Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với kinh tế trang trại của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh kim sơn ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.4 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

ĐÀO THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KIM SƠN – NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

ĐÀO THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KIM SƠN – NINH BÌNH


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HÀ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và mọi thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Đào Thị Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhấ t đến TS Nguyễn Quang Hà, người
thầy đã tận tình giúp đỡ và định hướng tơi trưởng thành trong cơng tác nghiên
cứu khoa học và hồn thiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ ngân hàng Nông nghiêp̣ và
phát triể n nông thôn chi nhánh Kim Sơn, phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Kinh tế , Phòng Thống kê, UBND huyê ̣n Kim Sơn, các trang tra ̣i đã tạo
điều kiện cung cấp những thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến Các Thầy trong Ban Giám hiệu, Khoa
kinh tế - Du lịch của Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh bình, các Thầy, Cơ
giáo đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập của tơi.
Qua đây, tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đă ̣c biê ̣t là Bố , Me ̣
tôi đã luôn động viên, khích lệ, ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ tớ t nhấ t về tinh thầ n cũng
như vâ ̣t chấ t để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Đào Thị Thủy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA NGÂN HÀNG .................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với kinh tế trang trại của ngân
hàng ...................................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm kinh tế trang trại .................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm tín dụng .................................................................................. 7
1.1.3. Vai trị tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế trang trại......... 9
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng đối với kinh tế trang trại 11
1.1.5. Phương thức cho vay đối với kinh tế trang trại ..................................... 13
1.1.6. Nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng NH đối với KTTT ................ 16
1.2. Kinh nghiệm và bài học về phát triển kinh tế trang trại và nâng cao chất
lượng tín dụng NH đối với KTTT .............................................................................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại và nâng cao chất lượng tín
dụng NH đối với KTTT .................................................................................. 21
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................ 23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ......................................................... 27


iv

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội huyện Kim
Sơn – Ninh Bình .............................................................................................. 27
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Kim Sơn ......................... 28
2.1.3. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thơn chi nhánh Kim Sơn – Ninh Bình.................................................... 30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn chi
nhánh Kim Sơn – Ninh Bình ........................................................................... 31
2.1.5. Tình hình vốn và nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn chi nhánh Kim Sơn – Ninh Bình.................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 36
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 37
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 43
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Kim Sơn những năm gần đây .... 43
3.2. Thực trạng cho vay đối với trang trại của ngân hàng NN&PTNT huyện
Kim Sơn............................................................................................................................. 47
3.2.1. Kế t quả chung về cho vay trang tra ̣i .................................................... 47
3.2.2. Đánh giá sử dụng tín dụng của ngân hàng từ phía trang trại ................ 55
3.3. Đánh giá về tín dụng ngân hàng NN&PTNT đối với sự phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Kim Sơn ....................................................................... 70
3.3.1. Những khó khăn trong hoạt động tín dụng của Agribank Kim Sơn đối
với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện ......................................................... 70
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín dụng của Agribank
Kim Sơn – Ninh Bình đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện .................. 73
3.4. Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay của NHNN&PTNT Kim
Sơn đối với kinh tế trang trại........................................................................................ 79


v

3.4.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT Kim Sơn
trong thời gian tới ............................................................................................ 79
3.4.2. Định hướng về phát triển kinh tế trang trại của huyện Kim Sơn ......... 81
3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay của NHNN&PTNT Kim
Sơn đối với kinh tế trang trại........................................................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiê ̣p và Phát triể n nông thôn

BQ

Bình quân

CEP

Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm

CN

Chăn nuôi

DT

Doanh thu


DNNVV

Doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa

QSDĐ

Quyề n sử du ̣ng đấ t

HSX

Hô ̣ sản xuấ t

LN

Lơ ̣i nhuâ ̣n

NH

Ngân hàng

NTTS

Nuôi trồ ng thủy sản

NH CSXH

Ngân hàng Chính sách xã hơ ̣i

QTDND


Quỹ tín dụng nhân dân

SL

Số lươ ̣ng

TH

Tổ ng hơ ̣p

TB

Trung bình

TYM

Tổ chức tài chính quy mơ nhỏ trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Tình thương


