Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xây dưng cơ sở khoa học đề suất hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên tại vùng đệm vườn quốc gia chư mom ray tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.89 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HUỲNH VĂN CHUNG

XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT LÂM SINH CHO RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA CHƯ MOM RAY TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây, năm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HUỲNH VĂN CHUNG

XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT LÂM SINH CHO RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA CHƯ MOM RAY TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS -TS. Vũ Tiến Hinh

Hà Tây, năm 2007


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài ngun rừng khơng chỉ có giá trị kinh tế và mơi trường mà cịn có ý nghĩa
xã hội. Rừng có khả năng cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống, bảo tồn
nguồn gen, tạo cảnh quan, cung cấp nhiều lâm sản quý. Ngày nay, phát triển và xây
dựng rừng không chỉ là nhiệm vụ của ngành Lâm nghiệp mà cịn là một vấn đề có ý
nghĩa quy mơ tồn xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan điểm về mục tiêu sử dụng rừng ngày
một đúng đắn hơn, các biện pháp kinh doanh rừng ngày càng hoàn thiện. Song, do
ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân nên diện tích rừng ngày càng suy giảm, một số
lồi cây q hiếm có nguy cơ bị diệt vong, hệ sinh thái mất cân bằng nghiêm trọng,
môi trường sống bị đe doạ.
Rừng tự nhiên nước ta đã thể hiện những đặc trưng cơ bản của rừng mưa
nhiệt đới, phần lớn là rừng thường xanh, kín tán, nhiều tầng, hỗn giao nhiều loài cây
với các loài cây gỗ chiếm ưu thế, sinh trưởng và tái sinh liên tục. Nhưng, do sức ép
của sự tăng dân số, nhu cầu của cuộc sống… nên sự tác động vào rừng ngày càng
tăng. Chính vì vậy, rừng ngày càng bị suy giảm, diện tích rừng thu hẹp, tính đa dạng
sinh học của rừng nghèo nàn, một số lồi thực vật quy hiếm có nguy cơ bị diệt
vong, khả năng cung cấp lâm sản và các lợi ích của rừng bị hạn chế.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có tiềm năng to lớn trong việc
khôi phục và phát triển rừng theo hướng ổn định bền vững. Đó là những thuận lợi
về điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng cho phục hồi hệ sinh thái có cấu trúc phức tạp,

gồm nhiều lồi cây, khác tuổi, nhiều tầng. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng một mơ
hình cấu trúc hợp lý nhằm phát triển vốn rừng, nâng cao tính đa dạng sinh học của
rừng.
Vườn quốc gia Chư Mom Ray được thành lập theo quyết định số
103/2002/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 07 năm 2002 có tổng diện tích tự nhiên 56771ha,
trong đó diện tích đất có rừng là 36.352 ha (chiếm 64.03% rừng giàu và rừng trung
bình), diện tích rừng nghèo là 8.113ha, diện tích khơng có rừng là 12.306 ha.


2

Với điều kiện tự nhiên vốn có sẵn trong vùng, hệ thực vật hình thành hai kiểu rừng
chính là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (dưới 1000m), rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp (trên 1000m) và 2 kiểu phụ thổ nhưỡng. Nhưng
dưới tác động của con người đã làm cho chúng phân hóa thành nhiều sinh cảnh khác
nhau, mà mỗi sinh cảnh đều có giá trị bảo tồn riêng của nó. Đây là hệ sinh thái rừng
điển hình của vùng Bắc Tây Ngun, nơi có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều lồi
động thực vật quí hiếm được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu.
Việc xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất phương hướng và biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phát triển rừng, nâng cao hiệu quả của rừng có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn to lớn. Vì thế, tơi thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở khoa học đề xuất hệ
thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên tại vùng đệm Vườn quốc gia
Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về rừng tự nhiên đã được các tác
giả trong và ngoài nước quan tâm. Dưới đây xin đề cập một số nghiên cứu có liên
quan nội dung của đề tài.
1.1 Trên thế giới
1.1.1 Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Sự phong phú của hệ thực vật rừng mưa nhiệt đới đã được nhiều nhà khoa quan
tâm. Nổi bật nhất có nghiên cứu của ODUM (1971) 18 , Geogre Baur về sinh thái rừng
mưa nhiệt đới. Các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa rừng và các yếu tố hoàn cảnh của
rừng. Hệ sinh thái rừng mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận động chung
nhất, bản thân từng nhân tố lại vận động theo qui luật riêng. Tác giả cho thấy, muốn ổn
định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận động đó, biết cách
điều tiết hài hoà mối quan hệ trong sự phức tạp đó.
Catinot (1965) 5 đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng những phẫu đồ
ngang và đứng với các nhân tố cấu trúc được mô tả theo các khái niệm.
Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, Evans, J. (1984) xác
định có tới 70-100 lồi cây gỗ trên 1ha, nhưng hiếm có lồi nào chiếm hơn 10% tổ
thành lồi.
1.1.2 Về mơ tả hình thái cấu trúc rừng
Richards (1952) 21 đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mưa thành hai loại
rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
lồi cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm
một vài loài cây. Những nghiên cứu về các lĩnh vực trên đã đặt nền móng cho các
nghiên cứu ứng dụng sau này, tuy nhiên kết quả trên vẫn nặng về mơ tả định tính.
Rừng mưa nhiệt đới đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như: Catinot R
(1965) 5 , Plaudy 20. Các tác giả đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng các


