Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.17 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGỌ VIẾT THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC,
TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGỌ VIẾT THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC,


TỈNH THANH HỐ

Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2011


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này
đã được cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong chun đề này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Ngọ Viết Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam, ngoài
sự nỗ lực của bản thân,bản thân tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường

đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nơng thơn đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến
thức, những kinh nghiệm quý báu giúp cho tơi trang bị hành trang cho
cơng việc của mình sau này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Xuân Phương đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài
tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng hơn,
các phịng ban có liên quan thuộc Cơ quan UBND huyện Hậu Lộc, ban quản
trị các HTX Nơng nghiệp trên địa bàn huyện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài này.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin danh cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chương
trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Ngọ Viết Thắng


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................ i
Lời cảm ơn ............................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................... vii

Danh mục các biểu, sơ đồ .................................................................... viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 3
1.5. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................... 3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......... 4

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài...................................................................................................... 4
2.1.1 Lý luận về hợp tác xã ................................................................................... 4
2.2 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................16
2.2.1 Một số mơ hình hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới ..16
2.2.2. Kinh nghiệm hoạt động của các Hợp tác xã ở một số nước tiên tiến
trên thế giới ..........................................................................................................25
2.2.3 Hợp tác xã nông nghiệp nước ta từ sau khi đổi mới đất nước ..............30
2.2.4 Tổng quan một số nghiên cứu trước đây .................................................35


iv
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 37

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................................37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................37
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội............................................................................44
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................56

3.2.1 Khung phân tích của đề tài .......................................................................56
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu..............................................................................57
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................57
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................59
3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................59
3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .......................................................................60
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 62

4.1 Một số nét cơ bản về các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở huyện Hậu Lộc.
....................................................................................................................................................62
4.1.1 Tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý HTXDVNN huyện Hậu Lộc ..63
4.1.2 Tình hình vốn, cơng nợ của các HTXDVNN trên địa bàn huyện ..........65
4.1.3 Trình độ của cán bộ quản lý chủ chốt HTXDVNN .................................68
4.1.4 Hoạt động dịch vụ chủ yếu của của HTXDVNN huyện Hậu Lộc .........69
4.1.5 Đánh giá chung về tình hình hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN
huyện Hậu Lộc .....................................................................................................71
4.1.6 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của các HTX ở
huyện Hậu Lộc .....................................................................................................74
4.2 Thực trạng hoạt động của một số hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tại diểm nghiên
cứu trực tiếp huyện Hậu Lộc.................................................................................................75
4.2.1 Tình hình đảm nhiệm dịch vụ của một số hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp ...................................................................................................................75


v
4.2.2 Kết quả hoạt động dịch vụ của một số hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
...............................................................................................................................78
4.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của một số hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp ..........................................................................................................83
4.2.4 Một số nhận xét rút ra từ quá trình nghiên cứu ......................................88

4.3 Đề xuất định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp huyện Hậu Lộc trong thời thời gian tới..........90
4.3.1. Căn cứ đề xuất...........................................................................................90
4.3.2 Định hướng phát triển kinh tế ở huyện Hậu Lộc giai đoạn 2010 - 2015
[35] .......................................................................................................................92
4.3.3 Một số giải pháp (phần này chỉ đề cập các giải pháp áp dụng cho
HTXDVNN huyện Hậu Lộc trên cơ sở kết quả nghiên cứu) ...........................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
ANGKASA
BVTV
BQ
CBQL
CC

CLT
CNH- HĐH
CP
CƯVT
DT
HĐND
HTX
HTXNN
HTXDVNN
GTSX

LN
LĐNN

NN
NN và PTNT
NACF
SL
TM - DV
TTCN - XDCB
TSBQ
TSCĐBQ
TSLĐBQ
TTSP
UBND
XD

Tổ chức hợp tác xã Malaixia
Bảo vệ thực vật
Bình qn
Cán bộ quản lý
Cơ cấu
Cố định
Liên đồn hợp tác xã Thái Lan
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Chi phí
Cung ứng vật tư
Doanh thu
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Giá trị sản xuất
Lợi nhuận
Lao động nông nghiệp
Lao động
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triên nơng thơn
Liên đồn hợp tác xã nơng nghiệp Hàn Quốc
Số lượng
Thương mại- dịch vụ
Tiểu thủ công nghiệp- xây dựng cơ bản
Tài sản bình quân
Tài sản cố định bình quân
Tài sản lưu động bình quân
Tiêu thụ sản phẩm
Ủy ban nhân dân
Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Hậu Lộc qua các năm


