Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại hàng hóa trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2012

Nguyễn Thanh Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành Luận văn với đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp hồn
thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Sơn La” trong khi thời gian cơng tác chưa được dài, ngồi những cố
gắng của bản thân, phần lớn là những đóng góp, góp ý, trao đổi của các Thầy cô,
các Doanh nghiệp, các cán bộ đang làm công tác quản lý Nhà nước tại các Sở,
ngành trong tỉnh Sơn La có liên quan đến hoạt động thương mại.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị, các Doanh nghiệp đóng
trên địa bàn Luận văn khảo sát, đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình trả lời các
câu hỏi của Phiếu điều tra, giúp thu thập thông tin cũng như các số liệu có liên quan
đến nội dung mà đề tài nghiên cứu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ quản lý, các chuyên gia trong
lĩnh vực thương mại, hoặc có liên quan đến hoạt động thương mại hiện đang làm
việc trên địa bàn Tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi, cung cấp các thông tin quý
báu về công tác quản lý Nhà nước về thương mại. Đây thực sự là những thơng tin
căn bản để hồn thành nội dung Luận văn, đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ Phịng Quản lý thương mại - Sở Công thương tỉnh Sơn La.
Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô - Trường Đại học


Lâm nghiệp, những người đã giúp tôi trong thời gian vừa qua, từ quá trình học tập
đã tạo cho tôi cách thức để viết một bài Luận văn. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới thầy giáo hướng dẫn viết Luận văn: TS. Nguyễn Quang Hà đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý, sửa chữa những thiếu sót cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cam đoan..............................................................................................................i
Lời cảm ơn.................................................................................................................ii
Mục lục…………………………………………………………………………….iii
Danh mục từ viết tắt……………………………………………………………….v
Danh mục các bảng………………………………………………………………..vi
Danh mục các hình…………………………………………………………….....vii
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA TRÊN ĐIẠ BÀN CÁC TỈNH MIỀN NÚ I
Ở NƯỚC TA…………...……………………………………………………………5
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại
hàng hóa trên địa bàn các tỉnh miền núi ở nước ta...…………………...………..6
1.1.1. Quản lý Nhà nước về kinh tế…………………………………….……......6
1.1.2. Quản lý Nhà nước về thương mại………………………………………....7
1.1.3. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại hàng hóa của các tỉnh
miền núi ở nước ta………………………………………………..……………..10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với sự

phát triển thương mại hàng hóa của các tỉnh miền núi .......................................24
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu....................................26
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH SƠN LA VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..........................................................................................................29
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Sơn La……………………………….…………..29
2.1.1. Các đă ̣c điể m tự nhiên……………………………………………………29
2.1.2. Các đă ̣c điể m kinh tế xã hô ̣i……………………………………………...32
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….34
2.2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu……………………………………………....34


iv

2.2.2. Phương pháp thu thâ ̣p số liê ̣u, tài liê ̣u……………………………………36
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tić h số liê ̣u…………………………………….40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………..……………..………...43
3.1. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với thương mại hàng hóa trên điạ bàn
tỉnh Sơn La………………………………………………………………………….43
3.1.1. Thực trạng hoạt động thương mại hàng hoá trên địa bàn tỉnh Sơn La
trong thời gian qua……………...………………………………………………43
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước của tỉnh Sơn La đối với hoạt
động thương mại hàng hoá trên địa bàn Tin
̉ h trong thời gian qua…………...…50
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN của Tỉnh đối với hoạt động
thương mại hàng hoá trên địa bàn tỉnh Sơn La...…………………...……..…...70
3.3. Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của công tác
QLNN về thương ma ̣i hàng hóa của tỉnh Sơn La trong thời gian qua...............74
3.3.1. Một số thành công......................................................................................74
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.................................................................76
3.4. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước đối với

thương mại hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La……..………………………….....80
KẾT LUẬN..............................................................................................................88
TÀ I LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
BVCT
BVQLNTD
CN
CS
DN
DNNVV
DNTM
DV
ĐKKD
GPKD
HTX
KD
KH-ĐT
KT-XH

NK
NN
NTD
QLNN

QLTM
QLTT
SX-KD
TM
TMBLHHXH
TMHH
TTCN
VSATTP
XK
XTTM

Diễn giải
Bảo vệ cạnh tranh
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Cơng nghiệp
Chính sách
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp thương mại
Dịch vụ
Đăng ký kinh doanh
Giấy phép kinh doanh
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kế hoạch - Đầu tư
Kinh tế - xã hội
Lao động
Nhập khẩu
Nhà nước
Người tiêu dùng

Quản lý Nhà nước
Quản lý thương mại
Quản lý thị trường
Sản xuất - kinh doanh
Thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội
Thương mại hàng hóa
Tiểu thủ cơng nghiệp
Vệ sinh an tồn thực phẩm
Xuất khẩu
Xúc tiến thương mại