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1


Số lươ ̣ng và cơ cấu trang trại tại huyện Kim sơn 2011-2012

29

2.2

Quy mô đất đai trang trại của huyện Kim sơn năm 2012

29

2.3

2.4

3.1

Tình hình nguồn vốn và cơ cấu vốn NHNN&PTNT Kim Sơn
từ năm 2008-2012

33

Tổng hợp mẫu điều tra theo địa phương và theo loại hình trang
trại

37

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Kim Sơn
2010-2012


44

3.2

Tình hình cho vay của NHNN&PTNT Kim Sơn 2010-2012

45

3.3

Dư nợ cho vay của NHNN&PTNT Kim sơn qua các năm

48

3.4

3.5

3.6

3.7
3.8
3.9

Tình hình cho vay trang tra ̣i của NHNN&PTNT Kim Sơn trên
điạ bàn huyê ̣n
Kế t quả chung về cho vay trang tra ̣i của NHNN&PTNT Kim
Sơn trên điạ bàn huyê ̣n

52


Kết quả cho vay theo các loa ̣i hiǹ h trang tra ̣i của
NHNN&PTNT Kim Sơn trên điạ bàn huyê ̣n năm 2012

53

Tỷ lê ̣ vố n vay từ NHNN&PTNT Kim Sơn trong tổ ng nguồ n
vố n vay của trang tra ̣i trên điạ bàn huyê ̣n

56

Mục đích sử dụng vốn vay của trang trại

57

Lãi suất huy động và cho vay các trang trại tại NHNN&PTNT
so với các ngân hàng tổ chức tín dụng khác

3.10 Phân bổ và đặc điểm các khoản vay theo hình thức trang trại
3.11

49

58
59

Đánh giá của các chủ trang trại về hoạt động tín dụng của
NHNN&PTNT Kim Sơn – Ninh Bình

60



viii

3.12

3.13

3.14

3.15

3.16

3.17

3.18

3.19

Đánh giá của các chủ trang trại chăn nuôi về hoạt động cho
vay của NHNN&PTNT Kim sơn – Ninh Bình

61

Đánh giá của các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản về hoạt
động tín dụng của NHNN&PTNT Kim sơn – Ninh Bình

62


Đánh giá của các chủ trang trại tổng hợp về hoạt động tín dụng
của NHNN&PTNT Kim sơn – Ninh Bình

63

Tở ng quát hiêụ quả kinh tế các trang tra ̣i thu đươ ̣c nhờ hoa ̣t
đô ̣ng cho vay của NHNN&PTNT Kim Sơn

64

Hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n vay của các trang tra ̣i Chăn nuôi qua
các năm

65

Hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n vay của các trang tra ̣i nuôi trồng thủy
sản qua các năm

66

Hiê ̣u quả sử du ̣ng vố n vay của các trang tra ̣i tổng hợp qua các
năm

68

Nhu cầu vay vốn của các trang trại điều tra và khả năng đáp
ứng của ngân hàng

71


3.20 Lý do từ phía ngân hàng khiến trang trại khơng vay được vốn (%)

72

3.21 Lý do từ phía trang trại khiến không vay được vốn (%)

74

3.22

3.23

3.24

Ảnh hưởng của trình độ của chủ trang trại đến khả năng làm
thủ tục vay vốn

76

Ảnh hưởng của địa vị xã hội của chủ trang trại đến khả năng
vay vốn

77

Ảnh hưởng của năng lực tài chính của trang trại đến khả năng
vay vốn

77



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

STT
2.1
2.2

Trang

Sơ đồ Các phịng ban tại trụ sở chính chi nhánh
NHNN&PTNT Kim Sơn

32

Sơ đồ khung phân tích của đề tài

35


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Mơ hình kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã hình
thành và khơng ngừng được mở rộng, phát triển trong thời gian qua. Sự phát
triển của kinh tế trang trại đã góp phần khơng nhỏ trong việc giải quyết việc
làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo;
phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nơng thơn mới... Để các loại hình