45

(2008 - 2010)
3.2

Tình hình dân số - lao động của huyện Hậu Lộc qua 3 năm

48

(2008- 2010)
3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hậu Lộc trong 3 năm

55

qua (2008 - 2010) (Theo giá cố định năm 1994)
4.1

Tình hình cơ bản về các HTXDVNN huyện Hậu Lộc năm

62

2010
4.2

Tình hình vốn, cơng nợ của HTXDVNN trên địa bàn huyện

66


(2010)
4.3

Trình độ của các cán bộ chủ chốt HTXDVNN

68

4.4

Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của HTXDVNN

69

4.5

Mức đảm nhiệm khâu dịch vụ của một số HTXDVNN

75

4.6

Mức đảm nhiệm dịch vụ theo loại hình dịch vụ của một số

77

HTXDVNN
4.7

Kết quả kinh doanh theo loại dịch vụ của một số HTX điều tra


80

4.8

Kết quả sử dụng tài sản tại một số HTX điều tra

82

4.9

Kết quả hoạt động dịch vụ của một số HTX

83

4.10 Đánh giá của hộ về giá cả dịch vụ HTX cung ứng

85

4.11 Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chất lượng dịch vụ mà

86

HTX cung ứng phục vụ (tại các HTX điều tra - một số dịch vụ
cơ bản)


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên biểu, sơ đồ

Cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Hậu Lộc
(2008 - 2010)
Biểu 2 Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Hậu Lộc
(2008- 2010)
Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy quản lý HTXDVNN
TT
Biểu 1

Trang
49
56
64


1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là một hình thức liên kết kinh tế xuất hiện cách đây
khoảng gần 200 năm. Nó đã, đang và tiếp tục tồn tại phát triển ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. HTX có vai trị quan trọng trong việc đẩy mạnh q trình
phát triển nơng nghiệp nơng dân và nơng thơn. Ngày nay, hình thức này phát
triển và hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Hiện nay, ở mọi quốc gia,
kể cả các nước công nghiệp như Mỹ, Nhật, Anh, Đức, loại hình này cịn tồn tại
khá phổ biến, góp phần khơng nhỏ vào thúc đẩy phát triển kinh tế của các quốc
gia. Mục tiêu của phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là một chủ
trương lớn của Đảng và nhà nước ta hiện nay.
Sau 20 năm đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã coi nông nghiệp
nông thôn là trọng tâm hàng đầu của quá trình phát triển của đất nước. Nông
nghiệp nông thôn nước ta trong thời kỳ vừa qua đã đạt được thành tựu to lớn

và có bước phát triển tương đối tồn diện, tăng trưởng với tốc độ cao bình
quân 5%/năm (1996 - 2002). Đạt được thành tựu đó là do chính sách đổi mới
trong nơng nghiệp, trong đó có sự đóng góp của HTX - thành phần kinh tế cơ
bản trong nông nghiệp là nòng cốt chủ yếu của kinh tế tập thể (cục HTX và
PTNT). Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp và thực hiện Luật
HTX, việc chuyển đổi HTX đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Sau
chuyển đổi, bên cạnh một số mơ hình HTX làm ăn có hiệu quả vẫn cịn có
những mơ hình hoạt động chưa hiệu quả.
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh
Thanh Hố. Đến nay, tồn huyện đã có 36 HTX nơng nghiệp ( 34 HTX hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và 2 HTX sản xuất và tiêu thụ muối).