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

3.1

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế

43


3.2

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động

44

3.3

Trị giá hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La

45

3.4

Trị giá hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Sơn La

45

3.5

Cơ sở kinh doanh thương mại

47

3.6

Lao động ngành thương mại phân theo loa ̣i hình kinh tế

48


3.7

Kết quả điều tra cán bộ quản lý Nhà nước về chính sách
đối với hoạt động thương mại

55

3.8

Đánh giá về hiệu quả công tác lập quy hoạch TM

58

3.9

Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường giai đoạn 2009 2011

63

3.10

Kết quả điều tra về một số thông tin chung của DN

65

3.11

Kết quả điều tra về Cơ sở hạ tầng thương mại


66

3.12

Kết quả điều tra DN về hỗ trợ của cơ quan QLNN

67

3.13

Kết quả điều tra DN về mức độ tiếp cận thông tin

68

3.14

Kết quả điều tra DN về môi trường kinh doanh

68

3.15

Kết quả điều tra DN về một số nhận đinh
̣

69

3.16

Tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động

thương mại và công tác QLNN đối với hoạt động TM
tỉnh Sơn La

79

3.17

Tổng hợp các cơ hội và nguy cơ của hoạt động TM và
công tác QLNN đối với hoạt động TM tỉnh Sơn La

80


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
2.1
3.1

Tên hình
Sơ đờ các bước nghiên cứu
Mô hin
̀ h mô ̣t cửa của cơ quan

Trang
35
85



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các hoạt động thương mại đang ngày càng thể hiện vai trò nòng cốt,
tiên phong trong phát triển kinh tế, trong công cuộc hội nhập kinh tế của quốc
gia. Việc phát triển các hoạt động thương mại là nhiệm vụ, là yêu cầu then
chốt để phát triển nhanh về kinh tế, bởi thương mại phát triển, trao đổi hàng
hố, bn bán phát triển sẽ tạo ra sự phát triển của các ngành khác, làm tăng
thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Vấn đề này hiện nay cũng là mối quan
tâm hàng đầu tại các tỉnh miền núi, nơi các hoạt động thương mại chưa thực
sự phát triển hoặc chưa khai thác hết các tiềm năng để phát triển các hoạt
động thương mại, do cịn những khó khăn cả khách quan và chủ quan mà các
hoạt động thương mại, các hoạt động quản lý Nhà nước về thương mại vẫn
còn nhiều yếu kém, hạn chế.
Để phát huy vai trò của ngành, một nhiêm
̣ vu ̣ quan trọng là phải cải
cách, hoàn thiện về nội dung, bộ máy QLNN đối với hoạt động thương mại,
chú trọng hơn về việc hồn thiện, tạo lập, bổ sung những cơ chế, chính sách
đối với hoạt động thương mại. Cùng với việc hội nhập kinh tế ngày càng sâu
rộng, việc thực hiện các cam kết, những điều ước quốc tế ngày càng chặt chẽ
theo những quy định của luật pháp Quốc tế, việc nghiên cứu về các cơ chế,
chính sách giúp phát triển các hoạt động thương mại ở các tỉnh miền núi nói
chung và Sơn La nói riêng càng trở nên quan trọng, đòi hỏi phải được đầu tư
nghiên cứu thực tế và nghiêm túc.
Trong những năm qua, Sơn La đã có những bước phát triển rất đáng
ghi nhận về kinh tế - xã hội, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao,
cơ cấu kinh tế của Sơn La cũng từng bước chuyển dịch theo hướng tiến bộ
hơn, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và tỷ tro ̣ng thương ma ̣i, dich
̣ vu ̣ trong

tổng GDP có xu hướng tăng lên và tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm dần.


2

GDP tăng đều đặn 14-15%/năm, thu nhập bình quân đầu người trong thời kỳ
2002 - 2009 theo giá cố định tăng từ 1,9 triệu đồng năm 2002 lên 6,64 triệu
đồng năm 2009. Tuy vẫn ở mức thấp (chỉ bằng khoảng 45% so với cả nước
năm 2009 - ước bình quân cả nước là 14,91 triệu đồng) nhưng đó là sự khích
lệ lớn cho những cố gắng của chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn
La trong phát triển kinh tế - xã hô ̣i. Trong những thành công đó, có sự đóng
góp quan trọng của ngành thương mại.
Thời gian gần đây, các hoạt động thương mại ở Sơn La phát triển cả về
chất và lượng, hỗ trợ trực tiếp cho phát triển các ngành sản xuất cả trên
phương diện cung ứng và tiêu thụ hàng hoá; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng của dân cư trên địa bàn và góp phần tạo nên một diện mạo thị
trường văn minh, hiện đại hơn; là điều kiện quan trọng để tỉnh Sơn La tăng
cường các mối quan hệ kinh tế và nâng cao vị thế của mình trong vùng kinh tế
Tây Bắc Bộ, trong nước và nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế... Tuy nhiên sự phát triển của ngành thương mại vẫn còn nhiều bất cập, hạn
chế, như về tư duy kinh doanh theo kinh tế thị trường, các doanh nghiệp với
cơng nghệ cịn lạc hậu, trình độ quản lý cịn hạn chế, vốn và quy mô nhỏ,
manh mún, lao động giản đơn, không có tay nghề chun mơn cao dẫn đến
hiệu quả và sức cạnh tranh chưa đủ mạnh; tình trạng vi phạm pháp luật, trốn
thuế, kinh doanh trái phép và gian lận thương mại vẫn cịn tồn tại và đang có
xu hướng tăng lên.
Cịn những hạn chế như vậy, ngồi ngun nhân xuất phát từ các chủ
thể kinh doanh, thì nguyên nhân bất cập từ công tác QLNN về thương mại
cũng là một phần rất quan trọng, thể hiện ở cơ chế và chính sách đối với hoạt
động thương mại. Trong những năm qua về cơ chế quản lý và các chính sách

