Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Xây dựng cơ sở khoa học cho việc quy hoạch các khu bảo tồn Đất ngập nước của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.74 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đất ngập nớc bao gồm nhiều sinh cảnh khác nhau trên đất liền, ven biển
và biển. Đất ngập nớc vô cùng phong phú và rất quan trọng đối với môi trờng và
sự phát triển kinh tế bền vững. Không chỉ là nơi c ngụ , cung cấp thức ăn cho
con ngời và nhiều loài động thực vật sống trên đó, Đất ngập nớc còn có ý nghĩa
quan trọng đối với bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học và cảnh quan môi tr-
ờng. Trải qua một giai đoạn chiến tranh lâu dài, nhiều vùng đất ngập nớc của n-
ớc ta nh các hồ chứa nớc, các vùng rừng ngập mặn đã bị tàn phá nặng nề. Từ
năm 1997 đến nay Nhà nớc đã công nhận nhiều khu rừng đặc dụng Đất ngập n-
ớc và nhiều khu rừng đặc dụng khác có chứa diện tích đất ngập nớc. Một số tỉnh
cũng ra quyết định thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nớc cấp tỉnh.
Tuy vậy, cho đến nay một số vùng Đất ngập nớc có tính đa dạng sinh học cao
cha đợc đa vào hệ thống các khu rừng đặc dụng của nớc ta nh: một số ao, đầm
của vùng chiêm trũng của Đồng Bằng Bắc Bộ, các đầm phá ven biển miền
Trung. Bên cạnh đó một số khu rừng đặc dụng có diện tích đất ngập nớc nhng
cha đợc qui hoạch nhiệm vụ bảo vệ hệ sinh thái Đất ngập nớc một cách cân đối.
Trong bối cảnh này cục môi trờng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng
đã phối hợp với Viện Điều tra Qui hoạch Rừng thực hiện đề tài " Xây dựng cơ
sở khoa học cho việc qui hoạch các khu bảo tồn Đất ngập nớc của Việt
Nam", Với mục đích lâu dài là xây dựng những cơ sở khoa học cho việc qui
hoạch và quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên Đất ngập nớc. Một trong
những kết quả của đề tài là đã phát hiện đợc một số khu vực Đất ngập nớc có
tầm quan trọng quốc tế và quốc gia, có những giá trị cao về đa dạng sinh học
nhng cha đợc đa vào bảo tồn. Một trong số đó là khu Đất ngập nớc Vân Long
thuộc huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình. Từ những kết quả điều tra cơ bản ban
đầu, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đã
có công văn đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho xây dựng
vùng Đất ngập nớc Vân Long thành khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nớc nằm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia. KBT Vân Long là một vùng ĐNN, là
rốn thu nớc của 7 xã: Gia Vân, Gia Hoà, Gia Thanh, Gia Tân, Gia Lập, Liên
Sơn, Gia Hng với tổng diện tích tự nhiên khoảng 2643ha. Trong vùng không có
sông lớn, chỉ có sông nhỏ và suối đợc bắt nguồn từ sông lớn và các dãy núi
xung quanh. Vào mùa khô các suối bị cạn, nhng vùng có khoảng 341ha ĐNN
quanh năm. Vùng ĐNN Vân Long có nguồn lợi đa dạng và phong phú, tuy
nhiên trong những năm gần đây do khai thác sử dụng cha hợp lý nên có nguy cơ
dẫn đến suy giảm nguồn lợi. Vì vậy, cần phải điều tra, đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên, môi trờng, xác định giá trị nguồn lợi KBT- ĐNN Vân Long nhằm
khai thác và sử dụng hợp lý vùng đất có nhiều tiềm năng này.
Là một sinh viên đợc theo học chuyên ngành kinh tế và quản lý môi tr-
ờng. Em nhận thức đợc là giữa môi trờng và phát triển luôn có những mối quan
hệ sâu sắc. Cho nên nhiệm vụ của nhà phát triển và nhà môi trờng là phải đa ra
đợc những quyết định để làm cho mối quan hệ đó trở nên hài hoà hơn. Nội dung
nghiên cứu KBT - ĐNN Vân Long:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu.
Ch ơng II : Những nét khái quát về đặc trng của vùng ĐNN Vân Long-
Gia Viễn- Ninh Bình.
Ch ơng III: Bớc đầu xác định giá trị kinh tế của Vùng ĐNN Vân Long-
Gia Viễn- Ninh Bình bằng phơng pháp chi phí du lịch kết
hợp với điều tra ngẫu nhiên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo
LÊ THU HOA và các Bác trong Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng tỉnh
Ninh Bình đã hớng dẫn chỉ bảo cho em hoàn thành chuyên đề này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng i
cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
I. Đất ngập nớc và sự phát triển bền vững.
1. Giá trị của Đất ngập nớc.

Theo công ớc Ramsar ( tháng 2/1971) thuật ngữ " Đất ngập nớc" bao
gồm những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nớc bất kể là tự nhiên hay nhân
tạo, thờng xuyên hay tạm thời, với nớc chảy hay nớc tù, là nớc ngọt, nớc lợ hay
nớc biển, kể cả những vùng nớc biển có độ sâu không quá 6 m khi triều thấp.
Trong lịch sử xa xa những vùng Đất ngập nớc thờng là nuôi dỡng các nền
văn minh vĩ đại của Mesopotani và Ai Cập. Các vùng nớc thực hiện một số chức
năng nh điều tiết nớc ngầm, khống chế lũ lụt, giữ lại chất dinh dỡng, chất cặn và
các độc tố, chống sóng, chắn gió, ổn định bờ biển, phục vụ giao thông thuỷ , du
lịch... Tạo ra các sản phẩm nh tài nguyên rừng, các động vật hoang dã, tôm cá,
cung cấp các chất dinh dỡng và là môi trờng trú ngụ cho cá đẻ trứng, nơi ơm cá
con hoặc nơi sinh sống cho cá trởng thành. Ngoài ra chúng còn có các thuộc
tính về hệ sinh thái nh tính đa dạng sinh học và sự độc đáo di sản thiên nhiên.
Vì vậy Đất ngập nớc tại một số nơi đến nay vẫn hết sức quan trọng cho phúc lợi
và sự bình yên của những ngời dân sống ở các vùng phụ cận.
2. Bảo vệ phát triển bền vững Đất ngập nớc.
Có một thời trong lịch sử Đất ngập nớc đợc xem nh là vùng đất có năng
suất thấp, thậm chí bẩn thỉu chứa đầy bệnh tật, côn trùng và cá sấu, vì vậy con
ngời đã cố gắng chuyển hoá chúng thành đất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
đất thổ c và đất xây dựng, tập chung các nguồn kinh phí vào việc tát cạn và cải
tạo chúng, đem lại sự phồn thịnh cho một số nớc nh Hà Lan, làm tăng đáng kể
mức sản xuất nông nghiệp nh ở các nớc Đông Nam á.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời gian thay đổi, khi nhiều vùng Đất ngập nớc bị thu hẹp diện tích, một
số bị suy thoái nghiêm trọng, việc tranh chấp về sử dụng tài nguyên Đất ngập n-
ớc ở một số vùng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự sung đột mang sắc thái
dân tộc dữ dội nh ở thung lũng Senegal, thì con ngời càng hiểu rõ hơn về giá trị
đích thực của nguồn tài nguyên, những loại hàng hoá và dịch vụ đa dạng do Đất
ngập nớc mang lại. Từ đó hình thành quan niệm mới về Đất ngập nớc nh là
những hệ sinh thái có năng suất và giữ vai trò chiến lợc phát triển kinh tế xã hội