4

phẫu diện đồ, các nhân tố cấu trúc sinh thái được mô tả phân loại theo các khái

niệm: dạng sống, tầng phiến...
1.1.3 Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Nghiên cứu cấu trúc theo phương pháp định lượng bằng các mô hình tốn
học đã được nhiều nhà khoa học tiến hành. Rollet B. L. (1971), Balley (1973) sử
dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đường kính thân cây lồi Thơng. Meyer
(1934) mơ tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình tốn học có dạng đường cong giảm
liên tục và được gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer. Balley (1973) và nhiều
tác giả khác dùng hàm Hyperbol, hàm Poisson, hàm Logarit chuẩn, họ đường cong
Pearson, hàm Weibull... để mơ hình hóa phân bố N/D1.3. W.Richards (1952),
Rollet(1979) 21 và phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo
chiều thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển
nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu diện đồ đứng với các kích
thước khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
1.1.4 Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây
Tiurin D.V (1927) đã xác lập đường cong chiều cao cho các cấp tuổi khác
nhau. Prodan (1965) và Dittmar.O cho rằng độ dốc đường cong chiều cao có chiều
hướng giảm dần khi tuổi lâm phần tăng lên. Curtis.R.O (1967) đã mô phỏng quan
hệ chiều cao (H) với đường kính (D) và tuổi (A) theo dạng phương trình logarith.
Krauter. G (1958) và Tiourin. A.V (1932) nghiên cứu tương quan giữa chiều cao
với đường kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kennel. R (1971)
cho rằng, để mô phỏng động thái đường cong chiều cao lâm phần, trước hết tìm
phương trình thích hợp mơ tả quan hệ Hvn với D1.3, sau đó xác lập mối quan hệ của
các tham số theo tuổi.
1.1.5 Nghiên cứu tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng
được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc


5


điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Trên thế giới tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây,
nhưng đến năm 1930 mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm
của rừng nhiệt đới là thành phần loài phức tạp nên trong quá trình nghiên cứu hầu
như các tác giả chỉ tập trung vào các lồi cây gỗ q có ý nghĩa nhất định.
P.W Richards (1952) 21 , đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Barnard (1955) đã đề nghị
một phương pháp "điều tra chẩn đốn" mà theo đó kích thước ơ đo đếm có thể thay
đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh. Bara (1954), Budowski (1956)
nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là
cần thiết.
Dawkins (1958) đã nhận xét “Dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào ,
điều suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh,…”. Như vậy có thể nói, cách thức
xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đó các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh. Cơng
trình của Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng
đều tuổi ở Mã Lai, Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann. Nội dung từng phương thức được Baur (1964) 1 tổng kết trong tác
phẩm của mình.
Baur G.N (1962) 1 đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến
tái sinh tự nhiên, nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất,
kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi
qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sang, các chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng
đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều
khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tươi phát triển mạnh. Trong điều



6

kiện đó, chúng sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái
sinh. Nếu lâm phần kín, đất khơ, nghèo dinh dưỡng cây bụi thảm tươi phát triển
chậm tạo điều kiện cho cây tái sinh vươn lên (Xannikow, 1967: Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
1.2 Ở trong nước
1.2.1 Nghiên cứu cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng
thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở
nước ta đã được nhiều tác giả quan tâm. Sở dĩ như vậy vì, cấu trúc là cơ sở cho việc
định hướng phát triển rừng, đề ra các biện pháp lâm sinh hợp lý.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) 23 khi nghiên cứu kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng, như:
tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và
tầng cỏ quyết (C). Tác giả vận dụng và có sự cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ
mặt cắt của Davit-Risa, trong đó tầng cây bụi thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn
hơn. Ngồi ra, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia thảm thực vật rừng
Việt Nam, đó là: dạng sống ưu thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che
của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào
đó, tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Đào Công Khanh (1996) 13 , Bảo Huy (1993) 12 đã căn cứ vào tổ thành
lồi cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm
sinh.
Lê Sáu (1996) 22, dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết hợp
vơi hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng thành 6
trạng thái.
Nguyễn Văn Trương (1983) 27 khi nghiên cứu cấu trúc rừng đã xem xét sự
phân tầng theo định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới.



7

Vũ Đình Phương (1987) 17 kết luận rằng, việc xác định tầng thứ của rừng
lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng theo tác giả việc phân
chia tầng chỉ chính xác khi rừng đã bước vào trạng thái ổn định, vì khi đó ranh giới
giữa các tầng biểu hiện rõ ràng hơn.
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật được xem là
cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng của từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao làm cơ sở
cho xác định trữ lượng và cấu trúc theo chiều thẳng đứng của lâm phần.
1.2.1.1 Phân bố số cây theo cỡ đường kính
Với rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi, từ kết quả nghiên cứu của Đồng Sỹ
Hiền (1974) 8 cho thấy, dạng tổng quát của phân bố N/D là phân bố giảm và ông
đã chọn hàm Meyer để mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính cây rừng làm cơ sở
cho việc lập biểu thể tích và độ thon cây đứng rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1986) 31 sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố
thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo.
Bảo Huy (1993) 12 cho rằng phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng
phân bố khác. Trần Văn Con (1991), Trần Xuân Thiệp (1995), Lê Sáu (1996), Trần
Cẩm Tú (1999) lại cho rằng hàm Weibull thích hợp hơn cả.
1.2.1.2 Phân bố số cây theo cỡ chiều cao
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) 8 , phân bố số cây theo chiều
cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thường có nhiều đỉnh,
phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn.
Bảo Huy (1993) 12 , Đào Công Khanh (1996) 13 , Lê Sáu (1996) 22, Trần
Cẩm Tú (1999) 28 , nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác
giả đều đi đến nhận xét chung là, phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ
hình răng cưa và mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.