của Nhà nước đối với thương mại đã có nhiều chuyển biến tích cực, tạo động
lực và mơi trường thuận lợi cho các hoạt động thương mại, song trên nhiều


3

khía cạnh vẫn cịn bất cập và hạn chế rất cần được xem xét, có biện pháp khắc
phục những hạn chế này.
Từ tình hình trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ là:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách quản lý Nhà
nước đối với hoạt động thương mại hàng hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
● Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác QLNN về thương
mại trên địa bàn tỉnh thông qua các cơ chế, chính sách đối với hoạt động
thương mại, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính
sách QLNN đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời
gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về QLNN đối với thương mại,
trong đó có thương ma ̣i miề n núi.
- Phân tić h, đánh giá thực tra ̣ng công tác QLNN đố i với thương ma ̣i
trên điạ bàn tin̉ h Sơn La.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đế n công tác QLNN của Tỉnh đố i
với hoa ̣t đô ̣ng thương ma ̣i.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách QLNN
đối với hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
● Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những đặc thù của hoạt động thương mại và QLNN đối với hoạt động

thương mại các tỉnh miền núi; nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về
thương mại trên địa bàn tỉnh Sơn La; thực trạng việc áp dụng, thực hiện các


4

cơ chế, chính sách đối với các họat động thương mại; các chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nô ̣i dung: Luâ ̣n văn đi sâu nghiên cứu viê ̣c áp du ̣ng các cơ chế , sử
du ̣ng các chính sách QLNN đố i với hoa ̣t đô ̣ng thương ma ̣i hàng hóa (không
bao gồ m các hoa ̣t đô ̣ng thương ma ̣i dich
̣ vu ̣).
+ Về không gian: tỉnh Sơn La
+ Về thời gian: 3 năm (2009, 2010, 2011).
● Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề cơ bản về QLNN đối với hoạt động TMHH trên địa bàn
các tỉnh miền núi ở nước ta.
+ Những đặc điểm cơ bản của hoạt động TMHH trên địa bàn các tỉnh
miền núi ở nước ta.
+ Các nội dung của công tác QLNN đối với hoạt động TMHH trên địa
bàn các tỉnh miền núi ở nước ta.
- Một số cơng trình, những nghiên cứu có liên quan đến nội dung của
Luận văn.
- Những đặc điểm cơ bản của tỉnh Sơn La
- Thực trạng QLNN đối với TMHH trên địa bàn tỉnh Sơn La
+ Đánh giá thực trạng hoạt động TMHH trên địa bàn tỉnh Sơn La trong
thời gian qua.
+ Thực trạng công tác QLNN của Tỉnh đối với hoạt động TMHH.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN của Tỉnh đối với hoạt

động TMHH.
- Một số giải pháp và kiế n nghi ̣ nhằ m hoàn thiện công tác QLNN đối
với TMHH trên địa bàn tỉnh Sơn La.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀ NG HÓA
TRÊN ĐIA
̣ BÀ N CÁC TỈ NH MIỀN NÚI Ở NƯỚC TA
Khu vực miền núi nước ta chiếm tới 3/4 diện tích, là vùng giàu tài
nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, lâm sản, thuỷ điện,...), là nơi lưu giữ
các thảm rừng nhiệt đới, hình thành các vùng sinh thuỷ, với hệ sinh thái động
thực vật phong phú, có tác dụng duy trì cân bằng môi trường sống cho cả
nước và khu vực. Các tỉnh miền núi cũng là nơi cung cấp các nguồn tài
nguyên thiên nhiên chủ yếu cho sự nghiệp phát triển kinh tế của cả nước. Sự
đa dạng về điều kiện tự nhiên, đa sắc diện về cấu trúc kinh tế - văn hố của
các nhóm dân tộc thiểu số tạo nên sự phong phú cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Đó là những lợi thế rất lớn của miền núi về phát triển công nghiệp,
nông - lâm nghiệp, thương mại, du lịch,...
Nhiều năm qua, nhất là trong những năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước ta
đã thường xuyên quan tâm đến vùng miền núi, thơng qua những chủ trương
và chính sách quan trọng, cùng nguồn lực đầu tư đáng kể nhằm ổn định và
phát triển kinh tế xã hội. Miền núi đang được thay đổi, cơ sở hạ tầng, sản xuất
nơng lâm nghiệp đã có những chuyển biến mới, nhiều địa phương đã căn bản
giải quyết được vấn đề lương thực và bước đầu sản xuất hàng hoá, rừng được
bảo vệ và phục hồi, môi trường dần được cải thiện. Người dân ngày càng
được đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục,

