Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu tình hình sử dụng gây trồng cây thuốc nam và thử nghiệm nhân giống bằng hom một số loài cây thuốc có giá trị ở thôn yên sơn xã ba vì huyện ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Điệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học Thạc sỹ tại Trường Đại học Lâm nghiệp,
học viên cần củng cố, nắm chắc kiến thức chuyên môn và làm quen với các
cơng việc ngồi thực tế sản xuất.
Được sự đồng ý của phòng Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Lâm
nghiệp tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Xác định hàm lượng carbon trong các
bộ phận cây Luồng (Dendrocalamus barbatus)". Sau thời gian thực hiện với
những cố gắng và nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp đến nay luận văn đã hồn thành.
Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cán bộ và công nhân viên
Công ty lâm nghiệp Lương Sơn, Công ty lâm nghiệp Lang Chánh các thầy cô
giáo trong Khoa Lâm học và đặc biệt là thầy giáo Lê Xuân Trường đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ để tơi hồn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực bản thân cịn hạn chế, thời
gian có hạn và kinh nghiệm đi thực tế chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp này


khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự
quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn tốt nghiệp được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Điệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cây Luồ ng ........................................................................ 3
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khớ i và tích tụ carbon của rừng .............................. 5
1.1.3. Nghiên cứu về hàm lượng carbon trong sinh khối khô ........................... 7
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2.1. Nghiên cứu về cây Luồ ng ........................................................................ 7
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và tích tụ carbon của rừng .............................. 9
1.2.3. Nghiên cứu xác định hàm lượng carbon trong mẫu sinh khối ............. 12

1.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 13
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Luồng tại khu vực nghiên cứu . 14
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối cây Luồng............................................. 14
2.3.3. Xác định hàm lượng carbon trong các bộ phận cây Luồng ................. 14
2.3.4. Ước tính trữ lượng carbon trong rừng Luồng ...................................... 14


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................... 15
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 19
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI .......................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại Lương Sơn, Hịa Bình ................. 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 22
3.1.1.3. Địa chất thổ nhưỡng .......................................................................... 23
3.1.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 23
3.1.1.5. Tình hình sản xuất Lâm nghiệp .......................................................... 25
3.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội .......................................................... 26
3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại Lang Chánh, Thanh Hóa ............. 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Tình hình sinh trưởng của Luồng tại khu vực nghiên cứu....................... 31
4.2.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây Luồng (trừ rễ) ........................................... 39

4.2.2. Cấu trúc sinh khối khô của cây Luồng (trừ rễ)..................................... 45
4.3. Xác định hàm lượng carbon trong các bộ phận cây Luồng ..................... 49
4.4. Ước tính trữ lượng carbon trong rừng Luồng .......................................... 53
4.4.1. Kết quả tính tốn lượng sinh khối khơ của rừng Luồng ...................... 53
4.4.2. Kết quả ước tính trữ lượng carbon tích lũy .......................................... 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 60
1. Kết luận ....................................................................................................... 60
2. Tồn tại ......................................................................................................... 61
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


v

Ký hiệu

STT

Giải thích

1

C

Carbon

2

CO2


Cacbonic

3

D1.3

Đường kính cây ở vị trí 1,3 m

4

D1.3 bụi

Đường kính tại vị trí 1.3m của bụi

5

C1.3 bụi
Hvn

Chu vi tại vị trí 1.3m của bụi

6
7

Chiều cao vút ngọn
Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

8


IPCC
ODB

9

OTC

Ơ tiêu chuẩn

10

REDD

Giảm phát thải từ mất rừng và suy thối rừng

Ơ dạng bản

Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất
11

REDD+

rừng, suy thoái rừng, quản lý tài nguyên rừng bền
vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng carbon rừng

12

SKK

Sinh khối khô


13

SKT

Sinh khối tươi

14

TB

Trung bình

15

Thân KS

Thân khí sinh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


4.1

Sinh trưởng D1.3 và Hvn của rừng Luồng

33

4.2

Chất lượng sinh trưởng rừng Luồng tại Lương Sơn, Hịa

35

Bình
4.3

Chất lượng sinh trưởng rừng Luồng tại Lang Chánh,

37

Thanh Hóa
4.4

Sinh khối tươi của cây Luồng (trừ rễ) tại Lương Sơn

41

4.5

Sinh khối tươi của cây Luồng (trừ rễ) tại Lang Chánh


42

4.6

Kết quả xác định sinh khối khô cây Luồng.

45

4.7

Kết quả xác định sinh khối khô trong thân ngầm của cây

47

Luồng tại Lang Chánh, Thanh Hóa
4.8

Hàm lượng carbon trong các bộ phận cây Luồng

48

4.9

Hàm lượng các bon trong Thân ngầm của cây Luồng

51

4.10


Kết quả tính tốn sinh khối khơ của rừng Luồng theo

52

từng bộ phận
4.11

Kết quả tính tốn sinh khối khơ của rừng Luồng.

