng định kỳ về đường kính, làm cơ sở
xác định tăng trưởng định kỳ cho lâm phần hỗn loài khác tuổi.
Giang Văn Thắng, Trịnh Khắc Mười(1988)[64] bước đầu theo dõi bốn
loài: Cồng, Ràng ràng, Táu, Huỷnh cho biết mỗi vòng năm tương ứng một
tuổi.
Bảo Huy(1992, 1993, 1997)[27, 29, 30] Xác lập quan hệ giữa tăng trưởng
bình quân định kỳ với các nhân tố điều tra để dự đoán tăng trưởng định kỳ về
trữ lượng cho từng đơn vị khảo sát và xác định vốn rừng tối thiểu để lại đảm
bảo rừng phục hồi nhanh nhất.
Gần đây nhất Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh(2001)[55] nghiên cứu
sinh trưởng, tăng trưởng theo loài, nhóm loài cây và lập biểu tăng trưởng cho
loài và nhóm loài theo đường kính cho rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà
Nừng. Để lập biểu cho loài và nhóm loài các tác giả đà xây dựng các phương
trình riêng cho từng loài, sau đó tiến hành kiểm tra sự thuần nhất của các
tham số phương trình để tiến hành gộp thành phương trình chung, loài nào
không có sự thuần nhất thì lập riêng.
Ngô Kim Khôi(2002)[35]: dùng phương pháp xác định ZM thông qua mối
quan hệ giữa nó với các nhân tố điều tra cấu thành bằng các mô hình toán
làm cơ sở xây dựng mô hình dự đoán tăng trưởng thường xuyên về trữ lượng
ZM cho lâm phần:


10

ZM=N.ZV
Trong đó:

N là mật độ lâm phần.

ZM là tăng trưởng thường xuyên về trữ lượng lâm phần.
ZV là tăng trưởng thường xuyên về thể tích cây tiêu chuẩn

bình quân.
* Về phương pháp thống kê sinh học:
Thống kê toán học như đà nêu ở mục1.1, là công cụ mạnh để nghiên cứu
định lượng các quy luật sinh trưởng, phát triển của rừng ...làm nền tảng để
tính toán các thông số kỹ thuật trong điều chế rừng đồng thời làm cơ sở để đề
xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh có tính thuyết phục cao đà được Nguyễn
Hải Tuất (1975, 1982) [76, 77]. Vũ Tiến Hinh (1995) [18]Ngô Kim Khôi
(1998)[34], Lê Văn Tiến (1995)... trình bày trong các tài liệu của mình. Với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính, các chương trình xử lý thống
kê ứng dụng trên Excel [80, 31] cũng như các chương trình xử lý thống kê
khác : SPSS, Stagraphic,... đà mở ra một hướng mới trong việc ứng dụng toán
sinh học vào nghiên cứu về rừng.
Những nghiên cứu về cấu trúc phục vụ kinh doanh rõng ë ViƯt Nam trong
nhiỊu thËp niªn qua tËp trung chủ yếu vào các kiểu rừng trồng, rừng tự nhiên
thuần loài, rừng khộp và rừng thường xanh... Về mặt phương pháp các tác giả
đà đi theo hướng định lượng góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về mặt lâm
sinh và mang nhiều ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp. Rừng lá
rộng thường xanh không những có giá trị về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về
mặt sinh thái môi trường đây là kiểu rừng được các nhà khoa học quan tâm
chú ý bởi tính đa dạng và phong phú của nó, các công trình nghiên cứu đà đi
sâu mô tả thành phần loài, cấu trúc tổ thành, cấu trúc đường kính và phân bố
số cây trên mặt đất. Một số nghiên cứu về cấu trúc chiều cao, đường kính tán
đà được đề cập. Những nghiên cứu gần đây về rừng tự nhiên lá rộng thường
xanh[33, 75, 55, 63] là nghiên cứu mới mẻ về rừng tự nhiên làm định hướng