phúc lợi khác… Ðời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên
đáng kể. Trong những thành cơng đó có sự đóng góp quan trọng của ngành
thương mại, kịp thời đưa hàng hóa đến vùng cao, vùng dân tộc ít người, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng tại những địa bàn khó khăn. Tuy nhiên so với mặt bằng


6

chung, các tỉnh miền núi vẫn là vùng kinh tế chậm phát triển, kết cấu hạ tầng
kinh tế kỹ thuật còn lạc hậu, đời sống đồng bào các dân tộc cịn nhiều khó
khăn. Sự nghiệp phát triển KT-XH của các tỉnh miền núi gắn liền với các dân
tộc thiểu số đang đứng trước những vấn đề mới, với những thách thức mới
của sự biến đổi và phát triển của quốc gia cũng như khu vực. Điều đó cũng
địi hỏi hoạt động KT-XH phải được nghiên cứu, bổ sung kỹ hơn, trong đó có
hoạt động thương mại.
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương
mại hàng hóa trên địa bàn các tỉnh miền núi ở nước ta
1.1.1. Quản lý Nhà nước về kinh tế
Quản lý của Nhà nước đố i với nề n kinh tế quố c dân (hoặc vắ n tắ t là
QLNN về kinh tế ) là sự tác động có tổ chức và bằ ng pháp quyề n của Nhà
nước lên nề n kinh tế quố c dân nhằ m sử dụng có hiê ̣u quả nhấ t các nguồ n lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đấ t nước đã đặt ra, trong điề u kiê ̣n hội nhập và mở rộng
giao lưu quố c tế . Quản lý kinh tế là nô ̣i dung cố t lõi của quản lý xã hô ̣i nói
chung và nó phải gắ n chă ̣t với các hoa ̣t đô ̣ng quản lý khác của xã hô ̣i. Quản lý
Nhà nước về kinh tế đươ ̣c thể hiêṇ thông qua các chức năng kinh tế và quản
lý kinh tế của Nhà nước.
Viê ̣c khắ c phu ̣c những nhươ ̣c điể m, ha ̣n chế khuyế t tâ ̣t của cơ chế thi ̣
trường, để ta ̣o điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i cho cơ chế này hoa ̣t đô ̣ng có hiê ̣u quả,
không thể không có Nhà nước với tư cách là chủ thể của toàn bô ̣ nề n kinh tế

quố c dân. Như vâ ̣y, Nhà nước thực hiê ̣n chức năng quản lý kinh tế là nhu cầ u
khách quan, nô ̣i ta ̣i và nề n kinh tế thi ̣trường vâ ̣n đô ̣ng theo cơ chế thi ̣trường;
còn viêc̣ điề u tiế t, khố ng chế và đinh
̣ hướng các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế của các cơ
sở thuô ̣c các thành phầ n kinh tế theo hướng và mu ̣c tiêu nào la ̣i lê ̣ thuô ̣c vào


7

bản chấ t của các hình thức nhà nước và con đường phát triể n mà nước đó lựa
cho ̣n.
Từ đinh
̣ nghiã đã nêu có thể rút ra các kế t luâ ̣n cơ bản sau:
- Thực chấ t của QLNN về kinh tế là viêc̣ tổ chức và sử du ̣ng có hiêụ
quả nhấ t các nguồ n lực trong và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng tác
đô ̣ng vì mu ̣c tiêu xây dựng và phát triể n đấ t nước. Trong đó vấ n đề nắ m bắ t
đươ ̣c con người, tổ chức và ta ̣o đô ̣ng lực lớn nhấ t cho con người hoa ̣t đô ̣ng
trong xã hô ̣i là vấ n đề có vai trò then chố t.
- Bản chấ t của QLNN về kinh tế là đă ̣c trưng thể chế chính tri ̣ của đấ t
nước; nó chỉ rõ Nhà nước là công cu ̣ của giai cấ p hoă ̣c của lực lươ ̣ng chiń h
tri,̣ xã hô ̣i nào? Nó dựa vào ai và hướng vào ai để phu ̣c vu ̣? Đây là vấ n đề
khác nhau cơ bản giữa QLNN về kinh tế của các chế đô ̣ xã hô ̣i khác nhau.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đố i tươ ̣ng
nghiên cứu riêng và có nhiê ̣m vu ̣ phải thực hiêṇ riêng, đó là các quy luâ ̣t và
các vấ n đề mang tiń h quy luâ ̣t của các mố i quan hê ̣ trực tiế p và gián tiế p giữa
các chủ thể tham gia các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế của xã hô ̣i.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghê ̣ thuật và một nghề vì nó
lê ̣ thuô ̣c không nhỏ vào trình đô ̣ nghề nghiê ̣p, nhân cách, bản liñ h của đô ̣i ngũ
cán bô ̣ quản lý kinh tế ; phong cách làm viêc,̣ phương pháp và hiǹ h thức tổ
chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay thấ p… của bô ̣ máy quản lý kinh tế