8

1.2.1.3 Tương quan giữa chiều cao với đường kính
Đồng Sỹ Hiền (1974) 8 đã sử dụng phương trình Logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mô tả quan hệ H-D, đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một phương
trình chung cho cả nhóm lồi cây có tương quan H-D thuần nhất với nhau.
Vũ Đình Phương (1975) 19 cho rằng, có thể lập biểu cấp chiều cao lâm
phần Bồ đề tự nhiên từ phương trình Parabol bậc 2 mà khơng cần phân biệt cấp đất
và tuổi.
Vũ Nhâm (1988) 17, Phạm Ngọc Giao (1995) 7 dùng phương trình
Logarit một chiều xác lập quan hệ H-D cho các lâm phần Thông đuôi ngựa.
Bảo Huy (1993) 12 , khi nghiên cứu tương quan H-D của một số loài cây ưu
thế Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu Liêu ở rừng rụng lá và nửa rụng lá khu vực
Tây Nguyên, đã thử nghiệm bốn phương trình và nhận thấy dạng phương trình thích
hợp nhất, là phương trình LogH = a + blogD1.3. Bảo Huy (1993) 12 , Đào Công
Khanh (1996) 13 , đã sử dụng phương trình này biểu diễn quan hệ H-D cho rừng
ưu thế Bằng Lăng ở Đắk Lắk và rừng tự nhiên hỗn loài ở Hương Sơn - Hà Tĩnh.
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng
Ở nước ta, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh
thường được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo
cáo khoa học và một phần cơng bố trên các tạp chí.
Phùng Ngọc Lan (1964) 15 đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán
rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân
tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Nguyễn Văn Trương (1983) 27 đã đề cập mối quan hệ giữa cấu trúc quần
xã thực vật rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài.



9

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) 25 khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam đã kết luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng
đến quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng.
Vũ Tiến Hinh (1991) 9 nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên ở Hữu Lũng và
Ba Chẽ, đưa ra kết luận: Hệ số tổ thành tính theo % số lượng cây tái sinh và tầng
cây cao có liên hệ chặt chẽ với nhau và theo dạng đường thẳng: n%=a+bN%. Trong
đó n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành cây tái sinh và tầng cây cao.
Trần Xuân Thiệp (1955) 23 đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các
trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 800012000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
Trần Ngũ Phương (2000) 26 khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã
nhấn mạnh, rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi tiêu vong, tầng kế tiếp
sẽ thay thế.
Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề rất đa dạng và phong phú. Quá
trình này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, như: vị trí địa lý, biện pháp tác động tầng
cây cao, nguồn gốc hình thành rừng.
1.2.3 Thảo luận
Tất cả các cơng trình nghiên cứu đều có giá trị lý luận và thực tiễn ở những
mức độ khác nhau và đều nhằm phục vụ cho kinh doanh, lợi dụng rừng có hiệu quả
và bền vững. Song, các cơng trình đó chỉ mới tiến hành trên phạm vi đối tượng rừng
sản xuất và rừng phòng hộ, phần lớn chưa đề cập đến đối tượng vùng đệm Vườn
quốc gia.
Xây dựng cơ sở khoa học đề xuất hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho
rừng tự nhiên tại vùng đệm Vườn quốc gia Chư Mom Ray nhằm phát huy tác dụng
nhiều mặt của rừng phục vụ việc khơi phục và bảo tồn tính đa dạng sinh học của
rừng là việc làm hết sức cần thiết.



10

Chương 2
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Chư Mom Ray nằm trên địa bàn 2 huyện Sa Thầy (có 6 xã,
thị trấn vùng đệm) và Ngọc Hồi (có 2 xã vùng đệm), tỉnh Kon Tum, cách biên giới
Việt Nam-Cămpuchia 10 km theo đường chim bay và cách thị xã Kon Tum 30 km
về phía Đơng Nam. Đây là khu bảo tồn duy nhất ở Việt Nam tiếp giáp với hai nước
Cămpuchia và Lào. Phía Nam của Vườn quốc gia Chư Mom Ray là ngã ba biên giới
Việt Nam- Lào-Cămpuchia và phía Tây chạy dọc biên giới quốc gia. Vườn quốc gia
nằm đối diện với Vườn quốc gia Virachey của tỉnh Stung Treng và Ratanikiri
(Cămpuchia) và ở phía nam của Khu BTTN tỉnh Nam Ghong và tỉnh Attapeu (Lào).
- Toạ độ địa lý: 14025'32'' đến 14040'32'' vĩ độ Bắc
107029''04'' đến 107047'24'' kinh độ Đơng
- Tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia Chư Mom Ray là 48.658 ha.
2.1.2 Đặc điểm địa hình
Vườn quốc gia Chư Mom Ray nằm trong vùng núi thấp Sa Thầy, có độ cao
từ 200m đến 1.773 m. Khu vực núi cao chiếm diện tích khá lớn với các đỉnh núi
cao, như: Mom Ray (1.773 m), Ngọc Lan Drông (1.570m).
Nằm trên địa khối Kon Tum, Vườn quốc gia Chư Mom Ray có nền địa chất
phức tạp với một số nhóm đá chính sau: Nhóm đá Macma a xít (đá Granit, Riolit)
hình thành nên các khối núi cao trên 800m; Nhóm đá biến chất (đá phiến thạch anh,
phiến si lic) hình thành nên địa hình núi thấp dưới 700m.
Địa hình nhìn chung phức tạp, có độ cao giảm dần từ Đông sang Tây, cao
nhất 1.773 m (đỉnh Chư Mom Ray) và thấp nhất 200 m (thung lũng JaBốc). Xen kẽ
trong các dãy núi là các thung lũng lớn nhỏ, đặc biệt có thung lũng lớn nhất là thung
lũng JaBốc ở phía Tây, rộng 15.750 ha (dài 35 km, rộng 4,5 km), có độ cao trung