11


cho các tác giả đi sau. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách hệ thống quy luật
tăng trưởng và tìm ra phương pháp xác định tăng trưởng rừng lá rộng một
cách đơn giản hơn với sai số cho phép là vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục
nghiên cứu. Như vậy vấn đề đặt ra cho kiểu rừng lá rộng thường xanh là: có
sự đồng nhất về tăng trưởng theo nhóm loài trong rừng lá rộng thường xanh
không? Quy luật tăng trưởng định kỳ của các nhóm loài ưu thế như thế nào?
Những quy luật tồn tại trong các quần thể, đặc biệt là cấu trúc ba chiều, tăng
trưởng, năng suất... của các quần thể? Các vấn đề khác về lâm sinh liên quan
đến điều chế kiểu rừng này cần phải giải quyết. Việc giải quyết và làm sáng
tỏ một số vấn đề trên chính là vấn đề cấp bách hiện nay, nhằm đáp ứng mục
đích và phương thức kinh doanh rừng tự nhiên lá rộng thường xanh. Lựa
chọn, áp dụng các phương pháp nghiên cứu, các công cụ tiên tiến vào đối
tượng này sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận lâm học hiện đại ở Việt nam.


12

chương 2

đặc điểm đối tượng nghiên cứu. mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi và giới hạn đề tài
2.1 Đặc điểm của khu vực nghiên cứu:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu:
2.1.1.1. Vị trí địa lý:
Lâm trường Trạm Lập nằm trên địa bàn 2 xÃ: Sơn Lang và Đak Roong thc
hun K’ Bang - Kon Hµ Nõng tØnh Gia Lai có tọa độ địa lý:

Từ 14o2600 đến 14o1834 độ vĩ Bắc.
Từ 108o2800 đến 108o3900 độ kinh Đông.

Phạm vi ranh giới cụ thể là:
Phía Đông giáp khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng.
Phía Tây giáp lâm trường Đak Roong.
Phía Nam giáp lâm trường Hà Nừng.
Phía Bắc giáp lâm trường Măng La huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum.
2.1.1.2 Địa hình:
Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống
Nam, thuộc dạng địa hình núi trung bình (N2). Độ cao trung bình từ 950m 1000m. Độ cao tuyệt đối lớn nhất là 1300m, độ cao tương đối lớn hơn 1000m,
độ dốc trung bình từ 10o - 20o, nơi dốc nhất là 35o.
2.1.1.3. Đất đai:


13

Theo kết quả xây dựng bản đồ lập địa cấp II tỉnh Gia Lai do phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Nam Trung bộ và Tây Nguyên thực hiện năm 1995.
Trạm lập có loại nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralit nâu thẫm, nâu đỏ phát triển trên đá Macma kiềm và
trung tính(Fk). Đây là loại đất Bazan có tầng đất dày và trung bình, tầng
mùn(A1) thường có màu nâu thẫm hoặc nâu đỏ, hàm lượng mùn khá cao, tùy
thuộc vào lớp thảm che mà biến động từ 1,2-9,9cm. Thành phần cơ giới thịt
nặng hoặc trung bình. Đất hơi chua (Ph:4-6).
- Nhóm loại đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá Macma acid (Fa). Đặc
điểm có tầng đất dày và trung bình, tầng B thường có màu vàng đỏ. Hàm
lượng mùn khá cao, tùy thuộc vào lớp thảm che mà biến động từ 1,1-6,2cm.
Thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc trung bình. Đất chua(Ph<4).
2.1.1.4. Khí hậu, Thủy văn:
Lâm trường Trạm lËp n»m trong vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa cao
nguyên, nhưng do địa hình là sườn đón gió mùa Đông Bắc nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu Đông Trường sơn và Duyên hải. Theo tài liệu khí tượng