2
Các HTX này vừa hoạt động theo Luật HTX 2003 vừa hoạt động theo Luật
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động từ khi chuyển đổi đến nay, các HTX
hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao.
Một số câu hỏi đặt ra là: Hợp tác xã trên địa bàn huyện chuyển đổi từ
khi nào? Sau khi chuyển đổi hoạt động của nó như thế nào, các lĩnh vực
hoạt động chủ yếu là gì? Những hoạt động đó mang lại hiệu quả không?
Tại sao? Trong thời thời gian tới, để đạt được mục tiêu: đến năm 2011 kinh
tế hợp tác, hợp tác xã thốt khỏi tình trạng yếu kém, có đóng góp ngày
càng lớn vào GDP của nền kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX cần có những giải pháp gì?
Để góp phần trả lời thỏa đáng các câu hỏi trên, Tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hoá”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên
địa bàn huyện Hậu Lộc – Thanh Hoá
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hợp tác xã, hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN);
- Đánh giá thực trạng hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc - Thanh Hoá;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong thời gian tới.


3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hậu Lộc - Thanh Hoá;
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: thực trạng hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã dịch vụ trên địa bàn huyện.
- Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Hậu
Lộc- Thanh Hoá;
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm (2008 - 2010);
1.5. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn toàn
huyện
- Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn toàn huyện trong thời gian trong thời gian tới.



4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Lý luận về hợp tác xã
2.1.1.1 Một số khái niệm
a) Hợp tác xã
Hợp tác xã là một hình thức thực hiện trong quá trình hợp tác trong
kinh tế. Hợp tác xã là một tổ chức vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội
và nhân văn sâu sắc. Trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển từ
lâu; nó là một cơng cụ thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nhiều quốc
gia. Ở mỗi quốc gia, trong Luật hợp tác xã, loại hình kinh tế này đều có định
nghĩa riêng nhưng chúng đều có nét cơ bản.
Theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế (ILO- International Labour
Organization), hợp tác xã là sự liên kết của những người đang gặp phải những
khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng
quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù
hợp với các nhu cầu chung và giải quyết các khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong
tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung. [19]
Theo định nghĩa của Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA- International
Cooperative Alliance), hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện
liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế xã
hội và văn hố thơng qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ. [19]
Theo Luật hợp tác xã (2003), hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức
mạnh của tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực



5
hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật. [2]
Quan điểm của Lê - nin về hợp tác xã: ngay từ khi chính quyền xô viết
non trẻ được thành lập, Lê - nin đã có sự quan tâm tới chế độ hợp tác xã trong
sự nghiệp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng: bản chất của
hợp tác xã là hợp tác, chế độ hợp tác xã là một tất yếu khách quan, là bước
quá độ sang chế độ mới bằng con đường đơn giản nhất dễ tiếp thu nhất đối
với nơng dân. Chế độ hợp tác xã góp phần kết hợp được các lợi ích khác
nhau: lợi ích tư nhân, lợi ích thương nghiệp tư nhân, đi đơi với kiểm sốt
kiểm tra lợi ích đó. Người chỉ rõ hợp tác xã phải dựa trên cơ sở tự nguyện,
tham gia, tự giác của quần chúng nhân dân chân chính và dựa trên cơ sở lợi
ích thiết thực. [14]
Quan điểm của Hồ Chí Minh về hợp tác xã: Hợp tác xã là thể chế hợp
tác các thành viên đơn lẻ thành số đơng, từ đó tạo thành sức mạnh mà nhu cầu
và lợi ích chung, trước hết là lợi ích kinh tế là sợi dây gắn kết xã viên; xã viên
tham gia HTX càng động lợi ích đem lại cho xã viên càng lớn, tạo mục đích
kép: từng xã viên khá hơn và cộng đồng đoàn kết hơn.
Nếu chúng ta đứng riêng ra, thì sức nhỏ, mà làm khơng nên việc. Thí
dụ mỗi người mang một cái cột, một tấm tranh ở riêng mỗi người một nơi, thì
lều chẳng ra lều, nhà chẳng ra nhà. Nhóm những cột ấy, tranh ấy, sức ấy, làm
ra một cái nhà rộng rãi bề thế rồi anh em ở chung với nhau. Ấy là hợp tác. Lại
thí dụ 10 người muốn ǎn cơm, mỗi người riêng một nồi, nấu riêng một bếp,
nấu rồi ǎn riêng; ǎn rồi ai nấy dọn dẹp riêng của người nấy, thế thì mất biết