của Nhà nước.
1.1.2. Quản lý Nhà nước về thương ma ̣i
a) Khái niệm quản lý Nhà nước về thương mại
Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng


8

chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Cần phân biệt được
QLNN về kinh tế và QLNN đối với lĩnh vực thương mại. Trước đây trong
thời kỳ nền kinh tế tập trung, hai chức năng quản lý này không được phân biệt
một cách thật rõ ràng. Các cơ quan QLNN can thiệp sâu vào các quyết định
sản xuất kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm về sự can thiệp ấy. Để
thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực thương mại tốt hơn, Việt Nam đã có
sự phân định rõ ràng sau khi chúng ta đổi mới nền kinh tế. Theo như Luật
Thương mại đã khẳng định:
Quản lý Nhà nước về thương mại bằng pháp luật, chính sách, chiến
lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển thương mại.
Nhà nước điều tiết hoạt động thương mại chủ yếu bằng biện pháp kinh
tế và các công cụ giá cả, tài chính, tín dụng.
b) Vai trị quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta
Ta có thể khái quát vai trò quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta
hiện nay như sau:
- Thiết lập trật tự thị trường cho hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ thông qua hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách quản lý tạo
dựng hành lang pháp lý.
- Thiết lập hệ thống tổ chức để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về thương mại. Đó là việc xác định mơ hình tổ chức và qui định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đúng đắn cho từng bộ phận, từng cấp của
cơ cấu tổ chức quản lý.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức các mặt hoạt động kinh
doanh dịch vụ thương mại.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý về thương mại phù hợp với yêu cầu
mới của nền kinh tế.


9

- Thực hiện chức năng phối hợp điều hoà hoạt động thương mại với
thương mại quốc tế và khu vực
c) Nội dung cơ bản của QLNN về thương mại ở nước ta hiện nay
Nội dung quản lý Nhà nước về thương mại bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại, xây dựng chính sách,
chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển thương mại.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại.
3. Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin; dự báo và định hướng về
thị trường trong và ngoài nước.
4. Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
5. Điều tiết lưu thơng hàng hố theo định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước và theo qui định của pháp luật.
6. Quản lý chất lượng hàng hố lưu thơng trong nước và hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
7. Tổ chức, hướng dẫn hoạt động xúc tiến thương mại.
8. Đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ thương mại.
9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học thương mại.
10. Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thương mại.
11. Đại diện và quản lý hoạt động thương mại Việt Nam ở nước ngoài.
12. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy

hoạch, kế hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành pháp luật về thương
mại; xử lý các vi phạm pháp luật về thương mại; tuyên truyền tổ chức việc
đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả, chống đầu cơ lũng
đoạn thị trường, kinh doanh trái phép và các hành vi vi phạm khác trong hoạt
động thương mại.


10

1.1.3. Quản lý Nhà nước đố i với hoa ̣t động thương ma ̣i hàng hóa của các
tỉnh miền núi ở nước ta
1.1.3.1. Đặc điể m hoạt động thương mại hàng hóa của các tỉnh miề n núi ở
nước ta
Thương mại hàng hoá ra đời từ rất lâu trong lịch sử. Hoạt động trao
đổi thông qua mua bán gắn liền với sự xuất hiện của tiền tệ và có trước
thương mại với tư cách là ngành kinh tế.
Xét về bản chất, TMHH là thương mại, nhưng đối tượng trao đổi là
hàng hố hữu hình, bao gồm tổng thể các hoạt động mua bán hàng hoá và các
hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi đó
diễn ra theo mục tiêu đã xác định. Đó là hình thức hoạt động kinh tế của các
chủ thể người bán và người mua. Người bán, người mua trong TMHH chính
là nhà sản xuất, người tiêu dùng và thương nhân.
TMHH miền núi có thể hiểu là các hoạt động thương mại hàng hoá diễn
ra trên thị trường các tỉnh miền núi, bao gồm một số đặc điểm chủ yếu sau:
a) Đặc điểm cung, cầu và giá cả hàng hoá
● Cung hàng hoá tại các tỉnh miền núi
- Thứ nhất: Nguồn cung nhỏ, không chủ động, không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường miền núi, các tỉnh miền núi đều phải nhập hàng hoá ở
thị trường các tỉnh miền xi hoặc phải nhập khẩu từ nước ngồi.
- Thứ hai: Các doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong một thị

trường có dung lượng nhỏ, nhu cầu phân tán, chi phí lưu thơng thường rất
cao, lợi nhuận trong kinh doanh thấp. Do đó quy mơ của các doanh nghiệp
thương mại miền núi hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
tiềm lực tài chính, trình độ quản lý hạn chế.