thủy văn của trạm khí tượng Gia Lai, khí hậu vùng Sơn Lang phân chia làm
hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11 và mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 5 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình năm 21-25oC, cao nhất là 34oC và thấp nhất là 12oC.
Tháng nắng nhiệt độ bình quân 26,3oC còn tháng mưa là 21oC.
- Lượng mưa trung bình năm là 2500mm, mùa mưa chiếm 90%.
- Độ ẩm trung bình năm: 80%.
- Gió: có hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ tháng 49 và gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Khu vực lâm trường có hệ thống sông suối dày đặc, phân bố rộng khắp.
Suối lớn nhất là suối Đak phan chảy theo hướng từ Bắc xuống Nam, qua
trung tâm lâm trường và đổ vào sông Kôn.


14

2.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thực vật:
Hệ thực vật trong kiểu rừng này rất phong phú và đa dạng. Theo thống kê
của liên đoàn IV, viện điều tra quy hoạch rừng 1992, chỉ riêng khu bảo tồn
Kon Chư Răng thuộc lâm trường Trạm Lập có khoảng 473 loài thuộc 300 chi
và trên 100 họ. Các kiểu thảm thực vật chÝnh trong khu vùc bao gåm:
* KiÓu rõng kÝn th­êng xanh á nhiệt đới núi thấp:
Kiểu này thường phân bố trên đai cao lớn hơn 900m, ít bị tác động, còn
giữ được tính nguyên sinh về cơ bản. Độ tàn che 0,7-0,8, một số lâm phần có
độ tàn che đạt 0,9. Nhiều tác giả chia kiểu rừng này thành 2 kiểu: Rừng kín
thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp và Rừng kín thường xanh hỗn giao
cây lá rộng lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp. Tuy nhiên hai kiểu này
thường đan xen lẫn nhau tùy điều kiện sinh thái thổ nhưỡng, vì vậy việc tách
rời ranh giới của các kiểu này hết sức phức tạp. ở những đỉnh dông và các
đỉnh núi có độ dốc nhỏ, độ cao lớn hơn 1000m các loài cây lá kim là Hồng
Tùng, Thông Nàng phát triển mạnh, đây là kiểu ưu hợp của các loài thực vật

hạt trần Gymnospermae và các loài cây lá rộng chủ yếu thuộc họ Dẻ
(Fagaceae), Long NÃo (Lauracceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Đỗ Quyên
(Ericaceae), với ưu thế rõ rệt thuộc về hai loài cây lá kim là Thông nàng
(Podocarpus imbricatus), Hồng tùng (Dacrydium elatum). Tỷ lệ của hai loài
này chiếm đến 40% có nơi lên đến 60%.
Trên các sườn núi, thung lũng hay ở các khe suối ở đai cao dưới 1000m,
thực vật ưu thế lại thuộc các loài cây lá rộng thuộc các họ Long nÃo
(Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Trâm (Myrtaceae),
Đậu (Fabaceae)...
Nhìn chung rừng không có tầng vượt tán và thường được chia thành bốn
tầng
- Tầng ưu thế sinh thái có tầng khá liên tục. Thành phần thực vật của tầng
này chủ yếu là hai loài cây lá kim là Thông nàng (Podocarpus imbricatus) vµ


15

Hồng Tùng (Dacrydium elatum) đôi khi có Kim giao (Nageia fleugyi). Các
loài cây lá rộng thường gặp là các loài trong họ Fagaceae, Lauraceae,
Magnoliaceae, Ericaceae, Myrtaceae, Euphorbiaceae...
- Tầng dưới tán rừng thường không liên tục, cao 10m-15m, bao gồm các
loài cây chịu bóng mọc rải rác như Dâu da đất (Baccaurea sylvestris), Ngát
(Gironniera subaequalis), Bứa (Garcinia spp), Thị (Diospyros spp), Quyếch
(Chisocheton cumingianus)... và cây con tái sinh của tầng trên.
- Tầng cây bụi cao 2-8m chủ yếu các loài Xú hương (Lasianthum spp),
Trọng đũa (Ardisia spp), Ba chạc (Euvodia spp)... cây con của tầng sinh thái
và tầng dưới.
- Tầng thảm tươi cũng phức tạp nhưng phổ biến là các loài Quyển bá
(Selaginella spp), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), Hương bài (Dianella
nemorosa), La dong (Phrynium dispermum), họ Gừng (Zingiberaceae)...