bền vững, đối lập hẳn với ý niệm cổ điển nói trên. Ngày nay vấn đề bảo vệ Đất
ngập nớc càng đợc coi trọng theo quan điểm môi trờng và phát triển bền vững.
Hội nghi lần thứ ba các nớc thành viên công ớc Ramsar tháng 7/1978 đã
kiến nghị mỗi nớc phải xây dựng một chính sách quốc gia về sử dụng khôn
khéo tài nguyên Đất ngập nớc của mình. ở Việt Nam một số vùng Đất ngập nớc
ở Nam Định, Đồng Tháp đã đợc quy định thành khu bảo vệ nghiêm ngặt theo
công ớc Ramsar.
II. Vấn đề định giá môi trờng.
1. Tại sao cần phải định giá tài nguyên?
Nếu vài thập kỷ trớc đây ngời ta cho rằng, nớc là một nguồn tài nguyên
vô tận. thì ngày nay chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề khan hiếm nớc. ở
một số nơi đã xẩy ra chanh chấp các nguồn nớc ngọt phục vụ cho sinh hoạt.
Không những chỉ nguồn nớc bị lâm vào tình trạng nh vậy, một số các nguồn tài
nguyên khác cũng đang có nguy cơ đe doạ sự sống trên Trái Đất nh: rừng,
không khí, dầu mỏ, các nguồng lợi thuỷ hải sản... Đây là những nguồn tài
nguyên thiên nhiên có giá trị bởi vì chúng cung cấp các lợi ích và dịch vụ cho
con ngời. Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ nó cũng là
động lực thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế nhng bên cạnh đó nó cũng ảnh h-
ởng đến môi trờng. Bởi vì, để đạt đợc mục tiêu kinh tế thì bất cứ một quốc gia
nào cũng phải có chính sách, các cá nhân hay công ty đều phải tiến hành các
hoạt động từ đó nó làm thay đổi các nguồn lợi tự nhiên, làm phát sinh cả lợi ích
lẫn chi phí. Do vấn đề ngoại ứng, nên tài nguyên thiên nhiên và hàng hoá công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cộng, chúng ta không thể dựa và các thuộc tính của thị trờng (Giá cả của thị tr-
ờng) để hớng tới sử dụng có hiệu quả nhất cũng nh không thể đa ra phạm trù giá
cả cụ thể để phản ánh giá trị của chúng. Ví dụ, giá trị 1 tấn than năm 1990 xấp
xỉ 45 USD. Tuy nhiên, giá cả này chủ yếu dựa vào một loạt các hoạt động khai
thác quặng khoáng từ lòng đất, tách chất khoáng ra khỏi quặng, vận chuyển đến
nơi tiêu dùng phù hợp. Nếu chúng ta tính đến cả các yếu tố liên quan khác nh là

số lợng cây đã bị phá huỷ, các loài vật hoang dã đã bị tiêu diệt hoặc đã bị thay
thế, và sự ô nhiễm nguồn nớc bởi việc thải chất axit. Vậy là, giá một tấn than có
thể cao hơn nhiều so với giá 45 USD. Đó là do vấn đề ngoại ứng, có nghĩa là
chúng là một loạt các tác động không đợc định giá mà tạo ra một sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa những ngời khai thác và những ngời khác trong xã hội.
Giá trị kinh tế của một nguồn tài nguyên hay của hệ sinh thái có thể đợc
xác định nh là tổng của các giá trị đã triết khấu về thời điểm hiện tại của toàn
bộ dịch vụ mà chúng cung cấp. Quan niệm kinh tế về giá trị đợc đề cập ở đây
dựa trên nền tảng lý thuyết về kinh tế phúc lợi tân cổ điển. Tiền đề cơ bản của
kinh tế phúc lợi thể hiện ở chỗ mục đích của các hoạt động kinh tế là nhằm
tăng mức sống của các thành viên trong xã hội. Phúc lợi của từng cá nhân
không chỉ dựa trên việc tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ cho chính bản thân
mình, mà còn dựa trên số lợng và chất lợng của các hàng hoá phi thị trờng. Vì
vậy, nếu nh chúng ta có đợc các phơng thức đánh giá những hàng hoá môi trờng
này và đa chúng vào hình thành chính sách, thì chúng ta có thể đề ra những
quyết định sáng suốt về môi trờng so với những quyết định về môi trờng hiện
hành. Tuy nhiên, những yếu tố cơ bản để hình thành những chính sách quản lý
có hiệu lực, nếu nh chúng ta có thể đánh giá các hàng hoá môi trờng khác nhau
bằng tiền. Chúng ta cũng không lấy gì làm ngạc nhiên khi việc đánh giá hàng
hoá môi trờng có thể vẫn là lĩnh vực thách thức đối với kinh tế học môi trờng.
Mặc dù các phơng pháp định giá môi trờng đựơc phát triển và hoàn thiện trong
quá trình lâu dài. Chúng đợc phân thành các kỹ thuật trực tiếp và gián tiếp. Các
kỹ thuật trực tiếp quan tâm đến các lợi ích môi trờng và chúng thờng hớng tới
việc đo đếm trực tiếp giá trị bằng tiền của những lợi ích này. Quá trình định giá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này có thể đợc thực hiện thông qua thị trờng gián tiếp thay thế hay qua các kỹ
thuật thực nghiệm. Trên thị trờng thay thế này, hàng hoá hay các yếu tố sản
xuất đợc mua và bán, các phí tổn và lợi ích môi trờng là các thuộc tính thờng
xuyên của các hàng hoá. Các kỹ thuật thực nghiệm lại gắn chủ yếu với các thị

trờng giả định trong đó các cá nhân có thể đặt giá cho các hàng hoá môi trờng
thông qua mức độ sẵn sàng trả hay chấp nhận mức giá của chúng. Trong nhóm
phơng pháp trực tiếp sử dụng thị trờng thay thế, phơng pháp chi phí du lịch kết
hợp với điều tra ngẫu nhiên là phơng pháp đợc áp dụng trong đó nhu cầu về các
tiện ích môi trờng đợc xác định thông qua tìm hiểu các chi phí mà khách du lịch
phải bỏ ra để đợc hởng lợi từ môi trờng và nhân dân trong vùng đợc hởng các
lợi ích này. Đây là phơng pháp phù hợp với nội dung đề tài.
2. Một số khái niệm liên quan tới định giá tài nguyên.
Để có thể áp dụng phơng pháp chi phí du lịch (TCM) và điều tra ngẫu
nhiên (CĐM) trong đề tài này thì một số khái niệm cở bản có liên quan cần phải
làm rõ.
a) Tổng giá trị kinh tế.
Tổng gia trị kinh tế là khái niệm đợc sử dụng trong kinh tế, nhng khi nhìn
nhận trên quan điểm môi trờng thì đây là một khái niện có tính bao quát. Đợc
các nhà kinh tế học môi trờng gắn cho công thức khi đánh giá hệ sinh thái là.
TEV = UV + NUV (1.1)
TEV: Tổng giá trị kinh tế.
UV: Giá trị sử dụng.
NUV: Giá trị không sử dụng.
Tổng giá trị kinh tế (TEV)
Giá trị sử dụng (UV) Giá trị không sử dụng (NUV)

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng Giá trị tuỳ Giá trị tồn
trực tiếp (DUV) gián tiếp (IUV) thuộc (BV) tại (EXV)
- DUV: Là những giá trị đợc con ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu
con ngời.
- IUV: Thờng liên quan đến chức năng về môi trờng, trong đánh giá kinh
tế ngời ta phải phát hiện đợc chức năng đó.