54

4.12

Tổng Carbon tích lũy tính theo 50% SKK (tấn/ha)

55

4.13

Tổng Carbon tích lũy tính theo kết quả phân tích

56

4.14

Kết quả tính tốn tổng lượng carbon tích lũy trong rừng

57

Luồng



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

4.1

Rừng trồng Luồng thuần loài

31

4.2

Xác định tuổi và đo sinh trưởng cây Luồng

32

4.3

Biểu đồ thể hiện phẩm chất Luồng của 3 OTC tại Lương

36


Sơn, Hịa Bình
4.4

Biểu đồ thể hiện phẩm chất Luồng của 3 OTC tại Lang

38

Chánh, Thanh Hóa
4.5

Thu hái sinh khối tươi các bộ phận của cây Luồng

39

4.6

Cấu trúc sinh khối tươi các bộ phận cây Luồng (trừ rễ) tại

43

Lương Sơn, Hịa Bình
4.7

Cấu trúc sinh khối tươi các bộ phận cây Luồng (trừ rễ) tại

43

Lang Chánh, Thanh Hóa
4.8


Mẫu sinh khối tươi của các bộ phận cây Luồng

44

4.9

Cấu trúc sinh khối khô các bộ phận cây Luồng (trừ rễ) tại

46

Lương Sơn, Hòa Bình
4.10

Hàm lượng Carbon trong sinh khối khơ các bộ phận cây

50

Luồng (%).
4.11

Sinh khối khô rừng Luồng tại khu vực nghiên cứu.

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, các nghiên cứu về vai trị của rừng trong việc bảo

vệ mơi trường, cung cấp các giá trị sử dụng trực tiếp như cung cấp gỗ, củi,
các lâm sản ngoài gỗ... đã và đang được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Trong các giá trị của rừng thì khả năng cố định
carbon của rừng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hấp thu khí nhà
kính và do đó góp phần giảm nhẹ biến đổi khí hậu tồn cầu. Giá trị cố định
carbon của rừng có thể được thương mại hóa theo các cơ chế khác nhau như
chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) và giảm phát thải do phá rừng và suy
thoái rừng ở các nước nhiệt đới (REED).
Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ khí các bon níc (CO2) của
rừng trong thời gian gần đây đang trở nên quan trọng trong bối cảnh biến đổi
khí hậu. Theo Cơng ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu: “Biến
đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của khí hậu”, là những biến đổi trong
môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến
thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và
được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế, xã hội hoặc đến
sức khỏe và phúc lợi của con người”.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra chất thải khí nhà kính, đặc biệt là khí CO2. Các hoạt động khai
thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh
thái biển, ven bờ và đất liền khác. Biến đổi khí hậu gây ra nhiều hậu quả xấu,
phá hủy các hệ sinh thái, mất đa dạng sinh học, bệnh tật, lũ lụt, nắng nóng gay
gắt, mất an ninh lương thực, tổn thất kinh tế và an sinh xã hội...
Trong khí quyển, lượng CO2 tăng phần lớn do lượng carbon tích lũy
trong hệ sinh thái rừng giảm, đây là hệ quả của việc diện tích rừng bị thu hẹp
và việc khai thác rừng một cách không hợp lý. Để ngăn chặn kịp thời các vấn


2

đề này, nhiều nghiên cứu liên quan tới khả năng hấp thụ carbon đã và đang

được thực hiện.
Trên thế giới cũng như trong nước đã có khá nhiều các cơng trình nghiên
cứu về tích lũy sinh khối, hấp thụ carbon của cây rừng tự nhiên, rừng trồng và
cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về cây Luồng nhưng chưa hề có nghiên
cứu nào về khả năng hấp thụ carbon của cây Luồng đơn lẻ nói riêng và của
rừng Luồng nói chung.
Những năm gần đây, nhiều đề tài được thực hiện, tạo cơ sở cho việc chi
trả dịch vụ rừng và dự án REDD+ đã ước tính được lượng tín chỉ carbon của
các mơ hình rừng trồng Luồng. Tuy nhiên khi tính tốn lượng carbon tích lũy
từ sinh khối khơ lại phải sử dụng hệ số kinh nghiệm của rừng cây thân gỗ nói
chung với hệ số 0,5. Thực tế cho thấy rằng các lồi cây khác nhau thì hệ số
quy đổi từ sinh khối khơ sang lượng carbon tích lũy cũng khác nhau, thậm chí
trong cùng một cây thì hệ số này cho các bộ phận khác nhau cũng không đồng
nhất. Việc xác định hàm lượng carbon trong các bộ phận của cây sẽ giúp cho
việc tính tốn tín chỉ carbon đạt độ tin cậy cao hơn, sát với thực tế và có độ
chính xác hơn.
Nhằm xác định được hàm lượng carbon tích lũy trong các bộ phận khác
nhau của cây Luồng như trong thân khí sinh, trong thân ngầm, trong cành, lá
và rễ làm cơ sở cho việc tính tốn lượng tín chỉ carbon cho tồn rừng Luồng
chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:"Xác định hàm lượng carbon trong các
bộ phận cây Luồng (Dendrocalamus barbatus)".