11

bình 300 - 400m và thung lũng Sa Kỳ ở phía Nam. Các thung lũng có địa hình
tương đối bằng phẳng.
2.1.3 Khí hậu
Vườn quốc gia Chư Mom Ray nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mang đặc trưng của vùng khí hậu Bắc Tây Ngun nóng ẩm mưa nhiều. Trong năm
chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của gió mùa Tây Nam và mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đơng Bắc.
Nhiệt độ bình qn năm là 23,80C, nhiệt độ cao nhất 390C và thấp nhất là
120C. Cá biệt có nơi 5,50C (đỉnh núi cao Chư Mom Ray).
Độ ẩm bình quân năm 79,5%, cao nhất 86,7% (tháng 7,8) và thấp nhất 71%
(tháng 1,2,3).
Lượng mưa bình quân năm khoảng 2.100 mm, mưa tập trung vào các tháng
7, 8, 9 và hạn kiệt vào các tháng 1,2,3 và 4.
2.1.4 Thuỷ văn
Hệ thống sông suối ở Vườn quốc gia Chư Mom Ray dày đặc với 0,4 km/km2
và chảy theo 3 hướng chính:
Hệ thống sông suối hướng Đông và Bắc đổ vào sông PôKô và chảy về hồ
thuỷ điện Yaly. Do tính chất đặc biệt này nên vai trò phòng hộ đầu nguồn của Vườn
quốc gia Chư Mom Ray rất lớn (diện tích rừng đầu nguồn 25.000 ha).
Hệ thống sông suối hướng Nam chảy qua thung lũng Ya Bôk đổ vào sông Sê
San. Những sông suối chảy qua trung tâm Vườn quốc gia là nguồn nước chính cho
các lồi động vật vào mùa khơ.
Hệ thống sơng suối phía Nam khu bảo tồn chảy về sơng Sa Thầy và có tiềm
năng thuỷ điện lớn.
Hệ thống sơng suối dày đặc đã và đang góp phần điều hồ khí hậu, duy trì độ

ẩm cho rừng và là nguồn nước uống quan trọng cho động vật trong mùa khô.


12

2.2 Điều kiện kinh tế và xã hội
2.2.1 Dân cư
Trong Vườn quốc gia khơng có dân sinh sống, tuy nhiên có 3 điểm dân cư
cách ranh giới của Vườn quốc gia theo đường chim bay chỉ khoảng 500 m, đó là
Làng Rẽ- Mo Ray, Làng Ba Rgoc và Thôn 2 - Sa Sơn. Người dân 3 làng này vẫn
thường xuyên ra vào rừng và khai thác lâm sản.
Tổng số dân cư vùng đệm là 6309 hộ với 29294 nhân khẩu, gồm các dân tộc
Kinh, Gia Rai, Hà Lăng, Mường, Thái, R'Mam, BRâu.
Cư dân vùng đệm có hai nhóm: Nhóm có nguồn gốc địa phương ở các xã Mo
Rai, Rờ Kơi, Ya Sia, một số ở Sa Loong, Bờ Y có tập quán du canh du cư. Nhóm
dân kinh tế mới gồm các xã Sa Nhơn, Sa Sơn, Thị trấn Sa Thầy, một số ở Sa Loong,
Bờ Y đã được định cư theo chương trình đầu tư của nhà nước.
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm
TT

Thị trấn, xã

Diện tích
(ha)

Số hộ

Số khẩu Lao động

Mật độ

(người/km2)

1

Sa Loong

23.390

895

4.142

1.969

17,7

2

Bờ Y

9.050

617

3.107

1.357

34,3


3

Sa Sơn

6.710

300

1.639

660

24,4

4

Sa Nhơn

11.700

457

2.406

1.005

20,6

5


Rờ Kơi

27.920

548

3.003

1.206

10,8

6

Mo Rai

158.882

399

2.030

878

1,3

7

Ya Ly


3.823

379

1.213

834

31,7

8

Ya Xiêr

4.704

684

3.537

1.505

75,2

9

Thị trấn

1.430


2.030

8.217

4.466

574,6

247.547

6.309

29.294

13.880

11,8

Tổng

Nguồn: Niên giám thống kê và số liệu phân tích từ các báo cáo 2006.

Hầu hết dân trong vùng đệm sống dựa vào canh tác nương rẫy, trồng cây
công nghiệp, nông nghiệp và chăn thả gia súc. Năng suất cây trồng và thu nhập


13

bình quân đầu người thấp. Đại bộ phận dân cư cịn ở mức nghèo, số hộ đói 2-3
tháng trong năm cịn khá nhiều.