11

- Thứ ba: Thị trường miền núi là nguồn cung tập trung chủ yếu về các
sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm nông sản cho công nghiệp chế biến, một
số hàng lương thực.
- Thứ tư: Với những DN cung cấp các mặt hàng thiết yếu như lương
thực thực phẩm, thuốc, dược, muối,... đến các vùng sâu, vùng xa được Nhà
nước trợ cước, trợ giá.
● Cầu hàng hoá tại các tỉnh miền núi
- Thứ nhất: Cầu ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng hàng
hoá. Cùng với việc dân số ở các tỉnh miền núi tăng lên, mở cửa thị trường, thu
nhập dân cư được cải thiện thì nhu cầu về hàng hoá cũng ngày một tăng lên cả
về chất và lượng. Người dân các tỉnh miền núi ngày càng yêu cầu chất lượng
hàng hoá phải tốt hơn, rẻ hơn, dịch vụ hàng hoá tốt hơn.
- Thứ hai: Sức mua cao (cầu có khả năng thanh tốn) tập trung ở các đô
thị, thành phố, còn các vùng nông thơn, vùng sâu, vùng xa do dân cư có thu
nhập thấp, khơng ổn định nên sức mua thấp. Nhìn chung dung lượng thị
trường ở các tỉnh miền núi không lớn.
● Giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá ở các tỉnh miền núi có đặc điểm cơ bản sau:
- Giá cả hàng hố tại các tỉnh miền núi nhìn chung thường cao hơn so
với các tỉnh ở đồng bằng do: hàng hố khan hiếm, sản xuất khơng đủ cung
cấp cho nhu cầu của thị trường; đại đa số hàng hoá từ những sản phẩm nông
nghiệp đến những sản phẩm điện tử, công nghiệp đều phải nhập từ vùng khác,

do vậy cũng làm tăng giá cả do chi phí vận chuyển cao.
- Với một số mặt hàng nông nghiệp, thuỷ sản, chăn ni mà địa bàn
miền núi có ưu thế, có lợi thế sản xuất, nhân dân có thể tự sản xuất được thì
giá bán tương đối thấp, thường thấp hơn giá trị do sự thiếu hiểu biết của người
dân, do chưa có thương hiệu, chưa có quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn, bị tư


12

thương ép giá. Những mặt hàng này sau đó được xuất về các tỉnh đồng bằng
bán với giá trị cao hơn.
b) Đặc điểm của các chủ thể tham gia thị trường hàng hố
Thực hiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
động kinh tế, thương mại nói chung và các hoạt động TMHH nói riêng,
theo đúng tinh thần của Đại hội XI đã khẳng định tiếp tục thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để DN và công dân đầu tư vào phát triển sản xuất
kinh doanh,... Do vậy hoạt động thương mại ở các tỉnh miền núi cũng phải
thực hiện đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia, đó là kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân),
kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, sự tham gia
của các thành phần kinh tế vào hoạt động TMHH là nguồn lực tổng hợp to
lớn để phát triển nền kinh tế, đưa thương mại phát triển trong điều kiện
hội nhập.
Sự tham gia của các chủ thể vào hoạt động TMHH tại các tỉnh miền núi
phía Bắc có mô ̣t số đă ̣c điể m sau:
Thứ nhất: Đa số doanh nghiệp thương mại thuộc loại DNNVV, vốn ít,
mạng lưới cơ sở vật chất - kỹ thuật nhỏ bé và nghèo nàn, công nghệ quản lý,
kinh doanh lạc hậu và thiếu các chiến lược phát triển kinh doanh.
Thứ hai: Thương nghiệp quốc doanh ở các tỉnh miền núi phía Bắc chưa

làm tốt chức năng điều hoà cung - cầu và điều tiết giá cả những mặt hàng
trọng yếu (đặc biệt những dịp lễ, Tết), chủ yếu cung ứng những mặt hàng thiết
yếu: lương thực, vật liệu xây dựng, các mặt hàng trợ giá,... Phần lớn các hoạt
động mua bán trực tiếp ở thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa đều do các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, thương mại tư nhân, các hộ kinh doanh
đảm nhiệm. Nhìn chung hiệu quả kinh doanh của các DN nhà nước nói chung