- BV: Đợc hiểu là giới hạn có thể sử dụng và không sử dụng, phụ thuộc
mục đích của con ngời.
- EXV: Muốn diễn giải chức năng tồn tại nguồn tài nguyên môi trờng, do
đó giá trị này nó thiên lệch về tính chất đặc thù, tính chất giá trị quí hiếm mà
khả năng bảo tồn đợc đề cao hơn thông thờng đánh giá dựa trên nhận thức của

hội hoặc sự bằng lòng chi trả (WTP).
b) Sự bằng lòng chi trả.
Sự bằng lòng chi trả phản ánh sở thích tiêu dùng của khách hàng. thông th-
ờng ngời tiêu dùng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ thông qua giá thi tr-
ờng. Nhng cũng có những trờng hợp ngời tiêu dùng tự nguyện hay chấp nhận trả
cao hơn giá thị trờng và mức tự nguyện trả cũng khác nhau đợc gọi là thặng d
tiêu dùng.
WTP = MP + CS (1.2)
Giá
WTP: Sự bằng lòng chi trả.
MP: Giá thị trờng.
CS: Thặng d tiêu dùng.
Qua hình 1 ta thấy, giá cân bằng của thị trờng là p
*
. Tuy nhiên cá nhân A
vẫn có thể chấp nhận trả ở mức giá p
a
. Tại mức giá p
*
lợi ích mà cá nhân A nhận
đợc là phần gạch chéo. Phần gạch chéo 1 chính là phần chi phí mà ngời tiêu
dùng phải trả cho hàng hoá cụ thể. Còn phần gạch chéo 2 là giá tri thặng d mà
ngời tiêu dùng nhận đợc khi tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trờng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

P
a


p*
0
Hình 1 Khối lợng
1
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nội dung trên, đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp chi phí du lịch
Nh phần trên đã nói, WTP hay nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó là
một sự thể hiện về lợi ích mà ngời tiêu dùng đạt đợc bằng cách mua hàng hoá
đó. Khoảng dới đờng cong cầu của một hàng hoá là thớc đo những lợi ích mà
hàng hoá đó cung cấp. Nếu nh bằng cách nào đó chúng ta có thể đa ra đợc đờng
cong cầu cho các hàng hoá môi trờng thì chúng ta có thể tính đợc số lợi ích mà
hàng hoá đó đem lại. Tuy nhiên, điều khó khăn là ở chỗ nhu cầu về hàng hoá
môi trờng không thể đa ra trực tiếp nh đối với hàng hoá mà ta có thể sử dụng
thông tin thị trờng. Mặc dù một số nhà nghiên cứu đã thử đa ra những câu hỏi
trực tiếp nh điều tra mẫu một số ngời xem họ sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho
các hàng hoá môi trờng nh không khí trong lành và khu c trú liên hợp, nhng ph-
ơng pháp này cũng không thu đợc kết quả khả quan lắm. Lý do chính là ở chỗ,
trong hầu hết các trờng hợp, mọi ngời đều có xu hớng giảm bớt WTP của mình,
bởi họ biết rằng, họ có thể có đợc hầu hết các hàng hoá môi trờng, mà không
cần phải trả tiền. Tuy nhiên với một số phơng pháp gián tiếp ngời ta cũng có thể
thu đợc một số thành công ở mức độ nào đó. Trờng hợp phổ biến nhất trong
những phơng pháp này chính là chi phí du lịch.
Phơng pháp chi phí du lịch đợc sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất

lợng của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi ngời thờng lui
tới để tổ chức các hoạt động giải trí nh picnic, đi dạo. Đặc biệt nó cũng đợc sử
dụng để trả lời câu hỏi: " Giá trị do các hệ sinh thái tự nhiên cung cấp đợc xác
định và đo lờng nh thế nào?". Chúng ta giả thiết là chất lợng của môi trờng đợc
thể hiện ở chất lợng các dịch vụ giải trí môi trờng cung cấp. Để trả lời câu hỏi
trên, trong thực tế chúng ta cho rằng mỗi cá nhân đến thăm quan khu vực giải
trí đều tiến hành một giao dịch ẩn trong đó chi phí đến đó đợc dùng để đổi lấy
quyền sử dụng. Các cá nhân khác nhau sẽ có những chi phí không giống nhau
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
để đến địa điểm giải trí. thông tin phản hồi từ những khách du lịch này dới dạng
các giá ẩn là cơ sở để ớc tính giá trị của các khu giải trí.
Để có thể tiến hành phơng pháp TCM, chúng ta sẽ thể hiện lợi ích mà
nguồn tài nguyên mang lại về mặt giải trí dới dạng nhu cầu cho giải trí.
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực thiên nhiên.
Với giả thiết tài nguyên thiên nhiên đợc đánh giá là tài nguyên đợc nhận biết
trong phạm vi một khu vực. Lập luận sẽ rõ hơn nếu ở đây chỉ có một khu vực
giải
trí.
Đặt v = f(Tc,w) (1.3)
Trong đó:
v- Nhu cầu giải trí dới dạng số lần viếng thăm.
Tc- Chi phí toàn bộ.
Tc = c + f + p
w
(t
1
+ t
2
)

c- Chi phí trên đờng đi.
f- Giá vé đi thuyền.
p
w
- Đơn giá tiền lơng.
t
1
- Thời gian trên đờng tới điểm thăm quan.
t
2
- Thời gian lu lại Khu bảo tồn.
w- Là véctơ của biến số ngoại vi.
w = w(M,q,S, HDI).
M- Mức thu nhập.
q- chất lợng môi trờng tại Khu bảo tồn diễn ra các hoạt động du lịch.
S- Cự ly.
HDI- trình độ học vấn.
Tuy nhiên do không đủ khả năng về nguồn lực cũng nh thời gian cần
thiết cho nên biến q chúng ta xẽ không đa vào mô hình. Nh vậy, hàm cầu chỉ
phụ thuộc vào chi phí toàn bộ chuyến đi: Giá vé thuyền, chi phí bằng tiền trên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đờng đi, chi phí cơ hội trên đờng đi và chi phí cơ hội tại điểm diễn ra thăm
quan. Phụ thuộc vào mức thu nhập, trình độ học vấn, cự ly.
Giả thiết rằng khu vực xung quanh điểm giải trí đợc chia ra làm m vùng (i =
1,,2,3...m) các vùng khác nhau bởi các thông số nh cự ly tới điểm giải trí, thành
phần dân c, và các cơ hội khác mà khách có thể gặp. Nhu cầu cho mỗi cá nhân
vùng i là:
v
i