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cây Luồ ng
Luồng (Dendrocalamuss membranaceus Munro) (hay theo cách định

danh mới là Dendrocalamus barbatus) thuộc họ hòa thảo (Poaceae), họ phụ
tre nứa (Bambusoideae), mọc cụm phân bố chủ yếu ở rừng nhiệt đới châu Á
và châu Phi. Đây là lồi cây có thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm,
chiều cao thân 15m-18m, đường kính 10cm-15cm, ngọn cong hay hơi rủ, một
số đốt gốc có vịng rễ khí sinh; lóng màu lục xẫm, chiều dài 26cm-32cm, phần
phẳng dẹt một phía khơng lơng, phần trên có ít phấn trắng, bề dày vách thân
2cm-2,5cm; vịng thân khơng nổi lên, chiều dài đốt 15cm, ở đốt và phía dưới
vịng mo đều có một vịng lơng nhung màu trắng.
Luồng có phân bố tự nhiên ở Myanma, Trung Quốc và Đài Loan, thường
mọc ở những khu rừng ẩm, đất thấp, độ cao so với mặt nước biển dưới 1000m.
Luồng cũng chịu được điều kiện đất xấu và khô hạn. Đất thích hợp là đất mùn
trên núi đá hoặc đất giàu nhơm và ơ xít sắt hình thành ở khu vực nhiệt đới
nóng ẩm.
Luồng là lồi cây lâm sản ngồi gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong tài
nguyên rừng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước vùng phía Nam và
Đơng Nam Á. Ở các nước này người dân đã biết sử dụng Luồng từ lâu đời để
tạo ra hàng trăm sản phẩm cho đời sống hàng ngày. Ở Myanma và Thái Lan,
Luồng được dùng để xây dựng nhà cửa và là một trong những loài triển vọng
cho bột giấy. Kennard và Freyre (1957) sau khi nghiên cứu 27 lồi tre trúc
trong 10 chi có măng ăn được đã coi Luồng là loài tốt nhất cho chế biến măng
vì măng non nhẵn và dễ cầm. Ở Trung Quốc, nó được dùng để làm đũa, dăm


4

hoặc giấy. Nhận thấy những giá trị mà cây Luồng đem lại, nhiều nhà khoa
học đã thực hiện các nghiên cứu liên quan như: Chọn giống, gây trồng, khai
thác, sử dụng,... nhiều nghiên cứu nhằm phát triển gây trồng theo mơ hình
rừng cơng nghiệp thâm canh với năng suất, chất lượng cao, hướng theo muc
đích sử dụng nhất định.

Từ đầu thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều nghiên cứu về tre trúc nói chung và
cây Luồng nói riêng. Cơng trình nghiên cứu của I.J.Haig, M.A.Huberman,
U.Aung.Dig với tên “Rừng tre nứa” được FAO (Food and Agriculture
Organization) xuất bản năm 1959, công trình đã cung cấp một lượng lớn
thơng tin về tre nứa tuy nhiên cơng trình này chỉ cơng bố về các thuộc tính tự
nhiên của chúng.
Năm 1960 giáo sư Koichiro Ueda xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc”. Theo
giáo sư người Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 lồi thuộc 47
giống họ Bambusaceae, trong đó Châu Á có 37 chi, Châu Mỹ có 10 chi, Châu
phi có 10 chi. Tác giả củng cho biết Đông Nam Á là vùng trung tâm phân bố
của tre trúc. Một trong những trung tâm nghiên cứu về tre trúc điển hình trên
thế giới là trường đại học Kyoto Nhật Bản, các mẫu đưa vào nghiên cứu ở đây
được thu thập từ khắp nơi trên lãnh thổ Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu chủ
yếu là đặc điểm sinh thái, sinh lý và cách thức nhân giống của các loài tre trúc.
Ngoài ra trung tâm cịn có những cơng trình nghiên cứu vượt qua lãnh thổ
quốc gia, điển hình là tiến sĩ Koichiro, ông đã nghiên cứu các đặc điểm sinh
lý, sinh thái các loài tre trúc ở Ấn Độ và các vùng lân cận, cơng trình nghiên
cứu của tiến sĩ Kyamashta, Yinamori về mặt di truyền tế bào học của tre trúc.
Những nghiên cứu đầu tiên về tre trúc là nghiên cứu về mặt phân loại,
hình thái và sinh thái học. Munro (1868) có cơng trình “Nghiên cứu về
Bambusaceae” được coi là cơng trình nghiên cứu về tre trúc đầu tiên, trong đó
đã khái quát được một cách tổng quát về họ phụ tre trúc. Năm 1994, tổ chức