kinh tế trang trại hình thành và phát triển, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều
chính sách để các trang trại phát triển có hiệu quả như: chính sách về đất đai,
lao động, vốn, thuế, khoa học công nghệ, thị trường. Việc ban hành những
chính sách này đã làm cho các mơ hình kinh tế trang trại ở nước ta tăng nhanh
về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Tõ định h-ớng và chính sách về phát triển KTTT đà giúp cho ngành
Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp nói riêng mở rộng và từng
b-ớc hoàn thiện cơ chế cho vay KTTT. Trong quá trình đầu t- vốn đà khẳng
định đ-ợc hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn
của các trang trại cho sản xuất kinh doanh, tăng sản phẩm cho xà hội. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế chính sách, hành lang pháp lý và
những tác động của cơ chế thị tr-ờng, đòi hỏi các cấp các ngành tiếp tục tháo
gỡ khó khăn để đáp ứng đầy đủ kịp thời có hiệu quả nhu cầu về vốn cho kinh
tế trang trại phát triển.
Ti huyn Kim Sn, kinh t trang trại trong những năm qua đã từng
bước khẳng định vai trị của mình trong phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên,
với quy định của nhà nước hiện nay số lượng hộ nơng dân đạt đúng tiêu chí
trang trại cịn ít, các trang trại đều phát triển theo hướng tự phát, khơng có quy
hoạch bài bản, loại hình trang trại đơn điệu, sản phẩm không đa dạng dẫn đến
hiệu quả kinh tế chưa cao, đặc biệt, khó khăn lớn nhất hiện nay đối với KTTT
chính là vấn đề về vốn.


2

Để KTTT phát huy được vai trị của mình, thì một yêu cầu được đặt ra
đó là nguồn vốn để phát triển, và vai trị của ngân hàng là khơng thể thiếu
được để đáp ứng nhu cầu về vốn này. Do đó phải mở rộng đầu t- vốn cho kinh
tế trang trại để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt
n-ớc, lao động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xà hội, cải thiện đời

sống nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với trang
trại ngày càng khó khăn do chi phí nghiệp vụ cao, hơn nữa đối t-ợng vay gắn
liền với điều kiện thời tiết, nắng m-a bÃo lụt, hạn hán nên ảnh h-ởng rất lớn
đến đồng vốn vay,khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Với
chủ tr-ơng công nghiêp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thì nhu
cầu vay vốn của trang trại ngày càng lớn, hoạt đông kinh doanh ngân hàng
trong lĩnh vực cho vay trang trại sẽ cã nhiỊu rđi ro. Bëi vËy më réng tÝn dơng
ph¶i đi kèm với việc nâng cao chất l-ợng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Có nh- vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới
thực sự trở thành " Đòn bẩy " thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức đ-ợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động
tín dụng cho vay vốn đến kinh tế trang trại tại Ngân hàng nông nghiệp & phát
triển nông thôn huyện Kim Sơn . Do đó tơi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với kinh tế trang trại của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Kim Sơn – Ninh Bình ”. Nhằm mục đích
tìm hiểu thực tế và tìm ra các giải pháp tín dụng thích hợp nhằm tăng cường
hiệu quả hoạt động ngân hàng đối với phát triển KTTT trên địa bàn huyện
Kim Sơn.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với các trang trại tại ngân
hàng, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho các trang trại tại
ngân hàng
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa và làm rõ hơn vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân
hàng trong phát triển KTTT.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng cung ứng vốn tín dụng ngân hàng của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Kim Sơn, Ninh
Bình (Agribank Kim Sơn) đối với kinh tế trang trại.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với kinh tế
trang trại của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Kim Sơn, Ninh Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với phát triển KTTT ở Kim Sơn – Ninh Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động hỗ trợ tín dụng của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Kim
Sơn, Ninh Bình đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+Phạm vi về nội dung: Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Kim Sơn, Ninh Bình đối với kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện
+Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện
Kim Sơn, Ninh Bình
+Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5/2012 đến
tháng 5/2013.


4

4. Nội dung nghiên cứu
* Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, tín dụng ngân hàng và
hoạt động tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
* Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn chi nhánh Kim Sơn – Ninh Bình đối với kinh tế trang trại:
* Những khó khăn trong hoạt động tín dụng của Agribank Kim Sơn đối
với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.

* Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tín dụng của
Agribank Kim Sơn – Ninh Bình đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
* Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT chi nhánh Kim Sơn – Ninh Bình


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với kinh tế trang trại của
ngân hàng
1.1.1. Khái niệm kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại có nhiều loại hình tổ chức, trong đó chủ yếu là trang
trại gia đình. Hầu hết chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, có trình
độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân
và gia đình trực tiếp lao động và quản lý sản xuất trang trại, đồng thời có thuê
mướn thêm lao động để sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại mang tính chất
sản xuất hàng hóa, gắn liền với thị trường, nên có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế
hộ sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp, mà trước hết là công
nghiệp bảo quản chế biến nông, lâm, hải sản, chế tạo nông cụ, nhằm tăng
năng lực lao động, hạ giá thành sản xuất, để đáp ứng được đòi hỏi của khách
hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở, là đơn vị
trong nông, lâm, ngư nghiệp. Ngồi trang trại cịn có những hình thức sản
xuất khác như nông, lâm trường quốc doanh, kinh tế hợp tác và kinh tế hộ
nông dân. Kinh tế trang trại không phải là thành phần kinh tế mà chỉ là một
hình thức tổ chức sản xuất. Những đặc điểm của kinh tế trang trại trong nông,
lâm, ngư nghiệp theo điều kiện kinh tế thị trường thể hiện trên các mặt sau:

- Mục đích sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Đây là đặc điểm cơ bản của trang trại trong nền kinh tế thị trường.
- Các yếu tố vật chất của sản xuất nhất là ruộng đất, tiền, vốn trong trang
trại được tập trung với quy mô nhất định cho yêu cầu của sản xuất hàng hóa.


6

- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
người chủ độc lập. Các trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lựa chon phương hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công
nghệ... đến tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực quản lý, có kinh nghiệm
và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thường là
người trực tiếp quản lý trang trại.
- Tổ chức quản lý của trang trại tiến bộ hơn, có nhu cầu cao hơn nơng
hộ về ứng dụng khoa học - kỹ thuật và thường xuyên tiếp cận thị trường.
- Trang trại phần lớn có thuê mướn lao động.
- Các trang trại có thu nhập coa hơn các hộ nông dân trong vùng.
Từ những nhận thức trên cùng với việc tìm hiểu kinh nghiệm về trang
trại ở Việt Nam, kinh tế trang trại có thể hiểu như sau:
KTTT là một hình thức sản xuất trong nơng, lâm, ngư nghiệp mà trong
đó tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của một người chủ độc
lập, mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, sản xuất được tiến hành trên qui
mô sản xuất đủ lớn; cách thức tổ chức; quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
Đối với Việt Nam hiện nay cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp,
lâm nghiệp, ni trồng thủy sản được xác định là trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
+ Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
+ Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.


7

* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.2. Khái niệm tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức
khi đến hạn. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
bên kia bằng nhiều hình thức: cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, bảo
lãnh, ... được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện
nhất định nào đó đã thỏa thuận.
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ
thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền
kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, có thể bằng hiện vật hoặc
hiện kim, vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đáp ứng cho các nhu cầu của
chủ thể tín dụng.
Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả. Nhờ chức

năng này mà nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang
nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội. Hoạt động tín
dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các cơng cụ lưu thơng tín dụng cho


8

phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hanh, nhờ đó giảm bớt chi phí
liên quan.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
1.1.2.2. Khái niệm tín dụng nơng thơn
Tín dụng nơng thơn là bất cứ loại chương trình cho vay nhằm mục đích
tác động đến một số dân nông thôn ở một số cách. Tuỳ theo tính chất của tổ
chức tín dụng nơng thơn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung cấp
, hỗ trợ vốn, đảm bảo trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi, đổi mới hoặc cải thiện cuộc sống của người dân...
Khái niệm tín dụng nông thôn đã thay đổi rất nhiều trong những năm
gần đây, do sự phát triển thực tế của các tổ chức tín dụng nơng thơn ở các
nước đang phát triển. Nhìn chung, tín dụng nơng thơn bao gồm cả tín dụng
quy mơ lớn và tín dụng vi mơ, nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ
hộ nghèo cao, mức sống nhìn chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tín dụng
nơng thơn ln được gắn liền với tín dụng vi mơ cho phát triển.
Trước kia, tín dụng nơng thơn thường được hiểu là sự cung cấp tín
dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái niệm tín dụng nơng
thơn gắn liền với các chính sách tín dụng bền vững cho khu vực nơng thơn
nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển khu vực nơng thơn.
Ở nhiều nước, tín dụng nơng thơn được mở rộng dưới sự bảo trợ của
các chương trình chính phủ. Thơng thường, các chương trình này tập trung
vào việc tăng cường các nỗ lực của nông nghiệp trong nước như một phương

tiện củng cố nền kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nơng dân và chủ trang trại
thường xun có thể có được nguồn vốn để duy trì sản suất của họ, sau đó
hồn trả khoản vay khi vật ni và cây trồng được bán. Tín dụng của các loại
này được mở rộng như một phương tiện của việc giữ cân bằng giữa nhập khẩu
và xuất khẩu, bằng cách đảm bảo rằng một tỷ lệ phần trăm nhất định của cây
trồng và các sản phẩm nông thôn khác được sản xuất trong nước.