=f(Tc
i
, w
i
) (1.4)
Và toàn bộ nhu cầu của vùng là:
n
i
v
i
= n
i
f(Tc
i
, w
i
) (1.5)
n
i
- Số ngời từ vùng i đến thăm quan.
Tổng lợi ích mà ngời thăm quan từ hoạt động giải trí đem lại có thể đợc
tính bằng diện tích nằm dới đờng cầu cá nhân, tính gộp cho toàn bộ các vùng
Nghĩa là:
B =

=
m
i 1
n
i



*
i
Tc
0
v
i
d(Tc
i
) (1.6)
Trong đó Tc
i
là chi phí đến thăm KBT từ vùng i, Tc
i
*
là giá hạn chế
[f(Tc
i
*
,w
i
) = 0) đối với vùng i.
Để có thể xác định đợc lợi ích của Khu bảo tồn bằng phơng pháp chi phí
du lịch, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng đợc đờng cầu du khách cho khu bảo tồn.
Muốn vậy, chúng ta cần các loại thông tin nh sau:
1) Tổng số khách viếng thăm.
2) Số lần viếng thăm của mỗi cá nhân.
3) Số lần viếng thăm của mỗi cá nhân thay đổi ra sao khi chi phí tăng lên
hoặc các biến ngoại vi thay đổi.

4) Giá hạn chế.
Để có thể sử dụng phơng pháp chi phí du lịch vào xây dựng đờng cầu
tại khu vực diễn ra thăm quan, nhằm xác định lợi ích của khu bảo tồn đòi hỏi
ngời sử dụng phơng pháp chi phí du lịch phải chú ý trong quá trình đánh giá.
Do có một số yếu tố nó ảnh hởng đến giá trị làm cho thông tin của chúng ta
không đợc đầy đủ, đó là những yếu tố sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1) Chi phí về thời gian: Trong thời gian mà ngời đi du lịch, chấp nhận
đến vị trí du lịch họ phải từ bỏ thời gian đó để làm các công việc khác. Nghĩa là
bản thân giá trị không tạo ra cùng với chi phí họ bỏ ra chấp nhận có thể đợc gọi
là tổng chi phí mà họ đã trả cho đánh giá.
2) Trong hành trình du lịch đợc giành cho nhiều vị trí thăm quan.
Trong trờng hợp cá nhân thăm quan nhiều nơi khác nhau. Mà chúng
ta chỉ phỏng vấn tại một địa điểm chắc chắn chi phí du lịch nói ra phải hết sức
thận trọng bởi lẽ chi phí họ trả lời có thể đợc chia ra cùng với các vị trí khác.
Vậy để đảm bảo tính chính xác thì chúng ta phải phân loại.
3) Cảnh quan thay thế: Có những trờng hợp trong cùng một vị chí du lịch,
khách đến thăm với lý do họ a thích môi trờng tự nhiên ở nơi đó. Ngợc lại, có
những trờng hợp cha hẳn là nh vậy họ cho rằng không có chỗ nào tốt hơn buộc
họ phải tới đó.
Nh vậy, đặt cho chúng ta vấn đề là thực sự kiểm tra lợng khách. Nếu có
vị trí tự nhiên thay thế khác liệu họ có đến vị trí này không mục đích là thực sự
kiểm tra chính xác giá trị thực.
4) Du khách không mất chi phí: trong thực tế có những trờng hợp đi tới
điểm thăm là đi bộ nhng họ vẫn đánh giá cao cảnh vật tự nhiên.
5) Có những ngời họ muốn gân gũi thiên nhiên hơn, họ quyết định mua
nhà ở gần khu cảnh quan đó để đợc đến thờng xuyên hơn. thay vì hàng năm ng-
ời ta phải bỏ tiền ở vị trí xa đến điểm thăm quan đó. Nếu nh chúng ta chỉ đơn
thuần gặp và phỏng vấn chi phí đi lại của ngời đó là không chính xác. bởi vì giá

trị mua nhà nó đã phản ánh giá môi trờng.
Nh vậy, ngoài các bớc chúng ta đã nêu để đi đến một kết quả mong muốn
xây dựng đờng cầu trong việc sử dụng phơng pháp chi phí du lịch. Năm yếu tố
trên là điều kiện xem xét mà chúng ta cần phải tính tới khi sử dụng phơng pháp
này. Để có đợc thông tin phục vụ cho việc xây dựng đờng cầu, phân tích lợi ích.
Mẫu câu hỏi phỏng vấn đợc thiết kế nh sau.
Phần A: Thông tin về khách du lịch.
-nghề nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Độ tuổi.
- Trình độ chuyên môn.
- Thu nhập hàng tháng.
- Mục đích thăm quan.
Phần B: Thông tin liên quan tới chi phí và thời gian.
- Loại phơng tiện.
- Địa bàn nơi khách đang sinh sống.
- Cự ly đi lại.
- Thời gian đi lại.
- Thời gian lu lại Khu bảo tồn.
- Mức lơng.
- Số lần viếng thăm.
Phần C: Thông tin liên quan tới đặc điểm KBTTN.
- Giá vé đi thuyền.
- Chất lợng của Khu bảo tồn với vai trò là điểm du lịch.
- ý kiến của khách du lịch.
Toàn bộ thông tin sẽ đợc sử dụng phân tích ở chơng III. Việc phỏng vấn
đợc tiến hành tại trạm bơm Đầm Vân Long. Đó là điểm du khách lên xuống
thuyền đi thăm quan.
- Phơng pháp điều tra ngẫu nhiên: Do Khu bảo tồn đất ngập nớc Vân

Long là nơi mới bắt đầu hình thành các tuyến du lịch, nên sử dụng phơng pháp
TCM chắc chắn không lợng hoá hết đợc các giá trị lợi ích của Khu bảo tồn. Vì
vậy, trong đề tài này em đã kết hợp với phơng pháp điều tra ngẫu nhiên (CĐM)
để bổ xung thêm các dẫn liệu về đa dạng sinh học cho Khu bảo tồn. Nhằm đề ra
các mục tiêu cho KBT và xác định giá trị lợi ích.
+ Kế hoạch phát triển du lịch sinh thái.
+ Lợi ích có thể đem lại cho dân c địa phơng.
+Bảo tồn và phát triển bền vững khu Đất ngập nớc Vân Long.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để có đợc dẫn liệu, em đã làm phiếu điều tra và phỏng vấn một số ngời
dân ở giáp danh với KBT. Với các thông tin nh sau:
- Đánh giá hiện trạng.
+Lý do nào đã khiến KBTTN này đợc hình thành.
+ Các tài nguyên còn nguyên vẹn hay đang bị đe doạ? lý do?
+ Trong KBT có các loài sinh vật nào nổi bật? phân bố tại đâu?
+ Địa điểm/ động vật hoang dã nào trong KBTTN hấp dẫn khách du lịch
nhất? Tại sao chúng lại là những hấp dẫn du khách.
+ Có địa điểm nào trong KBTTN dễ bị tác động không? có những loài
động vật nào trong số này có nguy cơ tuyệt chủng hay bị đe doạ? giải thích.
- Di tích văn hoá lịch sử.
+ Trong KBT có những di tích văn hoá lịch sử nào? Đợc phân bố ở đâu?
+ Những di tích hấp dẫn, có giá trị về mặt phát triển văn hoá và du lịch.
(Các bảng mẫu điều tra đính kèm phụ lục).
chơng ii
những nét khái quát về đặc trng của vùng đất ngập nớc
vân long- gia viễn- ninh bình
I. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý.
Khu Vân Long nằm về phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, nằm trên địa phận