5

PROSEA (Plant Resourcer of South - East Asia) đưa ra cơng trình nghiên cứu
“Tre nứa khu vực Đơng Nam Á” tại Indonesia. Trong cơng trình nghiên cứu
tác giả đã đặt ra đặc điểm sinh thái học, phân bố, gây trồng, khai thác và sử
dụng các loài tre nứa trong khu vực và một số lồi của Việt Nam. Tuy nhiên,

cơng trình vẫn chưa nghiên cứu hết các lồi có trong khu vực cũng như ở Việt
Nam. Cơng trình “Các lồi tre trúc” của Gamble (1896) đã đề cập tương đối
chi tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 lồi tre trúc
có ở các nước Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malayxia và Indonexia. Cơng trình
“Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập đến biện pháp bón
phân làm cho nhiều lồi tre trúc phát triển tốt, măng to, nhưng phải bón một
cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định. Tại Ấn Độ, nghiên cứu của
Dr.Dn.Tewari (1997) về phân bố và cách nhận biết các loài tre trúc, tác giả đã
chỉ ra được giá trị sử dụng hiện tại, chiến lược và dự kiến các chương trình
nghiên cứu, đưa ra đánh giá tài nguyên tre trúc cho từng nước về số lượng
loài và tiềm năng phát triển. Một số tác giả nghiên cứu về tác động của chính
sách và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế xã hội từ Luồng.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khớ i và tích tụ carbon của rừng
Các nghiên cứu về tăng trưởng sinh khố i bình quân hàng năm và khả
năng hấp thụ carbon của rừng cho ta thấy được những ảnh hưởng của cây
rừng đế n phát thải khí nhà kính.
- Canell, M.G.R (1982) đã công bố công trình "Sinh khối và năng suất
sơ cấp rừng thế giới - World forest biomass and primary production data"
trong đó tập hợp 600 cơng trình đã được xuất bản về sinh khối khô thân, cành,
lá và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46
nước trên thế giới.
- Cơng trình nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Mc Kenzie (2001). Theo Mc


6

Kenzie carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở bốn bộ phận chính:
thảm thực vật cịn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác
định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện thông qua xác định sinh

khối rừng. Tuỳ thuộc vào yêu cầu chi tiết của việc kiểm kê hay dự án thương
mại carbon mà việc lựa chọn các bể chứa carbon được đề xuất. Các bể chứa
carbon chủ yếu trong rừng gồm: trong sinh khối cây rừng (trên mặt đất và
dưới mặt đất); trong sinh khối cây bụi thảm tươi (trên mặt đất và dưới mặt
đất); trong sinh khối thảm mục và cây chết và trong đất.
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự
khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ, trong
đất rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới
đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao.
Nghiên cứu lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain
Pirard (2005) đã tính lượng carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối tươi trên
mặt đất, thơng qua lượng sinh khối khơ (khơng cịn độ ẩm) bằng cách lấy tổng
sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khơ với hệ số 0,5 để
xác định lượng carbon lưu trữ trong cây.
Dựa trên nghiên cứu về sinh khối rừng, các tính tốn về trữ lượng
carbon trong sinh khối được tiến hành. Việc nghiên cứu trữ lượng carbon
trong sinh khối thường được tiến hành bằng cách rút mẫu và phân tích trong
phịng thí nghiệm.
Có thể nói nghiên cứu về sinh khối và trữ lượng carbon của rừng rất
phong phú và đa dạng. Để hỗ trợ các nước thực hiện kiểm kê khí nhà kinh
IPCC đã tiến hành tổng hợp và đưa ra các số liệu về sinh khối và trữ lượng
carbon cho một số loại rừng.


7

1.1.3. Nghiên cứu về hàm lượng carbon trong sinh khối khơ
Phân tích hàm lượng carbon được thực hiện theo phương pháp ơ xy hóa
ướt (Wakley Black 1934) hoặc phương pháp đốt cháy.

Phương pháp xác định Carbon bằng máy Multi N/C 3000: Máy Multi
N/C 3000 có buồng đốt với nhiệt độ tối đa lên đến 1500 0C. Nguyên lý hoạt
động của nó là thơng qua chất xúc tác (CeO2)và ơxy phân giải mẫu (thân,
cành, lá, rễ..) ở thể khí thành CO2 sau đó thơng qua buồng phân tích Carbon
(NDIR) rồi hiển thị trị số nồng độ Carbon qua phần mềm Mutilwin cài đặt
trên máy tính. Mẫu sau khi sấy khơ rồi nghiền thành bột, dùng cân điện tử có
độ chính xác cao cân 50mg mẫu để vào khay xứ nhỏ (1cm x 5cm x 1cm), rải
một lớp bột thạch anh lên bề mặt mẫu rồi cho vào lị đốt, khí đốt chạy vào
buồng phân giải CO2 sau đó qua buồng phân tích Carbon (và hiển thị kết quả
(ug/ml hoặc mg/l) thơng qua phần mềm Mutilwin 3.04 được cài đặt trên máy
tính.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cây Luồ ng
Luồng được gây trồng rộng rãi và là lồi cây có giá trị kinh tế cao. Thân
Luồng dùng trong xây dựng nhà cửa, làm bàn ghế, giường, máng nước, đồ gia
dụng hoặc làm nguyên liệu giấy. Măng Luồng rất ngon, dùng ăn tươi hoặc
phơi khô, đây là nguồn thực phẩm cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Trước đây, Luồng chỉ được trồng ở Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hịa
Bình nhưng hiện nay hầu hết các tỉnh phía Bắc đều trồng. Luồng thích nghi
với điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, đất sâu, tốt, đủ ẩm, thoát nước.
Khu vực Ngọc Lặc, Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa có lẽ là vùng Luồng sinh
trưởng tốt nhất (Ngô Quang Đê, Lê Xuân Trường, 2003).
Ở Việt Nam những nghiên cứu về Luồng được bắt đầu từ những năm
đầu của thập kỷ 60. Nghiên cứu của Phạm Văn Tích (năm 1963) về “Kinh