9

Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng nơng thơn.
Liên hiệp quốc đã chọn năm 2005 là “Năm quốc tế về tín dụng vi mơ”, đánh
dấu một bước tiến vượt bậc của tín dụng vi mơ nói riêng, tín dụng nơng thơn
nói chung từ những thử nghiệm trong thập kỷ 70 tới một trào lưu mang tính
tồn cầu. Tín dụng nơng thơn khơng chỉ lơi cuốn sự chú ý của các nhà tín
dụng, các nhà làm phát triển mà còn tạo sự quan tâm lớn đối với các nhà báo,
chuyên gia nghiên cứu, các nhà làm luật và cơng chúng nói chung trên tồn
thế giới. Ngày 13/10/2006, giải thưởng Nobel hịa bình đã được trao cho
Muhammad Yunus, và trước đó ơng đã nhận được 61 giải thưởng quốc tế cho
những đóng góp của ơng đối với lĩnh vực tín dụng nơng thơn. (Trần Kiên Hồi Linh, 2006). Ông là người đi tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng
phương thức tín dụng vi mơ hỗ trợ người nghèo thốt nghèo. Ơng đã nổi tiếng
trên thế giới từ những năm cuối thập kỷ 70 với hoạt động tín dụng vi mơ cho
khu vực nơng thơn và ngân hàng Grameen tại Bangladesh. Giải thưởng này là
sự ghi nhận của thế giới về vai trị của tín dụng vi mơ trong cuộc chiến chống
đói nghèo và hỗ trợ nơng thơn phát triển.
1.1.3. Vai trị tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế trang trại
Ngày nay, hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng có vai trị quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển KTTT. Điều này được thể hiện thông qua
một s vai trũ ch yu sau:
Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế trang trại để duy trì quá trình sản

xuất liên tục, góp phần đầu t- phát triển kinh tÕ .: Trên thực tế, quá trình sản
xuất ở KTTT trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, phụ thuộc nhiều vào tính
thất thường của cây trộng, vật ni, nguồn ngun liệu và thị trường tiêu thụ.
Vì vậy, các trang trại có lúc có vốn nhàn rỗi, có lúc lại thiếu vốn để sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là khi nhận được thêm đơn đặt hàng hoặc có nguồn
nguyên liệu mới, hợp đồng thu mua nông sản, thực phẩm,... Việc cho vay, bổ


10

sung vốn lưu động sẽ bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn này và giúp cho quá
trình sản xuất được tiến hành liên tục.
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của KTTT: Các hộ và cơ sở
khi vay vốn của NH đều phải trả lãi, họ bị thúc ép về nghĩa vụ tài chính nên
phải làm ăn hiệu quả và tính tốn cẩn thận. Mỗi đồng vốn vay của NH phải
đem lại lợi ích kinh tế cao vì họ phải trả chi phí cho những đồng vốn vay này.
Doanh thu đạt được phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí sản xuất, lãi NH, thuế mà
vẫn có lãi. Do vậy, thơng qua hoạt động cho vay, NH buộc khu vực này phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua hiệu quả kinh doanh như: nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao trình độ tổ chức và quản lý
trang trại...
Tham gia vào quá trình hình thành một số KTTT mới và thúc đẩy các
KTTT hiện tại phát triển: Hiện nay, các loại hình trang trại xuất hiện ngày
một nhiều. Tuy nhiên, vào giai đoạn đầu phát triển, để có thể trở thành KTTT
cần có sự mạnh dạn đầu tư về vốn, trang thiết bị, cơng nghệ cũng như có sự
hỗ trợ của Chính phủ. Tín dụng NH tác động vào nhu cầu về vốn sẽ giúp cho
KTTT có khả năng phát triển thàynh các KTTT mới. Với các KTTT đang tồn
tại thì tín dụng NH cung ứng vốn để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, qua đó giúp các KTTT này ngày một phát triển.
Góp phần thay đổi bộ mặt KTTT theo hướng nền kinh tế thị trường:

Ngay từ khi mới bắt đầu vào sản xuất kinh doanh, các hộ và cơ sở KTTT đã
cần nhà xưởng, đất đai để người lao động có nơi sản xuất. Nguồn vốn tự có
khơng đủ họ phải vay NH. Một khi hoạt động phát triển, hệ thống các cơ sở sản
xuất, khu chuồng trại, diện tích ni trồng... sẽ mở rộng thêm, mức độ tập trung
hóa lao động được tăng cường. Thơng qua việc gián tiếp thúc đẩy tập trung hóa
lao động nơng thơn, tín dụng NH đã góp phần thay đổi phát triển KTTT theo cơ
chế kinh tế thị trường. Đồng thời việc giúp KTTT phát triển sẽ tạo điều kiện phát
triển các khu công nghiệp mà KTTT làm vệ tinh.


11

Không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế, tín dụng nông thôn còn có vai trò to lớn về mặt chính trị, xà hội: Tín dụng
NH khơng những đem lại lợi ích kinh tế trực tiếp có thể thấy được qua thực
thế sản xuất kinh doanh và các con số mà nó gián tiếp mang lại các lợi ích
chính trị và xã hội khác như tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp... qua
đó có cơ sở củng cố tiềm lực kinh tế - quốc phòng tại địa phương.
Nhờ sự trợ giúp về vốn của NH mà những hộ biết làm ăn mạnh dạn đầu
tư vốn mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật... khiến cho sản xuất phát triển và
đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Đối với các hộ nghèo, thông
qua việc mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ cơ sở khác mà có cơng ăn
việc làm trong thời gian nơng nhàn, có thêm thu nhập.
Tín dụng NH không chỉ đầu tư vào các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh ở
KTTT mà còn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng lưới điện, đường sá, cầu
cống... làm thay đổi bộ mặt nông thôn, cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa,
tinh thần của người dân làm trang trại, qua đó rút ngắn khoảng cách về giàu
nghèo, về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng đối với kinh tế trang trại
Một là, cho vay KTTT dựa trên đặc điểm, loại hình KTTT

Khi cho vay đối với các đối tượng ở KTTT ở nông thôn luôn phải dựa
trên đặc điểm, loại hình KTTT ở nơng thơn. Những loại hình KTTT rất đa
dạng, mỗi loại thiên về loại cây trồng, vật nuôi và đây là căn cứ cho việc phân
loại KTTT. Hiện nay, ở nước ta KTTT có thể chia thành 3 loại chính: trang
trại chun canh một hay một số loại cây trồng, vật nuôi nào đó; trang trại
kinh doanh tổng hợp, cả trồng trọt, chăn nuôi; trang trại vừa sản xuất nông
nghiệp vừa làm dịch vụ ở nông thôn. Một cách tương ứng cho vay của NH đối
với mỗi loại hình KTTT này, bên cạnh những điểm chung lại ln có sắc thái
riêng, u cầu cán bộ ngân hàng phải am hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh
từng loại KTTT để đầu tư vốn đạt hiệu quả.


12

Hai là, hoạt động cho vay của NH đối với KTTT mang tính thời vụ cao, do
cây trồng, vật ni và dịch vụ KTTT có tính thời vụ nên nhu cầu vốn tín dụng của
KTTT cũng có tính thời vụ rõ rệt, gắn với hoạt động kinh tế nông nghiệp nơng thơn.
Hơn nữa, do thị trường tài chính nơng thơn chưa phát triển và hạn chế về khả năng
tích lũy cũng như hạn chế về khả năng khai thác các nguồn tài chính khác, nên
những hộ hoạt động KTTT phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn tín dụng NH.
Ba là, hoạt động cho vay của NH có tính đa dạng, được thể hiện: Đa
dạng về đối tượng vay vốn ở mỗi ngành nghề, cây trồng, vật nuôi, dịch vụ,...
mỗi vùng khác nhau là khác nhau. Nhu cầu vốn, thời hạn cho vay, thu nợ
ngay cùng một ngành nghề cũng có khi khác nhau, nó tùy thuộc vào điều kiện
tự nhiên từng vùng, điều kiện kinh tế của từng hộ khác nhau. Đa dạng hóa về
hình thức chuyển tải vốn: trực tiếp, gián tiếp, qua tổ vay vốn, đoàn thể cả
bằng tiền mặt, chuyển khoản, cả bằng hiện vật. Đa dạng về hình thức trả nợ...
Ngồi ra thực hiện quy trình tín dụng chủ yếu đơn giản: thẩm định dự án đầu
tư vốn chỉ là những phương án SXKD đơn giản, chu kỳ SXKD do tự nhiên
định sẵn, nơi sinh sống của các khách hàng vay vốn chủ yếu là sống có định