của các xã Gia hng, Liên sơn, Gia hoà, Gia vân, Gia lập, Gia tân và Gia thanh
huyện Gia Viễn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Toạ độ địa lý:
Từ 20
0
20' đến 20
0
25' vĩ độ Bắc.
Từ 105
0
48' đến 105
0
54' kinh độ Đông.
Phía Tây Bắc giáp huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình và sông Đáy.
Phía Nam giới hạn bởi con đê Đầm Cút, kéo dài từ thôn Mai Phơng xã
Gia hng tới đồi sỏi xã Gia thanh.
Phía Tây giới hạn bởi Núi Một( Tả nạn sông Bôi ) thuộc xã Gia hng.
Phía Đông đợc giới hạn bởi chân núi Đồng Quyển đến núi Mây xã Gia
thanh.
Trung tâm khu bảo tồn cách huyện lỵ Gia Viễn 5 km về phía Đông Bắc,
cách thị xã Ninh Bình gần 20 km về phía Bắc và cách Hà Nội 80 km về phía
Nam.
Diện tích khu bảo tồn Đất ngập nớc Vân Long- Gia Viễn- Ninh Bình là:
2.643 ha.
2. Địa hình
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nớc Vân Long có địa hình rất bằng
phẳng, độ chênh lệch cao không quá 0,5 km trên vài km. Trong ô trũng vẫn có
sông nhỏ những dòng sông rất ngoằn nghèo và không có tác dụng xâm thực hai

bên bờ và đáy sông đầy bùn.
Vào mùa ma, mực nớc có thể dâng lên vài mét, những quả đồi và dãy núi
đá vôi nh những hòn đảo nhỏ nổi trên mặt nớc mênh mông, trông nh vịnh Hạ
Long thu nhỏ.
Các dãy núi đá vôi (có xen một ít đồi cát kết ) khá đồ sộ chiếm gần 3/4
diện tích khu bảo tồn, chạy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ Hoà
Bình qua Lạc Thuỷ về Gia Viễn và dừng lại ở gần cầu Khuất (bắc qua sông
Đáy). Trên dãy núi nổi lên một loạt đỉnh: Núi Súm (233 m), núi Mào Gà (308
m), núi Ba Chon (428 m) là đỉnh cao nhất của Khu bảo tồn. Tiếp đến là các đỉnh
Cô Tiên (116 m), Mèo Cào (206 m), núi Đồng Quyển (328 m), núi Mây
(138m), núi Lơng (128 m).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Núi đá vôi ở đây có độ cao sàn sàn dới 300 m, các đỉnh nhô cao cá biệt
cũng không quá 500 m, bề mặt bị chia cắt mạnh, với dạng địa hình tiêu biểu là
các sờn núi dốc đứng nối tiếp, các đỉnh lởm chởm đá tai mèo sắc, nhọn. ít thấy
các thung lũng và các cánh đồng Karst lớn, mà thờng thấy các thung dạng lòng
chảo nhỏ dới 10 ha nh thung Tranh, thung Mâm Xôi, thung Đầm Bái đều có
dạng hình chữ U.
Dới chân núi đá vôi thờng có nhiều hàm ếch và các hang động ngập nớc.
Nhiều lăng tẩm và đền chùa, miếu mạo đã làm tôn thêm vẻ cổ kính và trang
nghiêm phong cảnh ở đây.
Ranh giới giữa chân các dẫy núi đá vôi và vùng Đất ngập nớc còn xen kẽ
một số đồi đá phiến thấp, thoải nằm rải rác trong khu vực với độ cao không quá
50 m.
3. Địa chất và thổ nhỡng.
* Địa chất.
Trong các dãy núi đá vôi, quá trình Karst đã diễn ra khá mạnh. Trên mặt
hiếm thấy xuất hiện các dòng chảy. Những hố sụt và phễu Karst khá lớn chúng
phát triển và ngăn cách nhau bằng các sống đá sắc nhọn. Tuy các thung lũng và

cánh đồng Karst cha đợc hình thành, nhng đã thấy xuất hiện các hẻm hẹp và
thung tròn khá sâu, phân bổ rải rác trong khu vực. Chân các núi đá vôi này còn
dấu vết của sóng biển cũ rất rõ. Đá vôi ở đây đợc các nhà địa chất phát hiện
thuộc hệ Tầng Đồng Giao tuổi Triat.
Các đồi núi sỏi đợc cấu tạo bằng đá phiến và cát kết có diện tích ít, phân
bố rải rác trong khu vực có độ cao không quá 50 m và độ dốc khá thoải ( dới 10
độ).
* Thổ nhỡng.
Qua công tác khảo sát thực địa và tham khảo bản đồ thổ nhỡng, cho thấy
trong khu vực có các loại đất chính nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất lầy thụt: Diện tích 576 ha, chiếm 21,45% tổng diện tích toàn khu
vực. Đặc trng cơ bản là: Thành phần cơ giới nặng > 60% sét. Ngập quanh năm,
nên quá trình khử oxy xảy ra mạnh (fe++, Mg++, H2S...). Tỷ lệ hữu cơ cao, lân
nghèo, kali cao, có độ phì tiềm tàng cao.
Đất dốc tụ và phù xa sông suối: Diện tích 236 ha, chiếm 8,93% tổng diện
tích toàn khu vực. Đặc trng cơ bản là: đất có màu nâu tơi, thành phần cơ giới
trung bình, pH trung bình , đất tơi xốp, giàu dinh dỡng. Phân bố bên bờ sông
Đáy, Sông Bôi và các suối Đá Bàn, Ngọc Lâm.
Đất Feralit điển hình vùng đồi: Diện tích 56 ha, chiếm 2,12% tổng
diện tích toàn khu vực và chia làm hai loại là Fv và Fq. trong đó: Fv có đặc trng
cơ bản là: Đất Feralit phát triển trên đá vôi có màu đỏ nâu hoặc đỏ vàng, thành
phần cơ giới nặng ( 60% sét ) tầng mỏng, trong thung có tầng dày, khá tơi xốp,
kết cấu viên, phẫu diện đồng nhất. Đây là loại đất tốt nhng hay thiếu nớc, phân
bố trên vùng núi đá vôi phía Bắc và Đông Bắc Khu bảo tồn thiên nhiên. Fq có
đặc trng cơ bản là: Đất Feralit phát triển trên sa thạch có màu vàng nhạt, tầng
mỏng đến trung bình, thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém, khả năng giữ màu
kém, nhiều nơi bị xói mòn trơ sỏi đá, đất sấu, phân bố ở đồi Ngô, Gọng Vó và
vùng đá Bàn.