8

nghiệm trồng Luồng” đã tổng kết được những kinh nghiệm trong nhân dân về
trồng Luồng, những hiểu biết về Luồng mà nhân dân các vùng có Luồng đã

tích lũy được, có thể coi đây là tài liệu bắt đầu, là cơ sở về nghiên cứu Luồng.
Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình mở đường cho nghiên cứu về đất trồng Luồng
qua công trình “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng”. Tiếp theo là
nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Anh (năm 1967) “Bước đầu nghiên cứu
về đặc điểm đất trồng Luồng ở Cầu Hai - Phú Thọ”. Năm 1972 Phạm Bá
Minh “Nghiên cứu nhân giống cây Luồng bằng phương pháp ươm cành trong
bầu dinh dưỡng”. Cơng trình nghiên cứu tổng hợp có nhiều nội dung khoa
học đã được thực hiện 5 năm liên tục từ năm 1976 - 1980 là đề tài nghiên cứu
“Kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng tập trung có năng suất cao, chất
lượng tốt và bền vững” do Trần Nguyên Giảng, chủ nhiệm bộ môn Lâm học,
Viện khoa học Lâm nghiệp chủ trì, đã được tổng kết và công bố vào năm
1981. Từ năm 1986-1990, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Cầu
Hai (Viện KHLN Việt Nam) thực hiện đề tài “Nghiên cứu di thực cây Luồng
Thanh Hóa ra vùng trung tâm” do kỹ sư Lê Quang Liên phụ trách, trong kết
quả của đề tài, đáng quan tâm là kỹ thuật tạo giống Luồng bằng hom cành.
Nghiên cứu của Nguyễn Trường Thành (2002) Lê Xuân Trường (2002,
2009) cũng chỉ ra rằng Luồng sinh trưởng tốt, có chất lượng sản phẩm cao
hơn nếu trồng hỗn giao với cây thân gỗ với độ tàn che thích hợp. Luồng được
thâm canh sẽ cho năng suất và chất lượng cao hơn hẳn so với các phương
thức canh tác khác. Việc bón phân trong thời gian ngắn chưa cho thấy sự khác
biệt rõ rệt về sinh trưởng của Luồng (Lê Xuân Trường, 2009).
Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (2003) "Ảnh hưởng của một số cơng
thức bón phân đến sinh trưởng rừng Luồng tại trạm Lâm nghiệp – Ngọc Lặc –
Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất biện pháp thâm canh rừng Luồng", nghiên cứu


9

đã cho thấy địa hình và cơng thức bón phân ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng
của rừng Luồng.

Nguyễn Đức Hạnh (2005) trong đề tài tốt nghiệp, đã nghiên cứu ảnh
hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trưởng và phát triển của rừng Luồng
thuần loài tại lâm trường Đoan Hùng, Phú Thọ. Kết quả đã cho thấy ở vị trí
chân đồi cây Luồng sinh trưởng tốt hơn sườn đồi và đỉnh đồi.
Một số tác giả đã nghiên cứu lập biểu cấp đất cho rừng trồng Luồng như
ở khu vực Lương Sơn, Hịa Bình (Đỗ Như Chiến, 2000), hay ở Lang Chánh,
Thanh Hóa (Cao Danh Thịnh, 2009). Kết quả cho thấy rằng có thể dùng một
số phân bố lý thuyết để mô tả tương quan của một số đại lượng sinh trưởng
của lâm phần Luồng, từ đó có thể xây dựng được biểu tra thể tích cho Luồng
cho các cấp đất khác nhau.
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và tích tụ carbon của rừng
So với những vấn đề nghiên cứu khác trong lĩnh vực lâm nghiệp, nghiên
cứu về sinh khối rừng ở nước ta được tiến hành khá muộn (cuối thập kỷ 80),
tản mạn và khơng có hệ thống. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu bước đầu
đã đem lại những thành tựu quan trọng và có ý nghĩa trong việc áp dụng các
phương pháp xác định sinh khối của các dạng rừng hiện nay.
- Nguyễn Hồng Trí (1986): với cơng trình “Sinh khối và năng suất rừng
Đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” nghiên cứu năng suất, sinh khối
một số quần xã rừng Đước đôi (Zhizophora apiculata) rừng ngập mặn ven
biển Minh Hải là đóng góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với
hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta. Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ
sở phương pháp “cây mẫu” của Newboul, P.J (1967) nghiên cứu năng suất,
sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh
Phúc.