Sản xuất nơng nghiệp khơng đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày nên
đời sống đa số người dân cịn phụ thuộc ít nhiều vào sản phẩm từ rừng, đó là thực
phẩm, dược liệu, lâm sản phụ, vật liệu xây dựng, củi đốt, bãi chăn thả gia súc...
Ngồi ra, trong Vườn quốc gia Chư Mom Ray cịn có Đồn biên phịng 705
đóng sát đường 14C gần thung lũng Ya Bok, 2 Đồn biên phịng 677 đóng ở phía
Bắc và Đồn 709 đóng ở phía Nam Vườn quốc gia. Nếu phối kết hợp tốt với các lực
lượng này thì cơng tác quản lý Vườn quốc gia sẽ đạt được hiệu quả cao.
2.2.2 Giao thơng - Văn hố - Giáo dục - Y tế
Hệ thống giao thông nông thôn kém, đi lại rất khó khăn, đặc biệt ở xã Mo
Ray trong mùa mưa xe không thể đi đến được. Vườn quốc gia Chư Mom Ray cách
thị xã Kon Tum 30 km về phía Đơng Nam và có đường nhựa đi lại. Mạng lưới giao
thông của Vườn quốc gia Chư Mom Ray bao gồm 3 trục chính đường cấp phối hoặc
đường đất và phân bố theo hình tam giác với tổng chiều dài khoảng 100km, quốc lộ
14C là trục đường chính đi qua thung lũng Ya Bơk nối liền với các khu đồng cỏ.
Tỉnh lộ 661, 675 chạy men theo núi Chư Mom Ray, Chư Kramlo và giữ vai trò
quan trọng trong việc phát triển dân sinh kinh tế vùng đệm.
Đường giao thơng có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của địa phương nhưng cũng là những thuận lợi đối với các hoạt động khai thác lâm
sản và săn bắt, vận chuyển động vật hoang dã trái phép.
Những năm gần đây, Nhà nước cũng đã chú ý đầu tư phát triển hệ thống
thông tin liên lạc và truyền thanh truyền hình. Đến nay đã có 7/8 xã thị trấn có điện
và sử dụng được truyền hình; 7/8 xã thị trấn có điện thoại đến UBND; 4/8 xã thị
trấn có điểm bưu điện văn hóa; 8/8 xã thị trấn đều có hệ thống trạm y tế trường học
kiên cố (Cấp I,II). Hệ thống này đã đáp ứng phần nào nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ban đầu, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học cho nhân dân sở tại.


14

Vấn đề an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo, ít xảy ra các tệ

nạn xã hội, các tập quán hủ tục lạc hậu bị đẩy lùi, an ninh quốc phòng được giữ
vững.
2.2.3 Các ngành kinh tế
Tổng diện tích các xã vùng đệm là 247.547 ha, trong đó: đất nơng nghiệp
10.891 ha (chiếm 4,4%), đất lâm nghiệp 178.339 ha (chiếm 72%), đất khác 58.317 ha
(chiếm 23,6%).
- Nông nghiệp: Là một ngành kinh tế mũi nhọn, trọng tâm cơ cấu phát triển
kinh tế xã hội các xã vùng đệm, với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi.
- Lâm nghiệp: Trước kia rừng do Lâm trường, hạt kiểm lâm và Ban quản lý
Vườn quốc gia Chư Mom Ray quản lý, nhưng hiện nay các hộ gia đình đã được
tham gia nhận khốn chăm sóc và bảo vệ rừng (bao gồm rừng vùng đệm và rừng
vùng lõi thuộc phân khu chức năng phục hồi sinh thái).

Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất các xã vùng đệm
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Xã, thị trấn
Sa Loong
Bờ Y
Sa Sơn
Sa Nhơn

Rờ Kơi
Mo Rai
Ya Ly
Ya Xiêr
Thị trấn
Tổng

Diện tích
(ha)
23.390
9.050
6.710
11.700
27.920
158.882
3.823
4.704
1.430
247.547

Trong đó
Đất nơng nghiệp Đất lâm nghiệp
2.207
15.027
578
7.175
1.385
2.005
1.297
3.103

1.046
17.463
2.009
131.544
746
1.464
1.182
424
441
134
10.891
178.339

Đất khác
6.156
1.297
3.320
7.300
9.411
25.267
1.613
3.098
855
58.317

Nguồn: Niên giám thống kê và các báo cáo 2006
2.2.3.1 Nơng nghiệp
Tình hình sản xuất nơng nghiệp của các xã vùng đệm chủ yếu là trồng lúa
ruộng, lúa rẫy, cây công nghiệp và cây ăn quả.



15

Lúa ruộng đạt năng suất bình qn 4-6 tấn/ha. Khó khăn chính của người dân
hiện nay là thiếu diện tích và nước canh tác.
Lúa rẫy chủ yếu do đồng bào dân tộc thiểu canh tác. Năng suất bình quân đạt
0,6-2 tấn/ha.
Cây ăn quả được trồng ở các vườn nhà, như: mít, xồi, bơ, nhãn, năng suất
cao nhưng giá bán thấp.
Cây công nghiệp kém phát triển, chủ yếu là trồng cà phê, tiêu, nhưng hiện
đang gặp khó khăn về tiêu thụ, giá bán khơng ổn định và thấp.
2.2.3.2 Lâm nghiệp
Đã có một số hộ dân đăng ký nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng
hợp đồng với Ban quản lý Vườn quốc gia.
Mơ hình vườn rừng, đồi rừng chưa phát triển, người dân chưa tìm ra các mơ
hình nơng lâm kết hợp do hạn chế về chuyển đổi cơ cấu vật ni, cây trồng, chưa có
con giống, cây giống phù hợp. Cơng tác khuyến nơng khuyến lâm cịn yếu, hiệu quả
chưa cao. Chính vì vậy, vẫn cịn tình trạng người dân vào rừng tìm kiếm khai thác
lâm sản phụ, như thu hái hạt ươi, bơng đót, chai cục,... và thậm chí là khai thác lâm
sản trái phép, săn bắn động vật rừng.
2.2.4 Phân khu chức năng đối với vườn quốc gia Chư Mom ray
Năm 2002 Khu BTTN Chư Mom Ray chính thức được chuyển hạng thành
Vườn quốc gia Chư Mom Ray theo Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Theo Quyết định này, diện tích Vườn quốc gia
là 56.621 ha, UBND Tỉnh Kon Tum giao tiếp cho Vườn quốc gia Chư Mom Ray
quản lý thêm 150 ha rừng khộp tại xã Dak Can thuộc huyện Ngọc Hồi nâng diện
tích lên thành 56.771ha và được chia thành các phân khu chức năng sau:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Có diện tích 25.660ha để bảo vệ nguyên vẹn
hệ sinh thái tự nhiên như mẫu chuẩn sinh thái quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt
chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái.