Núi đá: Diện tích 1784 ha, chiếm 67,50% diện tích toàn khu vực, Đặc tr-
ng cơ bản là núi đá dốc đứng và phân bố ở phía Bắc và Đông Bắc Khu bảo tồn
thiên nhiên.
4. Khí hậu.
Khu vực Đất ngập nớc Vân Long là vùng núi đá vôi và đồng chiêm trũng
cha có trạm khí tợng riêng, vì thế phải lấy số liệu của các trạm khí tợng gần
nhất để tham khảo.
Qua các tài liệu của các trạm khí tợng này bảng1, có một số nhận xét
sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhiệt độ trung bình năm khá cao và tơng đối đồng đều ( 23,3
0
c- 23,4
0
c).
Mùa lạnh tới sớm vào tháng 11 và kết thúc muộn vào tháng 3 (số ngày lạnh
trung bình từ 50 - 60 ngày) chủ yếu do ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng
lạnh nhất là tháng 1, song cũng có năm là tháng 12. Nhiệt độ tối thấp có thể
xuống tới 5
0
C- 6
0
C và mỗi đợt có thể kéo dài từ 5 - 7 ngày. Nhiệt độ tối thấp có
thể xuống dới 2,4
0
C. Nhìn chung, các tháng mùa lạnh đều có nhiệt độ trên 10
0
C.
Hiện tợng sơng muối không có khả năng xảy ra. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 3.

Nhiệt độ trung bình lớn nhất vào tháng 7 (>=29
0
c). Khu vực này ít chịu ảnh h-
ởng của gió lào, mà phần lớn là ảnh hởng của gió mùa Đông Nam. Nhiệt độ tối
cao tuyệt đối quan sát đợc ở Nho Quan là 41.3
0
c.
Lợng ma ở mức độ trung bình (1800 - 1900 mm) phân bố không đều giữa
các mùa. Mùa ma từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 10, chiếm tới 88- 90% tổng l-
ợng ma năm. Ma nhiều nhất là tháng 8, 9 có ngày ma tới 451 mm. Tháng 7, 8, 9
cũng là những tháng có nhiều trận bão lớn xuất hiện làm ảnh hởng đến mùa
màng.
Bảng 1. Các yếu tố khí tợng gần khu bảo tồn
Các yếu tố khí tợng Đơn vị
Trạm
Phủ Lý
Trạm
Nho Quan
Trạm
Ninh Bình
Nhiệt độ trung bình năm Độ 23.3 23.3 23.4
Nhiệt độ cực đại tuyệt đối và
thời gian xuất hiện
o
C/tháng 39.4/7 41.3/5 39.3/7
Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối và
thời gian xuất hiện
o
C/tháng 5.2/1 2.4/12 5.7/1
Lợng ma năm mm/năm 1889 1909 1829

Lợng ma ngày lớn nhất mm/năm 333 298 451
Số ngày ma TB năm Ngày 161 157 136
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số ngày ma phùn Ngày 35 16 31
Số ngày có sơng mù Ngày 10 6 10
Lợng bốc hơi năm mm 845 999 852
Độ ẩm tơng đối TB năm % 84 84 85
Độ ẩm tơng đối thấp TB % 68 66 69
Độ ẩm tơng đối thấp cực tiểu %/tháng 11/2 16/1 18/1
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
Mùa khô từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 4 năm sau. Từ tháng 1 đến
tháng 4 là thời kỳ có ma nhỏ, ma phùn, lợng ma tuy ít (10% tổng lợng ma năm)
nhng cũng có năm có thể xảy ra hàng tháng không có ma, gây hạn nặng cho vụ
đông xuân. Độ ẩm tơng đối của không khí trung bình (84 - 85%), mùa khô cũng
còn tới 80% (vì có ma phùn), thỉnh thoảng có ngày hanh khô, độ ẩm xuống tới
mức kỷ lục: 10 - 20%. Lợng bốc hơi cha vợt quá 1000 mm/năm. Bốc hơi mạnh
vào những ngày nắng nóng và mùa hanh khô.
5. Thuỷ văn.
Trong vùng có 3 hệ thống sông lớn có ảnh hởng đến chế độ thuỷ văn
trong Khu bảo tồn thiên nhiên, đó là sông Đáy, sông Bôi và sông Hoàng Long
với nhiều nhánh sông suối nhỏ nh sông Lãng, sông Canh. Ngoài ra trong Khu
bảo tồn còn có một số con suối nhỏ chảy vào đầm Vân Long nh suối Tép, suối
Cút và một loạt hang động trong núi đá vôi cung cấp nớc thờng xuyên cho đầm
Cút và đầm Vân Long. Đặc điểm của các sông lớn là có độ dốc nhỏ, nhiều khúc
uốn quanh co, lại có nhiều sông nhỏ nối các sông lớn tạo lên một mạng lới khá
dày đặc.
Ngoài hệ thống sông Đáy, sông Bôi, sông Hoàng Long. Ngay từ những
năm 1960 -1970 nhân dân Gia Viễn đã đắp con đê dài hơn 10 km suốt từ thôn
Mai Phơng (Gia hng) qua đồi sỏi đến sông Đáy thuộc xã Gia thanh, tạo nên hai

vùng ngoài đê và trong đê có chế độ thuỷ văn khác nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chế độ thuỷ văn vẫn chủ yếu phụ thuộc vào chế độ ma trong vùng. Mùa
ma từ tháng 4 đến tháng 10, cực đại vào tháng 8, 9 và cũng trong các tháng đó
ghi đợc những ngày ma lớn nhất. Vào thời kỳ này, các sông lớn đang vào giai
đoạn lũ cờng. các sông nội đồng không tiêu đợc nớc ma gây ra úng, làm ảnh h-
ởng đến mùa màng. Mực nớc trong kênh nội đồng bằng mực nớc trong đồng
ruộng. Mặt khác nớc từ các nơi cao tập trung vào vùng trũng (giữa núi và chân
đê) làm cho mực nớc đầm có thể dâng lên đến hơn 3m làm cho mặt nớc sông và
mặt nớc đồng không còn phân biệt đợc.
Vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lợng ma ít (chỉ chiếm
xấp xỉ 10% tổng lợng ma năm). ít ma nhất vào các tháng 12, 1, 2. Lợng ma bốc
hơi trong mùa này tuy nhỏ hơn mùa hè, nhng tổng lợng bốc hơi lại lớn hơn lợng
ma tới gần 200mm. Đồng ruộng thiếu nớc, các con kênh, mơng, hồ, đầm cùng
các con sông nhỏ chảy từ núi ra cũng cạn gần tới đáy.
6. Các loại đất đai và thảm thực vật.
Bảng 2. Thảm thực vật rừng và các loại đất đai ở Vân Long.
Thảm thực vật và các loại đất đai Tổng %
1. Thảm thực vật
1.1. Rừng thứ sinh trên núi đá vôi 404 15
1.2. Rừng trồng:
- Bạch đàn 29 1
-Keo 49 2
1.3. Trảng cỏ và cây bụi trên núi đá vôi 952 36
1.4. Trảng cỏ sau nơng dãy 335 13
2. Đất nông nghiệp
2.1. Đất nông nghiệp cấy lúa 79 3
2.2. Đất nông nghiệp trồng màu 169 6
2.3. Đất nông nghiệp nơng dãy 38 1