10

- Cơng trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất
rừng Thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng”

của Lê Hồng Phúc (1996) đã tìm ra quy luật tăng trưởng sinh khối, cấu trúc
thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tươi, khô của các
bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần thể
rừng Thông.
- Đỗ Như Chiến (2000) với cơng trình “Bước đầu nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc và sinh khối rừng Luồng (Dendrocalamus membranaceus
Munro) tại Lương Sơn, Hịa Bình” đã xây dựng một số biểu chun dụng
phục vụ công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng. Tác giả cũng kết luận
rằng tổng lượng sinh khối của thân cây có mối quan hệ chặt chẽ với các nhân
tố điều tra (D, H).
- Vũ Tấn Phương (2006) khi nghiên cứu về sinh khối cây bụi thảm tươi
tại Đà Bắc - Hịa Bình; Hà Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc - Thanh Hóa cho
kết quả về lượng sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm
tươi cây bụi: Lau lách có sinh khối tươi cao nhất, khoảng 104 tấn/ha, tiếp đến
là trảng cây bụi cao 2m-3m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha. Các loại
cỏ như cỏ lá tre, cỏ tranh và cỏ chỉ (hoặc cỏ lơng lợn) có sinh khối biến động
khoảng 22- 31 tấn/ha. Về sinh khối khơ: Lau lách có sinh khối khô cao nhất,
40 tấn/ha; cây bụi cao 2-3 m là 27 tấn/ha; cây bụi cao dưới 2 m và tế guột là
20 tấn/ha; cỏ lá tre 13 tấn/ha; cỏ tranh 10 tấn/ha; cỏ chỉ 8 tấn/ha.
- Đối với rừng tự nhiên: Nghiên cứu của Bảo Huy (2009) sử dụng
phương pháp chặt hạ để đo đếm sinh khối và thiết lập mơ hình tốn cho ước
tính sinh khối và trữ lượng carbon của rừng lá rộng thường xanh theo các
trạng thái: non, nghèo, trung bình và giàu ở Tây Nguyên. Tuy nhiên nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác lập các mơ hình tính tốn sinh khối và trữ


11

lượng carbon phần trên mặt đất. Các bể chứa carbon khác như trong đất, thảm
mục và cây chết, tầng thảm tươi cây bụi không được đề cập trong nghiên cứu.

“Nghiên cứu khả năng hấp thụ các bon của rừng tự nhiên lá rộng thường
xanh, bán thường xanh và rụng lá ở Tây Nguyên”(2012) của GS. Võ Đại Hải
đã thu được những kết quả về sinh khối và khả năng tích lũy carbon của rừng
ở Tây Nguyên. Từ đó đã đề xuất được phương pháp xây dựng hướng dẫn cách
xác đinh
̣ và xây dựng phần mềm xác định lươ ̣ng carbon tích lũy của rừng tự
nhiên lá rơ ̣ng thường xanh, bán thường xanh và ru ̣ng lá ở Tây Nguyên.
Đối với rừng ngập mặn: Một số nghiên cứu về sinh khối và trữ lượng
carbon cũng đã bước đầu được thực hiện cho một số loài cây như Mắm trắng,
Dà quánh, Đước đơi, Dà vơi, Cóc trắng.
- Với thảm tươi và cây bụi: Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu sinh
thái và môi trường rừng và cơ quan tư vấn lâm nghiệp quốc tế Nhật Bản
(JOFCA) đã tiến hành xác định sinh khối thảm tươi cây bụi cho nhằm xây
dựng đường carbon cơ sở cho các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch.
Nghiên cứu thực hiện tại Thanh Hóa và Hịa Bình và xác định sinh khối cho 5
loại thảm tươi cây bụi: cây bụi cao trên 2 m, cây bụi cao dưới 2 m, cỏ chỉ, cỏ
lá tre, cỏ tranh, lau lách và tế guột. Ngoài ra, nghiên cứu xác định đường
carbon cơ sở phục vụ cho dự án trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát
triển sạch tại Cao Phong – Hịa Bình, Phạm Xuân Hoàn và cộng sự (2008) đã
tiến hành điều tra xác định sinh khối tươi trên mặt đất (thân, cành, lá, thảm
tươi, thảm mục) cho 30 ô dạng bản (diện tích 4m2) trên mỗi trạng thái. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trữ lượng carbon tích luỹ trong 1ha tương ứng của
trạng thái cây bụi và lau lách là 4,845 và 9,245 tấn/ha. Trong đó, 54,90% (ở
trạng thái cây bụi) và 57,43% (ở trạng thái lau lách) được tích luỹ trong các
bể chứa sinh khối trên bề mặt đất. Nghiên cứu cũng dự đốn lượng carbon có
thể tích luỹ được của hai loài Keo lá tràm và Keo tai tượng nếu được lựa chọn