16

- Phân khu phục hồi sinh thái: Có diện tích 26873ha, là khu vực được quản lý,
bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện một số
hoạt động lâm sinh cần thiết.
- Phân khu dịch vụ - hành chính: Có diện tích 4.328ha, là khu vực để xây dựng
các cơng trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu, thí
nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
- Vùng đệm của vườn quốc gia Chư Mom Ray: Có diện tích là 247.547ha,
được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới vườn quốc
gia. Ban quản lý Vườn quốc gia tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia
các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên,
các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của
người dân với các hoạt động của vườn quốc gia. Cơ quan chính quyền nhà nước
trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông
thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách
nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn Vườn
quốc gia Chư Mom Ray.
Năm 2004, với những giá trị cao về đa dạng sinh học và những cố gắng trong
công tác bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia Chư Mom Ray được Hiệp hội các
nước Đông nam Á công nhận là Di sản ASEAN.
2.2.5 Tài nguyên rừng ở Vườn quốc gia Chư Mom Ray
Vườn quốc gia Chư Mom Ray có tổng diện tích tự nhiên 56.771 ha, trong đó
diện tích đất có rừng là 36.352 ha (chiếm 74%, rừng giàu và rừng trung bình 11.351
ha), diện tích khơng có rừng là 12.306 ha.
Về thực vật đã thống kê được 1.440 lồi, trong đó ngành Dương xỉ (Fern)
178 lồi, Hạt trần (Gymnospermae) 11 lồi, Hạt kín (Angiospermae) 1.251 lồi,
trong đó một lá mầm 327 lồi và hai lá mầm 924 loài.



17

Về động vật, đã thống kê được 352 loài động vật có xương sống ở cạn: Thú
(Mammalia) 76 lồi, 26 họ, 10 bộ, Chim (Aves) 208 loài, 47 họ, 15 bộ, Bị sát
(Reptilia) 51 lồi, 17 họ, 2 bộ và Lưỡng thê (Amphibia): 17 loài, 6 họ, 1 bộ.
Vườn quốc gia Chư Mom Ray là nơi hội tụ của các luồng di cư động thực vật
từ Bắc xuống, phía Nam lên và phía Tây sang. Các dạng địa hình phức tạp với các
đai cao từ 200m đến 1.773 m đã tạo nên sự đa dạng của hệ sinh thái rừng với 7 kiểu
rừng chủ yếu sau:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Phân bố ở độ cao dưới
1.000 m với sự có mặt của các lồi cây họ Đậu, họ Dầu, họ Dẻ, họ Cà phê, họ Na,
họ Cau, họ Long não... Tính đa dạng về kiểu rừng này là điều kiện thuận lợi cho sự
tụ hội các lồi động vật có cuộc sống và sự thích nghi khác nhau.
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao từ 1.000
đến 1.773 m, nơi có khí hậu quanh năm ẩm ướt và lạnh, tầng thảm mục dày vì sự
phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm. Phổ biến ở đai này là các loài cây họ Hồi,
họ Dẻ, họ Chè và các loài hạt trần. Trên các đỉnh núi cao cịn có các dạng rừng lùn,
đặc biệt ít bị tác động đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học. Tuy nhiên, do
kiểu rừng này có nguồn nước khan hiếm nên tổ thành các loài động vật nghèo,
nhưng ở đây thường xuất hiện các lồi chim q như Đại bàng, Niệc mỏ vằn...
+ Kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi khô nhiệt đới: Là nơi tập trung của các loài
cây thuộc họ Bằng lăng, Xoan. Đây là kiểu hệ sinh thái chuyển tiếp giữa đồng cỏ và
rừng kín thường xanh và cũng là nơi tập trung nhiều loài thú móng guốc và thú ăn
thịt.
+ Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới: Đây là kiểu rừng có diện
tích nhỏ, đa số là các lồi cây thuộc họ Dầu.
+ Kiểu phụ thứ sinh nhân tác lồ ô, tre nứa: Kiểu này chiếm diện tích tương
đối lớn trong khu bảo tồn và xuất hiện nhiều ở các vùng đất ẩm ướt và tơi xốp.

Rừng ở đây đã bị tác động nhưng thường là sinh cảnh sống của voi và các loài thú
ăn măng khác như lợn rừng, hươu, nai.