3. Thổ c 33 1
4. Đất ngập nớc quanh năm 341 13
5. Đất núi đá không cây 214 8
Tổng 2643 100
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
* Vùng đất ngập nớc quanh năm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân bố dọc sông Đá Hàn và vùng đầm Cút, là vùng ngập nớc sâu có thời
gian ngập nớc quanh năm. Diện tích 341 ha, chiếm 13% tổng diện tích Khu bảo
tồn thiên nhiên. Nếu tính cả vùng Đất ngập nớc từng thời kỳ thì diện tích rộng
tới 988 ha, chiếm tới 32% tổng diện tích Khu bảo tồn thiên nhiên. Vì là vùng
đầm lầy, ngập nớc nông sâu khác nhau trong năm, mùa ma có thể sâu đến 2 - 3
m, mùa cạn chỉ còn 0,5 - 1 m nên hệ thực vật thuỷ sinh cũng đa dạng và phong
phú vô cùng. Cụ thể là đã lập ô đo đếm các loài thực vật thuỷ sinh trong vùng,
các loài thờng gặp là: Cỏ Lác, Cỏ Bợ, Rong vải, cỏ Lăn, Bèo ong, Rong ca, Cỏ
Bấc Đốt, Bèo vẩy, Rong sáp, Cỏ sậy, Bèo tây, Sen, Súng, Rau ngổ... Đây là
nguồn thức ăn giàu dinh dỡng cũng nh tạo nơi ẩn nấp tốt cho các loài động vật
thuỷ sinh tồn tại và phát triển.
* Vùng núi đá không cây.
Tổng diện tích là 214 ha, chiếm 8% tổng diện tích tự nhiên. Tập trung
nhiều nhất vẫn là phía Đông Nam Khu bảo tồn thiên nhiên. Bao gồm toàn bộ
núi Miên, núi Lơng, núi Mây, sờn và chân núi Đồng Quyển, núi Mèo Cào và
một phần núi Hàm Rồng của Gia hng. Trớc kia, vùng núi này cũng có nhiều cây
gỗ, bằng chứng là trong thung và các hốc đá vẫn còn nhiều gốc cây khá lớn có
dễ bám chặt vào đá. nhng vì các núi này gần khu dân c nên bị tác động thờng
xuyên. Núi đá trở nên trơ trọi, khả năng phục hồi rừng là rất lâu dài, rất khó
khăn và tốn kém.
ii. Đa dạng sinh học của Khu bảo tồn Đất ngập nớc Vân
Long - Gia Viễn- Tỉnh Ninh Bình.

1. Khu hệ thực vật.
1.1. Hệ thực vật rừng.
Điều tra bớc đầu đã ghi nhận đợc 457 loài thực vật bậc cao có mạch
thuộc 327 chi 127 họ.
So sánh hệ thực vật Vân Long với hệ thực vật vờn Quốc Gia Cúc Phơng
và Khu văn hoá lịch sử Hoa L - hai khu rừng đặc dụng trên núi đá vôi gần Vân
Long nhất, Nhận thấy khu hệ thực vật Vân Long gần giống với Hoa L, và nghèo
hơn nhiều so với Cúc Phơng. Nguyên nhân do diện tích hai khu Vân Long và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoa L nhỏ hơn so với Cúc Phơng, đặc biệt ở Vân Long và Hoa L rừng đã bị tác
động mạnh không còn rừng nguyên sinh - yếu tố quyết định tính phong phú của
hệ thực vật (số liệu bảng 3).
Bảng 3. Bảng so sánh thành phần thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Vân
Long với Khu văn hoá lịch sử Hoa L và Vờn Quốc Gia Cúc Phơng
Khu bảo tồn Diện tích ha Số họ Số chi Số loài
Vân Long 3100 127 327 457
Hoa L 5600 134 384 577
Cúc Phơng 22200 182 835 1807
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
* Dạng sống
Kết quả điều tra cho thấy thực vật Vân Long chủ yếu thuộc vào nhóm
cây thảo, cây bụi và cây dây leo. Các loài cây gỗ chiếm số lợng ít, đặc biệt đối
với nhóm cây gỗ lớn chỉ có 16 loài. Đây là hậu quả khai thác và sử dụng đất bất
hợp lý trong một quá trình lâu dài từ trớc đến nay. Đặc biệt là với điều kiện
khắc nghiệt của khu vực núi đá vôi, khi bị mất rừng thì việc phục hồi lại chúng
là rất khó hkăn và đòi hỏi một thời gian dài. Những cây gỗ còn lại chủ yếu là
dạng nhỏ và giống cây bụi. Tuy nhiên ở một số khu vực nh núi Cô Tiên, Ba
Chon khi đợc khoanh nuôi bảo vệ, Rừng đang phục hồi tơng đối tốt với các loài
cây gỗ mọc nhanh nh: Đa, Thừng Mực, Dẻ...

* Giá trị khoa học
Trong số các loài thống kê đợc có 7 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam
(1996) cần đợc bảo vệ. Trong số đó có một loài đợc xếp hạng ở mức đang nguy
cấp E, 2 loài thuộc cấp hiếm R, 1 loài thuộc cấp sẽ nguy cấp V, 3 loài thuộc cấp
sẽ bị đe doạ T, 2 loài thuộc cấp biết không chính xác
Trong số các loài gỗ đã ghi nhận đợc có 2 loài đặc hữu của Việt Nam là
Nghiến và Lim xẹt.
Ngoài ra, Có 3 loài lần đầu tiên ghi nhận cho hệ thực vật Việt Nam đó là:
Sữa hoa vàng, Mã đậu linh hải nam và tầm cốt phong.
Nh vậy, hệ thực vật Vân Long tuy không phong phú bằng các khu hệ
thực vật khác nhng có giá trị cao về mặt khoa học.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4. Danh sách các loài trong sách đỏ Việt Nam
Tên Việt Nam Sách đỏ
Kiêng, Nghiến R
Tuế lá rộng R
Cốt toái bổ T
Sắng K
Bách bộ E
Mã tiền hoa tán V
Bò cạp núi T
* Tài nguyên thực vật.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tài nguyên thực vật rừng Vân
Long - Ninh Bình rất đa dạng và phong phú bao gồm các loại nh sau:
- Cây gỗ: Đại bộ phận có đờng kính nhỏ, ở dạng cây bụi.
- Cây thuốc: Đã phát hiện có 226 loài thực vật bậc cao, có mạch có thể
dùng làm thuốc. So với tổng số 457 loài thực vật bậc cao đã phát hiện đợc ở đây
thì các cây làm thuốc chiếm 58,2%, đặc biệt có hai loài Nam mộc hơng là Mã
đậu linh hải nam và Tầm cốt phong đều là những loài lần đầu tiên ghi nhận cho