12


để trồng trên đất cây bụi và đất lau lách. Sau chu kỳ kinh doanh 15 năm, rừng
trồng của 2 lồi cây này dự tính sẽ tích luỹ được 75 và 88,2 tấn C/ha.
Như vậy chúng ta thấy rằng những nghiên cứu về rừng Luồng và lượng
tích lũy carbon của rừng mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu với những
đóng góp to lớn trong lĩnh vực này nhưng các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc
ước lượng hàm lượng carbon cho các thành phần của thảm thực vật mà chưa
hề có cơng trình nào nghiên cứu về hàm lượng carbon trong các bộ phận của
cây, nhất là đối với cây Luồng.
Nghiên cứu hàm lượng carbon trong các bộ phận cây sẽ giúp việc tính
tốn lượng tín chỉ carbon được chi tiết, tỷ mỷ, chính xác hơn. Từ đó nâng cao
ý nghĩa khoa học cũng như tính chính xác của các phương pháp tính tốn tín
chỉ carbon của rừng.
1.2.3. Nghiên cứu xác định hàm lượng carbon trong mẫu sinh khối
Ở Việt Nam hiện nay việc xác định hàm lượng carbon trong mẫu sinh
khối chủ yếu dựa trên phương pháp đốt khô và thực hiện thủ công.
Hàm lượng carbon trong sinh khối được xác định thông qua việc áp dụng
hệ số mặc định 0,5 thừa nhận bởi Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC, 2003). Nghĩa là hàm lượng carbon được tính bằng cách nhân sinh khối
khơ với 0,5.
Một vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của khoa học, cơng nghệ.
Tại một số phịng thí nghiệm của các đơn vị nghiên cứu lớn như: Phịng thí
nghiệm của Đại học Thái Ngun, phịng thí nghiệm của viện Nghiên cứu
sinh thái và môi trường đã được bố trí các máy phân tích tỷ lệ carbon hữu cơ.
Nhờ đó một số nhà khoa học đã xác định được lượng carbon hữu cơ trong
thực vật được nhanh và chính xác hơn. Tuy nhiên, kết quả mới chỉ dừng lại ở
việc xác định hàm lượng carbon trên cây gỗ như: Re bầu, Vàng anh.


13


1.3. Nhận xét chung
Qua quá trình tìm hiể u các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
liên quan tới đề tài nghiên cứu cho thấy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
sinh khối và khả năng tích lũy carbon của cây rừng tự nhiên, rừng trồng, và
cũng đã có những nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon của rừng Luồng.
Tuy nhiên khi nghiên cứu về khả năng tích lũy carbon vẫn dùng hệ số chung
của cây thân gỗ mà chưa có nghiên cứu nào về hệ số carbon/sinh khối khơ của
cây Luồng.
Vì vậy việc thực hiện, đề tài này sẽ đóng góp những kết quả đáng kể,
góp phần làm phong phú thêm những hiểu biết về sinh khối của lồi cây
Luồng, qua đó có thể xác định được khả năng hấp thụ carbonic trong từng bộ
phận của cây Luồng chính xác hơn, giúp cho việc tính tốn tín chỉ carbon đạt
độ tin cậy cao, sát với thực tế và có độ chính xác hơn.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được hàm lượng carbon có trong sinh khối khơ các bộ phận
của cây Luồng nhằm góp phần hồn thiện phương pháp xác định trữ lượng
carbon tích lũy của rừng Luồng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hàm lượng carbon trong từng bộ phận của cây cá lẻ
Luồng ở các tuổi khác nhau (tuổi 1, 2, 3 và tuổi 4 trở lên).
- Xác định được trữ lượng carbon trong 1 hecta rừng Luồng.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hàm lượng (tỷ lệ) carbon tích

lũy trong các mẫu sinh khối thuộc các bộ phận (thân khí sinh, cành, lá, rễ,
thân ngầm) của cây Luồng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các mẫu sinh khối được thu thập trên cây Luồng
tại thời điểm năm 2015 thuộc 2 khu vực:
+ Rừng trồng tại Lâm trường Lương Sơn, thuộc Cơng ty Lâm nghiệp
Hịa Bình.
+ Rừng trồng tại Cơng ty Lâm nghiệp Lang Chánh, Thanh Hóa
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Luồng tại khu vực nghiên cứu
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối cây Luồng
2.3.3. Xác định hàm lượng carbon trong các bộ phận cây Luồng
2.3.4. Ước tính trữ lượng carbon trong rừng Luồng
2.4. Phương pháp nghiên cứu


15

- Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, tài liệu thứ cấp.
- Thu thập số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu
vực nghiên cứu.
- Các tài liệu liên quan đến phương pháp xác định sinh khối, lượng tích
lũy carbon.
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
- Chuẩn bị dụng cụ:
+ Thước dây
+ Địa bàn
+ Thước kẹp kính
+ Thước đo cao Blumeleiss
+ Bản đồ
+ Sổ ghi chép và bảng biểu

+ Dao, cuốc, xẻng…
- Tiến hành điều tra:
Sinh trưởng và phát triển là một trong những biểu hiện quan trọng của
động thái rừng, có ảnh hưởng tới mục tiêu kinh doanh. Rừng sinh trưởng và
phát triển theo những quy luật nhất định, các quy luật đó được chi phối bởi
đặc điểm di truyền và điều kiện tự nhiên.
Việc điều tra sinh trưởng tại hai khu vực nghiên cứu được tiến hành
trên các ô tiêu chuẩn (OTC). Tại mỗi khu vực thực hiện, tiến hành sơ thám
để lựa chọn vị trí lập OTC. Lập 3 OTC điển hình tạm thời, mỗi ơ có diện
tích 1000m2, (25m x 40m) cho 3 dạng lập địa tốt, trung bình và xấu.
+ Đo đường kính D1.3 của cây Luồng: Dùng thước kẹp kính hoặc thước
dây có độ chính xác đến mm.