18

+ Kiểu phụ thứ sinh nhân tác gỗ xen tre nứa: Kiểu rừng này thường xuất
hiện sau khai thác hoặc bị lửa rừng ở các sườn thấp, tầng đất khô, mỏng và rất dễ bị
xói mịn.
+ Kiểu rừng cỏ xen cây bụi, cây gỗ rải rác: Phần lớn nằm ở trung tâm khu
bảo tồn. Đây là sinh cảnh của nhiều lồi móng guốc (Bị tót, Bị rừng, Trâu rừng,
Mang, Nai...) và thú ăn thịt (Hổ, Báo hoa mai...). Kiểu rừng này thường gặp ở các
thung lũng thấp, tương đối bằng phẳng nên thuận lợi cho việc nghiên cứu, giám sát
thú và là nơi thu hút lý tưởng cho mơ hình khách tham quan du lịch sinh thái.
2.2.6 Công tác quản lý bảo vệ rừng
Sau khi có quyết định số 65/HĐBT ngày 4/7/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) "V/v tạm thời khoanh vùng núi Chư Mom Ray
- Ngọc Vin thuộc huyện Sa Thầy, tỉnh Gia Lai-Kon Tum thành khu rừng cấm " thì
Hạt kiểm lâm Sa Thầy cũng đã có nhiều hoạt động trong cơng tác bảo tồn động vật
hoang dã nói riêng và bảo vệ tài nguyên rừng nói chung. Tuy nhiên, do nhiều khó
khăn nên hiệu quả cơng tác quản lý cịn rất hạn chế. Chỉ đến khi Ban quản lý Vườn
quốc gia Chư Mom Ray được thành lập (trực thuộc Chi cục kiểm lâm Kon Tum)
theo quyết định số 09/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 27/01/1996 thì cơng tác bảo tồn
đa dạng sinh học mới thực sự đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là khi UBND tỉnh Kon
Tum ra quyết định thành lập Hạt kiểm lâm Chư Mom Ray theo quyết định số
75/QĐ-UB ngày 16/11/2001 thì cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học đã được nâng
cao một bước đáng kể.
Ngày 27/8/1997 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 693/TTg “V/v phê
duyệt dự án khả thi bảo vệ rừng và phát triển nơng thơn tại các tỉnh Đồng Nai, Lâm
Đồng, Bình Phước, Kon Tum, Đăk Lăk” và dự án của Chính phủ Hà Lan và Ngân

hàng thế giới vệ bảo vệ tài nguyên rừng và các nguồn gen động thực vật rừng quí
hiếm Vườn quốc gia Chư Mom Ray với tổng số vốn 12.000.000 USD.
Đến nay Vườn quốc gia Chư Mom Ray có 39 cán bộ cơng chức, trong đó có
18 cán bộ có trình độ Đại học, 11 trung cấp, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ A, B là
17 người.


19

Để cơng tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, Vườn quốc gia Chư Mom Ray
đã thành lập 7 trạm kiểm lâm, mỗi trạm từ 3- 4 người, đã triển khai cán bộ đến địa
bàn các xã vùng đệm nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về
rừng, đất rừng, bảo vệ động vật hoang dã và các lồi động thực vật q hiếm. Đã
xây dựng kế hoạch tuần tra kiểm sốt, tăng cường cơng tác tuyên truyền. Ban quản
lý Vườn quốc gia cũng đã xây dựng các ban lâm nghiệp xã và tổ đội quần chúng
bảo vệ rừng và hoạt động của các tổ chức này rất có hiệu quả.


20

Chương 3

0 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1 NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Về lý luận
Xây dựng cơ sở khoa học đề xuất hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho
rừng tự nhiên tại vùng đệm Vườn quốc gia Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum.
3.1.2 Về thực tiễn
Làm rõ một số đặc điểm cấu trúc của đối tượng nghiên cứu.

Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng tại vùng đệm.
3.2 Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.2.1 Về khu vực nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tại xã Rờ Kơi thuộc vùng đệm Vườn quốc gia
Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum.
3.2.2 Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểu rừng gỗ lá rộng thường xanh với các trạng thái
IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3.
3.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra về lý luận cũng như thực tiễn, đề tài tiến hành
nghiên cứu các nội dung sau:
- Tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh.
- Quy luật phân bố theo đường kính của một số chỉ tiêu: số cây, số loài.
- Phân bố số cây, số loài theo chiều cao của tầng cây cao.
- Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây.
- Nghiên cứu mạng hình phân bố cây trên mặt đất của tầng cây cao và tầng
cây tái sinh.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội vùng đệm.
- Đề xuất các giải pháp phục hồi rừng tự nhiên tại vùng đệm.
3.4 Phương pháp nghiên cứu


21

Các phương pháp được sử dụng khi thực hiện đề tài gồm:
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi trước, các tài
liệu về khí hậu, đất và các thơng tin liên quan khác.
- Phương pháp điều tra thực địa, điều tra điển hình về cấu trúc, sinh thái ở
khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp định tính và định lượng thơng qua kết hợp giữa mô tả sinh