hệ thực vật rừng Việt Nam.
- Cây cảnh: Bớc đầu đã thống kê đợc có 59 loài cây có thể làm cây
cảnh, chiếm12.9 % tổng số loài. Có giá tri nhất là loài Tuế và Lan.
- Cây làm thực phẩm: ở Vân Long Có tới 95 loài thực vật ăn đợc, chiếm
20,8% tổng số loài. Đặc biệt có loài rau Sắng cho rau ăn rất ngon, nổi tiếng đợc
ghi trong sách đỏ Việt Nam.
- Cây cho nguyên liệu đan lát, thủ công mỹ nghệ và làm giấy: Qua điều
tra thống kê đợc có 22 loài, chiếm 4,8% số loài của cả khu vực. Chủ yếu là loài
Cói (6 loài), họ Cỏ ( 5 loài), họ Cau dừa (3 loài), còn các họ khác chỉ có 1 - 2
loài. Nhìn chung, phần lớn các loài này chỉ có khả năng cung cấp nguyên liệu
sợi dùng trong đan lát thông thờng ở phạm vi gia đình, cha trở thành hàng hoá.
- Cây cho dầu béo và tinh dầu: Loại tài nguyên này ở Vân Long không
nhiều. Bớc đầu thống kê đợc 11 loài, chiếm 2,4% tổng số loài. Hầu hết các loài
này tập trung trong họ Re và một số họ khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Thực vật thuỷ sinh.
a) Thực vật bậc cao.
Đã xác định đợc 39 loài thực vật bậc cao có trong hồ và các thuỷ vực
xung quanh. Nh Rong mái chèo, Rong đuôi chó, Rong hẹ, Năn, Súng, Trang,
Dừa nớc...có giá trị làm thức ăn cho gia súc nh các loại Rong, Bèo, Dừa nớc
(chăn nuôi Lợn, Nuôi cá Chắm cỏ).
b) Thực vật nổi.
Kết quả phân tích đã xác định đợc 96 loài thực vật nổi thuộc 5 ngành tảo
là Tảo lam, Tảo silic, Tảo lục, Tảo vàng ánh và Tảo mắt.
Bảng 5: Danh mục các loài thực vật ở vùng ĐNN Vân Long
Tên loài Họ Loài
1)Khuyết thực vật 14 19
2)Thực vật hạt trần 2 4
3)Thực vật hạt kín

3.1)Thực vật hai lá mầm 87 335
3.2)Thực vật một lá mầm 24 99
Tổng 127 457
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
2. Khu hệ động vật.
2.1. Lớp thú, chim.
2.1.1. Khu hệ.
a) Thành phần loài.
Đã thống kê đợc có 39 loài, 19 họ, 7 bộ thú; 62 loài, 32 họ, 12 bộ chim.
Trong số đó có: 15 loài có mẫu, 75 loài quan sát, 11 loài phỏng vấn thợ săn địa
phơng.
Nếu so với các khu bảo tồn ở gần kề nh Thợng Tiến (Hoà Bình), Cúc Ph-
ơng (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây) thì khu hệ chim thú Vân Long tơng đối nghèo.
Điều này dễ hiểu vì: Vân Long có diện tích nhỏ, rừng bị tàn phá mạnh và có lẽ
là kết quả khảo sát cha cao, thiếu hẳn dẫn liệu về chim nớc chú đông; các dẫn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu về thú nhỏ nh Dơi, gặm nhấm cũng bị hạn chế. Yếu tố đặc hữu của khu hệ
chim thú Vân Long không cao, chỉ có một loài phụ. Tuy vậy, loài phụ đăc hữu
này lại phân bố rất hẹp và đang có nguy cơ bị tiêu diệt ở Việt Nam, đó là vooc
quần đùi.
b)Đặc tính phân bố theo sinh cảnh.
ở Vân Long có 4 kiểu sinh cảnh chủ yếu: Rừng núi đá, Đất ngập nớc,
Rừng trồng, Ruộng lúa và Thôn làng.
Sinh cảnh rừng núi đá ở Thung Giếng, phía Tây Bắc của Khu bảo tồn.
Đây là sinh cảnh có tính đa dạng sinh học cao của Khu bảo tồn. Đã thống kê đ-
ợc 31 loài thú, 50 loài chim ở Miền Bắc Việt Nam, khu hệ thú rừng núi đá vôi
có tới 69 loài (Đỗ Tớc, 2000), ở vân long đã tìm thấy 31 loài sinh sống trong
rừng núi đá vôi, chiếm 45%. Khỉ vàng, Vooc quần đùi, Sóc đen, Sơn dơng, các
loài Dơi, các loài Sáo, các loài Hoét, Don là những c dân điển hình cho khu hệ

chim thú núi đá Vân Long.
Sinh cảnh Đất ngập nớc bao quanh dới chân núi đá vôi, chiếm diện tích
lớn ở khu bảo tồn Vân Long. Hệ chim nớc nh Sâm cầm chú đông, các loài Le
le, các loài Cò, Gà đồng, các loài Rái cá chiếm u thế ở sinh cảnh này.
Sinh cảnh rừng trồng, chủ yếu là Keo lá tràm, Bạch đàn có diện tích nhỏ,
vả lại chim thú rừng ở đây nghèo cả về thành phần loài cũng nh trữ lợng nên cha
có vai trò rõ rệt cho Khu bảo tồn này.
Sinh cảnh ruộng lúa nớc, làng bản cũng nghèo cả về thành phần loài cũng
nh trữ lợng. Loài thờng thấy ở đây là một số thú sống gần ngời nh một vài loài
Dơi, Chuột, vài loài chim Sâu trong vờn, Di đá, Vành khuyên đã phát hiện ở
sinh cảnh này. Các loài Cò, chủ yếu là Cò bợ, Cò ruồi, Cò trắng cũng kiếm ăn ở
đồng ruộng song cha thấy chúng chú ngụ ở thôn làng. Nguyên nhân chủ yếu
cho hiện tợng này là do Vân Long là một vùng chiêm trũng, thổ c chật chội,
thiếu luỹ tre và cây xanh nên chim không có đủ điều kiện chú ngụ và làm tổ.
c) Phân bố theo lãnh thổ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh ở trên đã mô tả, rừng núi đá và Đất ngập nớc ven chân núi là 2 kiểu
sinh cảnh đa dạng hơn về thành phần loài cũng nh các loài u thế. Vì vậy, nhìn
chung chim thú rừng đều tập trung hơn ở vùng Thung Giếng phía Tây Bắc của
Khu bảo tồn Vân Long và khu vực Đất ngập nớc thuộc địa phận xã Vân Long,
phía Nam của Khu bảo tồn.
2.1.2. Chim thú quí hiếm.
Nh ở danh mục chim và thú, Vân Long có 11 loài chim, thú quí hiếm
(Bảng 7), trong số đó nhóm nguy cấp có 3 loài thú. Đó là Vooc quần đùi, Gấu
ngựa và Báo hoa mai. Nhóm sẽ nguy cấp có 5 loài là: Cu li lớn, Khỉ mặt đỏ,
Triết bụng vàng, Báo gấm, Sơn dơng. Nhóm hiếm chỉ có một loài là Cầy vằn,
một loài đặc hữu cho Bắc Việt Nam và Bắc Lào.
Bảng 6. Số loài chim, thú quí hiếm ở Vân Long.
Lớp thú E V R T Cộng

Thú 3 5 1 1 10
Chim - - - 1 1
Cộng 3 5 1 2 11

Ghi chú: E: Loài nguy cấp R:Loài hiếm
V: Loài sẽ nguy cấp T: Loài bị đe doạ
Vooc quần đùi: Đây là loài đặc hữu hẹp ở Việt Nam, chỉ giới hạn ở một
số điểm thuộc tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình và Thanh Hoá. Số l-
ợng khoảng 150 cá thể. ở Vân Long, theo các thợ săn có khoảng 4 đàn gồm 26 -
32 cá thể.
Bảng 7. Số lợng Vooc quần đúi ở Vân Long
Địa điểm Số lợng
Núi Mâm xôi 12 -16
Núi Ba chon 7 - 10
Núi tây hồ Vân Long 7
Thung Giếng 7
Tổng 33 - 40
Nguồn: Viện Điều Tra Qui Hoạch Rừng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×