13

và thương nghiệp quốc doanh nói riêng cịn thấp; Về thành phần kinh tế tập
thể (HTX), sau khi luật HTX ra đời năm 1996 tuy đã được củng cố và có
bước phát triển nhưng nhiều HTX thương ma ̣i vẫn còn lúng túng về phương
thức và nội dung hoạt động, vai trò còn mờ nhạt, hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực dịch vụ (vận tải, cung ứng vật tư nông nghiệp).
Thứ ba: Doanh nghiệp thương mại tư nhân đang ngày càng phát triển
cả về số lượng và lĩnh vực, sản phẩm cung ứng. Những năm trở lại đây ở một
số tỉnh các doanh nghiệp thương mại tư nhân đã đầu tư vào cung ứng sản
phẩm công nghiệp cần nhiều vốn như: điện, xi măng, khai thác quặng,...
Ngoài ra việc tham gia cung ứng các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản, lâm
nghiệp cũng được đầu tư nhiều hơn. Tuy nhiên số DN có tiềm lực tài chính,
có chiến lược, chính sách đầu tư rõ ràng không phải là nhiều, đại bộ phận các
doanh nghiệp thương mại có quy mơ nhỏ, nguồn lực yếu,... chủ yếu đầu tư
vào mảng thương mại dịch vụ.
Thứ tư: Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động cung
ứng hàng hố cịn rất hạn chế, chủ yếu đầu tư vào dự án xây dựng hạ tầng.
1.1.3.2. Quản lý Nhà nước đố i với hoạt động thương mại hàng hóa của các
tin̉ h miề n núi ở nước ta
a) Triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm phát triển
thương mại hàng hoá

Nội dung đầu tiên của cơng tác QLNN của chính quyền địa phương đối
với hoạt động TMHH chính là việc triển khai các chủ trương, chính sách của
Nhà nước TW đối với hoạt động TMHH. Trong những năm qua Đảng và Nhà
nước đã dành nhiều sự quan tâm đối với sự phát triển KT-XH của các tỉnh
miền núi nói chung và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nói riêng, đã có
nhiều chủ trương phát triển KT-XH miền núi, trong đó có hoạt động thương
mại, cụ thể như:


14

- Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về
phương hướng phát triể n KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung
du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010; Nghị quyết số 56/2006/QH11 về phát
triển KT-XH 5 năm 2006 - 2010 (Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khố XI thơng qua
ngày 29/6/2006) - Định hướng phát triển vùng trung du miền núi Bắc Bộ 5
năm 2006 – 2010.
- Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát
triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. Đây là một
trong những chính sách ưu tiên phát triể n thương mại nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy giao lưu hàng hoá cho khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
trên phạm vi cả nước. Nghị định này quy định các chính sách đối với thương
nhân hoạt động thương mại tại địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào
dân tộc; chính sách cung ứng và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng
lớn đến sản xuất và đời sống của đồng bào các dân tộc sinh sống, hoạt động
trên địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. Ngồi các chính
sách quy định tại Nghị định này, thương nhân hoạt động trên địa bàn miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc còn được hưởng các chính sách ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Năm 2006, Chính phủ uỷ quyền cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư soạn

thảo Nghị định mới về phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc.
- Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/2/2008 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội đối
với các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010.
- Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thương mại trong nước đến


15

năm 2010, định hướng đến 2020, trong đó có nội dung phát triển thương
mại miền núi.
Những chủ trương, chính sách này có phạm vi rất rộng, có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động TMHH. Với hoạt động
TMHH, Luận văn đi sâu vào 3 chính sách chủ yếu bao gồm: chính sách kích
cầu, chính sách phát triển cung ứng hàng hố và chính sách giá cả hàng hố.
● Chính sách kích cầu hàng hố
Trong những năm qua, Chính phủ và các Bộ, ngành TW đã có nhiều sự
quan tâm đến việc kích cầu hàng hố bằng việc ban hành khá đồng bộ các chủ
chương, chính sách liên quan đến hoạt động kích cầu hàng hố:
- Hoạt động xúc tiến thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo
vệ cạnh tranh:
+ Năm 2005 đã ban hành Luật Thương mại 2005, quy định việc mua
bán hàng hoá.
+ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLTBTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của liên bộ Thương mại, Tài chính,
quy định cơng tác quản lý Nhà nước địa phương về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại; Kiểm tra, giám sát hoạt động khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định.
+ Nghị định số 55/2008/NĐ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ, quy

định chi tiết thi hành pháp lệnh BVQLNTD, quy định trách nhiệm của cơ
quan QLNN về BVQLNTD ở Trung ương và địa phương.
+ BVQLNTD được thể hiện trong Nghị định 69/2001/NĐ-CP ngày
02/10/2001, quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, quy định căn cứ xử phạt vi phạm hành chính trong
việc BVQLNTD.