16

+ Đo đường kính bụi Luồng (D1.3 bụi): Dùng thước dây vịng quanh
bụi đúng vị trí 1,3m đo được chu vi của bụi (C1.3 bụi) sau đó tính D1.3 bụi
như sau:
D1.3 bụi = C1.3 bụi / П
+ Đo chiều cao vút ngọn của cây Luồng (Hvn): Dùng thước Bume
Leiss để xác đinh chiều cao vút ngọn tới điểm cong của cây Luồng.
+ Phân cấp tuổi rừng:
Phân cấp tuổi của Luồng căn cứ theo tài liệu “ nghiên cứu tre trúc” và
qua thu thập số liệu. Tuổi của Luồng được xác định dựa vào màu sắc của
thân khí sinh và lá.
Cây tuổi 1: Thân non màu xanh nhạt, bóng, có ít phấn trắng, các đốt có
vịng lơng trắng mịn, chưa phân cành, rễ khí sinh tại các đốt gốc màu vàng
nhạt.
Cây tuổi 2: Thân màu xanh nhạt, có phấn phớt trắng, phân cành thứ cấp,

rễ khí sinh có màu vàng hơi nâu. Bên ngoài thân thường xuất hiện các đốm
trắng cộng sinh, thân khí sinh có màu xanh hơi vàng.
Cây tuổi 3: Thân cây chắc, có màu xanh sẫm, khơng cịn lớp phấn trắng.
Cây tuổi 4 trở lên: Thân chắc, vỏ có nhiều rêu xanh, mốc trắng, thân
vàng bóng.
+ Điều tra chất lượng Luồng
Đánh giá chất lượng các cây trong lâm phần theo 3 cấp:
Cây sinh trưởng tốt (A): Là cây sinh trưởng khỏe mạnh, không bị sâu
bệnh, không cong queo, khơng cụt ngọn.
Cây sinh trưởng trung bình (B): Là cây có hình thái trung gian, sinh
trưởng trung bình.
Cây sinh trưởng xấu (C): Là cây cong queo, sâu bệnh cụt ngọn.


17

Việc đánh giá tình hình sinh trưởng và sinh khối của rừng Luồng giúp
xác định được lượng các carbon tích lũy trong rừng Luồng bằng phương trình
xác định sinh khối cây Luồng của Cao Danh Thịnh (2009).
Số liệu được ghi theo mẫu biểu dưới đây:
Biểu điều tra rừng Luồng
STT OTC:.......................... Vị trí:............................
Độ dốc:.............................. Hướng phơi:......................
Người điều tra:............. Ngày điều tra:.........................
Năm trồng:...............Đường kính bụi trung bình: ...................................
STT
bụi

C1.3
bụi

(cm)

STT
cây

D1.3
cây
(cm)

Hvn
cây
(m)

Tuổi
cây

Chất
lượng

Ghi
chú

1
2

1

....
1
2


2

….
Để xác định được lượng carbon tích lũy trong lâm phần Luồng ta cần
xác định được sinh khối của lâm phần Luồng thông qua xác định sinh khối
cây tiêu chuẩn:
Trên các ô tiêu chuẩn điển hình, tiến hành thu thập mẫu sinh khối của
Luồng. Lựa chọn cây trung bình cho từng tuổi 1, 2, 3 và 4. Điều tra các cây
trong OTC rồi xác định cây trung bình, việc chọn cây mẫu là hết sức quan
trọng vì cây mẫu được lấy mang tính chất điển hình đại diện cho lâm phần
về các chỉ tiêu sinh trưởng và nó quyết định tới tính khả thi của công tác
nghiên cứu. Chọn cây mẫu phải là những cây sinh trưởng đồng đều, các chỉ


18

tiêu sinh trưởng xấp xỉ các chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần, không sâu
bệnh...
Mỗi tuổi chọn một cây điển hình trên 1 ơ tiêu chuẩn , tổng số 3 cây cho mỗi
tuổi, 12 cây cho toàn khu vực.
Tiến hành chặt hạ các cây tiêu chuẩn đã lựa chọn, điều tra sinh khối ở
từng bộ phận khác nhau của cây (thân khí sinh, cành, lá, thân ngầm, rễ). Sử
dụng phương pháp chặt hạ và cân để xác định sinh khối tươi cho từng bộ phận,
sau đó thu thập mẫu vật để xác định tỷ lệ sinh khối khô/sinh khối tươi và phân
tích hàm lượng carbon. Kết quả thu được ghi vào mẫu biểu điều tra sinh khối
dưới đây:
Biểu điều tra sinh khối tươi của các bộ phận cây Luồng
OTC: ...........
Người điều tra:................................

Ngày điều tra:.............................
STT
cây

Khối lượng sinh khối tươi (kg)
Tuổi

Thân
khí sinh

Cành



Thân
ngầm

Rễ

Ghi chú

- Cách lấy mẫu sinh khối tươi:
Để đảm bảo lượng mẫu đủ cho q trình phân tích mỗi mẫu thân khí
sinh, thân ngầm, cành, cân lấy khoảng 0,5 kg.
Mẫu lá và rễ lấy khoảng 0,3kg - 0,5kg. Mẫu sau khi được lấy bảo quản
trong các túi nilon buộc kín để tránh mất nước và phải được ghi nhãn cẩn
thận.



×