tại một địa phương, tài sản đảm bảo nợ vay thường có tính cha truyền con nối,
đồng sở hữu trong một gia đình...
Bốn là, vừa mang tính thương mại vừa mang tính xã hội: nhằm phục vụ
cho các chương trình phát triển kinh tế của nhà nước đối với khu vực kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Sự ảnh hưởng bởi yếu tố chính sách đặc biệt rõ ở
những nơi mà chưa tách được đối tượng thuộc ngân hàng chính sách xã hội.
Trong những trường hợp này việc tính tốn hiệu quả cho vay sẽ trở nên rất
khó khăn do khơng chỉ căn cứ vào lợi nhuận của ngân hàng mà cịn phải tính
đến lợi ích lâu dài, lợi ích tồn xã hội, phải căn cứ vào các định hướng phát
triển kinh tế từng vùng trong từng thời kỳ; các chủ KTTT thường ít hiểu biết
về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do đó, để khắc phục phải cần nhiều biện


13

pháp tổng hợp nắm giữ khách hàng, đi sâu giúp đỡ và hướng dẫn khách hàng
là điều cần thiết để mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng đối với đầu tư cho
vay KTTT.
Đặc điểm của cho vay KTTT sẽ là căn cứ để NH thiết kế cơ chế tín
dụng, chính sách tín dụng và quy chế cho vay phù hợp.
1.1.5. Phương thức cho vay đối với kinh tế trang trại
Dựa trên 8 phương thức cho vay theo Quy chế cho vay của TCTD đối
với khách hàng theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 của
NHNN, tại Quy định cho vay đối với khách hàng, theo quyết định số 72/QĐHĐQT-TD, ngày 31/03/2002, và phương thức cho vay thứ 9 – là phương thức
cho vay lưu vụ, được bổ sung dựa trên đặc thù chức năng hoạt động chủ yếu của
chính NHNN&PTNT Việt Nam là phục vụ trực tiếp cho nông thôn và nông dân.
5 phương thức thường đươ ̣c áp du ̣ng đố i với kinh tế trang tra ̣i đó là:
1.1.5.1. Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món):
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, đơn vị vay và NH đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng

tín dụng.
Phương thức cho vay từng lần được áp dụng phổ biến trong cho vay
ngắn hạn cũng như cho vay trung dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản
vay riêng biệt khơng có sự liên hệ, phụ thuộc giữa các món vay của một
khách hàng. Đặc trưng của hình thức cho vay này là mỗi lần vay khách hàng
phải ký kết một hợp đồng tín dụng riêng trong đó có các nội dung như số tiền
vay, lãi suất, thời hạn...Đặc điểm của phương thức cho vay này là việc cho
vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được
lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ.
1.1.5.2. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức này được áp dụng cho vay vốn để đơn vị vay thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.


14

Ngân hàng cùng đơn vị vay ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả
nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng,
thì NH nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
1.1.5.3. Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp là phương thức cho vay mà NH và đơn vị vay
xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ:
các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi.

Đơn vị vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản
thu nhập chắc chắn, ổn định.
1.1.5.4. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
- Với phương thức này, NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho đơn vị vay
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
- Ngoài việc thực hiện các quy định như phương thức cho vay theo dự án
đầu tư, NH và đơn vị vay thỏa thuận những nội dung sau:
+ Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng
+ Phí cam kết rút vốn vay cho hạn mức tín dụng dự phịng: trong thời
gian hiệu lực của hợp đồng, nếu đơn vị vay không sử dụng hoặc sử dụng
không hết hạn mức tín dụng dự phịng, đơn vị vay vẫn phải trả phí cam kết
tính cho hạn mức tín dụng dự phịng đó. Mức phí cam kết nằm trong biểu phí
do Tổng Giám đốc NH quy định từng thời kỳ.


×