16

+ Hoạt động xúc tiến thương mại (tổ chức hội chợ, triển lãm, các hoạt
động khuyến mại,...)
- Chính sách kích cầu tiêu dùng:
+ Hàng Việt về nông thôn: Thông báo số 264-TB/TW, ngày 31-7-2009
của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam".
+ Chính sách phát triển thương mại miền núi:
Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát
triển thương nghiệp miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số
02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ.
Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và
định hướng đến năm 2020 trong đó có các hoạt động TMHH ở địa bàn nơng
thơn.
● Chính sách phát triển cung ứng hàng hố
- Chính sách hỗ trợ DN, các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động
thương mại tại các tỉnh miền núi: Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày
08/07/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn.

- Các chính sách, cơ chế về đất đai, nhân lực, công nghệ, hạ tầng thương
mại... như:
+ Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT của Bộ Công thương về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010.


17

● Chính sách giá cả hàng hố
- Chính sách trợ cước, trợ giá đối với một số mặt hàng thiết yếu ở địa
bàn các tỉnh miền núi:
Nội dung về chính sách trợ cước, trợ giá được nêu trong Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương nghiệp miền
núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày
03/01/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ và Thơng tư liên tịch số
07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Liên bộ:
Thương mại - Uỷ ban Dân tộc và miền núi - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn thi hành các Nghị định trên.
Các mặt hàng trợ cước, trợ giá bao gồm: có một số mặt hàng được trợ
cước (phân bón, dầu hoả thắp sáng, một số xuất bản phẩm) và một số mặt
hàng được trợ giá và trợ cước (muối i-ốt, giống cây trồng, giống thuỷ sản).
Ngồi ra, Chính phủ cịn thực hiện chính sách trợ cước vận chuyển theo kết
quả thu mua của những thương nhân trực tiếp mua một số sản phẩm hàng hóa
thuộc mặt hàng nơng, lâm sản và sản phẩm chế biến từ nông, lâm sản của các
tổ chức, cá nhân ở các xã đặc biệt khó khăn; Ưu tiên mua hàng nông, lâm sản
tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III và cấp ưu đãi đối với doanh

nghiệp nhà nước hoạt động thương mại tại các địa bàn trên.
- Chính sách bình ổn giá hàng hoá: Vào những dịp lễ, Tết giá cả hàng
hoá tăng đột biến do nhu cầu thị trường tiêu dùng tăng cao, ảnh hưởng đến
tiêu dùng hàng hoá của những đối tượng có thu nhập thấp, đặc biệt ở vùng
sâu vùng xa, địi hỏi phải có quỹ bình ổn giá, tức là việc cho các DN vay
vốn với lãi suất ưu đãi hoặc khơng tính lãi suất, để các DN đó cung ứng
hàng hố với mức giá phải chăng hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tuy


18

nhiên ở các tỉnh miền núi nói chung việc thực hiện chính sách này gần như
chưa có, do ngân sách thấp, khơng có nguồn tạo quỹ.
b) Hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý của chính quyền địa
phương nhằm phát triển thương mại hàng hoá
● Xây dựng chiến lược và quy hoạch mạng lưới thương mại và định
hướng phát triển thương mại hàng hoá của tỉnh
Muốn xây dựng, tạo lập được ngành thương mại nói chung và hoạt
động TMHH nói riêng ở các tỉnh miền núi phát triển, đề ra được những cơ
chế, chính sách thương mại có hiệu quả thì chính quyền các tỉnh miền núi
trước tiên phải đầu tư xây dựng được chiến lược phát triển đối với các hoạt
động thương mại, xây dựng được quy hoạch mạng lưới thương mại và những
định hướng phát triển TMHH trong thời gian đủ dài từ 5 đến 10 năm.
- Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch mạng lưới thương mại:
Phải xác định được chiến lược, định hướng quy hoạch phát triển mạng
lưới thương mại trên địa bàn toàn Tỉnh đối với các tỉnh miền núi trong thời
gian từ 5 đến 10 năm. Cụ thể, xác định được Quy hoạch mạng lưới chợ - hiện
tại đối với các tỉnh miền núi là quan trọng nhất (chú trọng quy hoạch các chợ
đầu mối nông sản); Quy hoạch mạng lưới trung tâm thương mại, trung tâm
mua sắm: về số lượng trung tâm, diện tích; Quy hoạch phát triển trung tâm

bán bn: xác định trung tâm bán bn hàng hố gì tuỳ thuộc thế mạnh của
từng Tỉnh như hàng công nghiệp tiêu dùng, bán buôn hàng vật tư sản xuất,
hàng nông sản,...; Quy hoạch phát triển trung tâm hội chợ, triển lãm thương
mại, mạng lưới siêu thị; Quy hoạch phát triển các kho thương mại, trung tâm
logistics (với các địa phương có đường biên quốc tế) nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá.
- Việc xây dựng định hướng phát triển TMHH của các tỉnh phải đảm
bảo các nội dung:


×