thái và định lượng các nhân tố cấu trúc và phương pháp mơ hình hố.
- Phương pháp tư vấn ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích đối chiếu so
sánh, xác định mẫu tiêu bản với các tài liệu tin cậy để xác định tên thực vật.
- Sử dụng các phương pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để
thu thập số liệu, phương pháp trong thống kê tốn học để xử lý, phân tích, tổng hợp
tài liệu và tính tốn đảm bảo độ chính xác trong nghiên cứu khoa học.
3.4.1 Ngoại nghiệp
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các cơng trình khác có liên quan.
- Xác định tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên: khí hậu, đất đai, địa hình,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
- Sử dụng phương pháp điều tra trên các ơ tiêu chuẩn điển hình, bổ sung cho
việc xác định các đặc điểm về cấu trúc, tổ thành. Lập 12 ơ tiêu chuẩn có diện tích
mỗi ô 2000m2/ô ( 40m x 50m) ở 4 trạng thái IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3 các ô tiêu chuẩn
được nhận xét chung theo quy định của công tác điều tra rừng.
+ Điều tra đo đếm tầng cây cao:
- Xác định tên loài cây, đánh giá phẩm chất của từng cây qua mục trắc.
- Đo đường kính thân cây tại vị trí ngang ngực (D1.3m) của các cây có đường
kính từ 6cm trở lên bằng thước kẹp, đo chiều cao vút ngọn (Hvn), dưới cành (Hdc)
bằng thước đo cao Blumeleiss, đo đường kính tán (DT) theo hai chiều vng góc
bằng thước dây.
- Đặc điểm vật hậu: Quan sát hiện tượng ra hoa, kết quả và phát tán hạt giống
của các loài quý hiếm để xác định khả năng gieo giống của cây mẹ
+ Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất:


22

- Theo phương pháp đánh giá khoảng cách bình quân đến cây gần nhất để
xác định dạng phân bố. Trên mỗi ô tiêu chuẩn đo khoảng cách của >30 cây theo
phương pháp đo khoảng cách từ cây được chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất.

+ Điều tra cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi:
Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 12 ô dạng bản với diện tích ô 9m2/ô ( 3m x 3m),
các ơ được bố trí trên các tuyến song song cách đều.
Trong ô dạng bản điều tra các chỉ tiêu sau:
- Đo đếm tất cả các cây tái sinh, ghi phân biệt theo loài cây, nguồn gốc tái
sinh, chiều cao và cấp chất lượng (tốt, trung bình, xấu).
- Đếm cây bụi thảm tươi, ghi phân biệt theo loài cây. Đối với 3 loài cây bụi
chủ yếu, mỗi loài chọn 3 cây trung bình để đo đường kính gốc và chiều cao.
3.4.2 Nội nghiệp
Toàn bộ số liệu được xử lý trên máy vi tính theo các chương trình phần mềm
ứng dụng như Excel, SPSS, Statgraphics.
Dùng tốn sinh học làm cơng cụ áp dụng vào xử lý, phân tích, kiểm định, lựa
chọn, mơ hình hóa các q trình sinh trưởng, quy luật cấu trúc của cây và lâm phần.
Tài liệu đo đếm trước khi đưa vào phân tích được sàng lọc số liệu thô.
Phương pháp được sử dụng như sau: loại bỏ những số ngoại lai nằm ra ngoài
khoảng cho phép được phần mềm SPSS mặc định, đó là những số nằm rất xa với số
trung vị.
3.4.2.1 Chỉnh lý số liệu
Lập phân bố thực nghiệm: Tần số thực nghiệm được sắp xếp theo tổ, với cự
ly tổ theo công thức thực nghiệm của Brooks và Carruther, Nguyễn Hải Tuất
(1982).
Số tổ cần chia: m=5.lgn

(3-1)

Với m là số tổ, n là số cây của ơ tiêu chuẩn
Cự ly tổ: k 

x


max

 xmin
m

(3-2)

Trong đó: xmax và xmin là trị số lớn nhất và trị số bé nhất của chỉ tiêu điều tra


23

3.4.2.2 Phân loại trạng thái rừng
Viện Điều tra quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau,
cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên ở nước ta. Đến nay hệ thống này
vẫn được áp dụng vào việc phân loại trạng thái rừng hiện tại phục vụ công tác quy
hoạch thiết kế, kinh doanh rừng tự nhiên. Tiêu chuẩn phân loại như sau:
- Loại rừng trạng thái IIB: Là rừng phục hồi có D1.3  10 cm,

 G / ha  10m2/ha, đã có trữ lượng.
- Loại rừng trạng thái IIIA1: Là rừng đã bị khai thác kiệt, độ tàn che bị phá
vỡ và nhỏ hơn 0.3, kết cấu rừng không hợp lý, nhiều dây leo bụi rậm,

 G / ha <10m2/ha, M/ha<100m3/ha.
- Loại rừng trạng thái IIIA2: Là rừng bị khai thác quá mức, nhưng đã có thời
gian phục hồi, độ tàn che 0.3-0.4,

 G / ha =10-15m2/ha.

- Loại rừng trạng thái IIIA3: Là rừng đã qua khai thác ở mức vừa phải hoặc

phát triển từ IIIA2 lên, quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng, độ tàn
che 0.4-0.5,

 G / ha =15-20m2/ha.

3.4.2.3 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Tỷ lệ tổ thành của từng lồi cây trên 1ha được tính tốn theo phương pháp
của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996) thông qua 2
chỉ tiêu: Tỷ lệ % mật độ (N%) và tiết diện ngang (G%). Mỗi loài được xác định tỷ
lệ tổ thành IV% (chỉ số quan trọng Important Value):
IV % 

N %  G%
2

(3-3)

Theo Daniel Marmillod, những lồi cây nào có IV%>5% là những lồi có ý
nghĩa về mặt sinh thái.
Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978) 31 , trong một lâm phần, nhóm lồi
cây nào đó chiếm 50% tổng cá thể của tầng cây cao thì nhóm lồi đó được coi là
nhóm lồi ưu thế. Nhóm lồi cây có trị số IV%>50% được xem là nhóm lồi ưu thế.
3.4.2.4 Mơ phỏng các phân bố thực nghiệm


×