- Ngoại tầng phổ biến là các loài có thân leo hoặc dựa cây gỗ thuộc họ Na
(Annonaceae), Dây ông lÃo (Clematis), các loài Song mây và rất nhiều loài
Phong lan sống phụ sinh trên các cây thân gỗ.
Kiểu rừng này có địa hình tương đối bằng phẳng, dưới tán rừng thường
thưa, thoáng.
* Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi
thấp sau khai thác:
Kiểu rừng này phân bố gần lâm trường Trạm Lập có nguồn gốc trực tiếp
từ kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp đà bị tác động của con
người thông qua việc khai thác chọn các loài cây có giá trị kinh tế cao. Tuy
nhiên tầng tán rừng chưa bị phá vỡ hoàn toàn, độ tàn che vẫn duy trì ở mức
0,7-0,8. Trong tầng tán vẫn tồn tại một số loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao
với đường kính nhỏ chưa khai thác như: Thông nàng, Hồng tùng, Giổi...
* Kiểu rừng kÝn th­êng xanh Èm nhiƯt ®íi vïng thÊp.


16

Kiểu quần thụ này cũng ít bị tác động về căn bản vẫn còn giữ tính nguyên
sinh. Tuy nhiên chiếm một diện tích nhỏ trong lâm trường, phân bố trên đai
cao dưới 900m. Sự ưu thế của các loài và ưu hợp thực vật rất khó xác định.
Các họ thường gặp là: Họ đậu (Fabaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ
Long n·o (Lauraceae), hä Cam (Rutaceaea), hä Xoan (Meliaceae). CÊu tróc
chia thành 5 tầng:
- Tầng vượt tán: tầng này không rõ rệt do không liên tục. Chỉ có rất ít cá
thể của một số loài vươn lên thưa thớt khỏi tán rừng chính như Dầu lông
(Dipterocarpus baudii), Quyếch (Chisocheton), Gội (Aglaia cambodiana), Si,
Đa (Ficus spp)...
- Tầng ưu thế sinh thái: rất nhiều loài tham gia và tạo thành tán liên tục có
thể kể tới các loài: Sao đen (Hopea odorata), Sống rắn (Albizia spp), Xoay

(Dialium tonkinensis), Cóc đá (Dacryoides dungi), Chẹo (Ergelhardtia), Ngát
(Gironniera), Côm (Elaeocarpus spp), Dung (Symplocos spp), Ràng ràng
(Ormosia), Trâm (Syzigium), Giổi (Michelia), Re (Cinamomum spp), Chắp
(Beilschmiedia spp)... với đường kính bình quân 20cm-30cm, chiều cao từ 18m20m.
- Tầng dưới tán: có nhiều loài như Sảng (Sterculia lanceolata), Sưng
(Semecarpus spp), và rất nhiều loài cây chủ yếu thuộc các họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Cà phê
(Rubitaceae), họ Bứa (Garciniaceae)...
- Tầng cây bụi: cao từ 2-8m, gồm các loài cây trong họ Cà phê
(Rubitaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Ba mảnh
vỏ (Euphorbiaceae) họ Mua (Melastomadaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae),
họ Cau dừa (Palmae)...
- Tầng thảm tươi: bao gồm các loài Dương xỉ, Cọ, Song, Mây, Ráy, Trọng
đũa,...


17

- Ngoại tầng là các loài dây leo chằng chịt, với nhiều loài dây leo thân gỗ
làm tăng thêm sự rậm rạp của kiểu rừng này. Đại diện chủ yếu thuộc các họ
Kim cang (Smilacaceae), họ Na (Anonaceae), họ Đậu Fabaceae), họ Củ nâu
(Dioscoreaceae)...
Ngoài các kiểu thảm thực vật chính trên trong khu vực còn có các kiểu:
* Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thường xanh nhiệt đới sau
khai thác.
* Kiểu phụ thứ sinh nhân tác rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt
đới phục hồi sau nương rẫy.
* Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh nhân tác.
Tuy nhiên các kiểu này chiếm một diện tích rất nhỏ chủ yếu phân bố gần
các bản làng, lâm trường cho nên chúng tôi không đề cập kỹ trong luận văn

này.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu:
2.2.1 Về lý luận:
*

Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận phân loại nhóm loài dựa vào tăng
trưởng.

*

Phát hiện quy luật tăng trưởng định kỳ cho từng nhóm loài.

*

Xây dựng cơ sở định lượng cấu trúc định hướng theo nhóm loài đồng
nhất về tăng trưởng.

2.2.2 Về thực tiễn:
* Đề xuất các chỉ tiêu, thông số tăng trưởng định kỳ của các nhóm loài
phục vụ tổ chức không gian và thời gian trong điều chế rừng.
* Xây dựng cấu trúc định hướng theo nhóm loài ưu thế đồng nhất về tăng
trưởng trong khu vực nghiên cứu làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ


18

thuật lâm sinh cơ bản trong khai thác, nuôi dưỡng rừng cho các nhóm
loài.
* Phục vụ công tác điều tra trữ, sản lượng, năng suất tăng trưởng định kỳ
của lâm phần để lập kế hoạch kinh doanh rừng.

2.3 Phạm vi và giới hạn nội dung nghiên cứu:
2.3.1 Về khu vực nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tại lâm trường Trạm Lập thuộc khu vực Kon
Hà Nừng, tỉnh Gia Lai.
2.3.2 Về đối tượng nghiên cứu:
Kiểu rừng đề tài tập trung nghiên cứu là kiểu rừng kín ẩm, hỗn loài, lá
rộng thường xanh trên đai cao từ 800m - 1200m, trạng thái IIIB, IV.
2.3.2 Về nội dung:
Đề tài giới hạn nghiên cứu tăng trưởng định kỳ 5 năm và một số đặc điểm
cấu trúc cơ bản làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật về khai thác và nuôi
dưỡng trong kinh doanh rừng gỗ lớn.


19

chương 3:

nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1 Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu đà đặt ra về lý luận cũng như thực tiễn, đề tài
tiến hành nghiên cứu theo các nội dung sau:
3.1.1 Nghiên cứu tăng trưởng định kỳ của các loài ưu thế:
*

Xác định loài ưu thế dựa vào trị số IV%.

*

Lập quan hệ Pd-d1.3, Dcv-Dov, Zd-d1.3 của loài ưu thế và các loài khác.


*

Xác định nhóm loài đồng nhất tăng trưởng.

3.1.2 Nghiên cứu một số quan hệ giữa các nhân tố điều tra của cá thể
và lâm phần:
*

Tương quan Hvn-D1.3 theo nhóm loài đồng nhất tăng trưởng, nhóm loài
khác và chung cho lâm phần.

*

Tương quan f1.3 với nhân tố đường kính, chiều cao theo nhóm loài ưu
thế.

*

Tương quan hình cao Hf1.3-H

3.1.3 Nghiên cứu cấu trúc lâm phần:
*

Cấu trúc số cây theo cấp kính của nhóm loài đồng nhất tăng trưởng và
lâm phần.

*

Xây dựng cấu trúc định hướng cho nhóm loài đồng nhất tăng trưởng
và lâm phần


*

Động thái N-D theo nhóm loài đồng nhất tăng trưởng và lâm phần.


×