6
bao nhiêu củi, nước, cơng phu và thì giờ. Hợp tác xã là "góp gạo thổi cơm
chung cho khỏi hao của, tốn cơng, lại có nhiều phần vui vẻ."
Bác nhấn mạnh: HTX phải mang lại lợi ích thiết thực cho xã viên,
người không tham gia HTX không được hưởng lợi, có như vậy mới tạo sự
hấp dẫn của HTX đối với nhân dân. Mặt khác, Bác đề cao tính bình đẳng của
xã viên HTX khi đã là xã viên hợp tác xã: “Hợp tác xã chỉ có hội viên mới
được hưởng lợi, chì có hội viên mới có quyền, nhưng những việc kỹ thuật như
tính tốn, xem hàng hố, cầm máy thì có phép mướn người ngồi. Đã vào hội
thì bất kỳ góp nhiều góp ít, vào trước vào sau, ai cũng bình đẳng như nhau”.
HTX là con đường giúp nơng dân và người lao động nghèo tiến lên giải
phóng chính mình tạo nên sức mạnh lớn hơn để hỗ trợ lẫn nhau chiến thắng
mọi kẻ thù. Hợp tác xã là hợp vốn, hợp sức với nhau, vốn nhiều có sức mạnh
thì khó nhọc ít mà lợi ích nhiều. Sản xuất cũng phải hợp tác thì mới có sức
mạnh khắc phục được mọi khó khăn để phát triển.
Người nói khi chúng ta xác định rõ mục đích của tổ chức hợp tác xã là
để làm gì thì chúng ta mới có thể làm cho HTX đó hoạt động có hiệu quả.
Mục đích của tổ chức HTX khơng phải vì lợi nhuận cũng khơng phải vì từ
thiện mà nhằm cải thiện đời sống nông dân, làm cho họ được ấm no hạnh
phúc, mạnh khỏe, làm cho dân giàu nước mạnh.
Để làm được như vậy, trong quản lý HTX, vấn đề dân chủ cần phải
được đảm bảo, làm sao để mọi người dân đều cảm thấy mình là người làm
chủ tập thể, có quyền bàn bạc quyết định những cơng việc quan trọng của
HTX. Khi mọi người đã tự nguyện và có trách nhiệm thì họ mới đồn kết chặt
chẽ khi tham gia sản xuất. Mọi quyết định của HTX phải có sự đồng tình nhất
trí, ủng hộ của cả ban quản trị và các xã viên thì mới được làm và mới đạt
được hiệu quả cao.
Trong phân phối cũng phải đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng giữa các



7
xã viên mặc dù họ có góp ít hay nhiều. Mỗi HTX đều phải có phương hướng
sản xuất đúng đắn phù hợp với điều kiện tình hình kinh tế của HTX và yêu
cầu chung của nền kinh tế.
Nói tóm lại, HTX là một loại hình kinh tế hợp tác, là tổ chức kinh tế tự
chủ, có vốn quỹ chung, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tư cách pháp nhân. Các
HTX đều được thành lập trên cơ sở tự nguyện , tự chịu trách nhiệm, dân chủ,
bình đẳng, cơng bằng và đoàn kết. HTX là đơn vị kinh doanh nhưng mục tiêu
cơ bản của các xã viên khi thành lập HTX là để thực hiện những hoạt động
mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện hoặc thực hiện kém hiệu quả
nhằm nâng cao điều kiện kinh tế xã hội của họ thơng qua việc cùng hành động
vì quyền lợi của tất cả các xã viên.
b) Hợp tác xã nông nghiệp
Theo Điều 1 Nghị định số 43/CP ngày 29/04/1997 của Chính phủ về
ban hành hướng dẫn điều lệ mẫu HTX, hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức
kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của các
xã viên kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất chế biến, tiêu thụ nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và các ngành nghề ở nông thôn, phục vụ sản xuất
nông nghiệp. [19]
HTXNN là tổ chức kinh tế do những người nông dân tự nguyện thành
lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động sản xuất nông nghiệp của họ thông
qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và chun mơn hóa
hoạt động. HTXNN ra đời dựa trên nền tảng kinh tế hộ.
Hợp tác xã nông nghiệp được phân loại dựa vào hình thức tổ chức và
chức năng của hợp tác xã. Vì vậy, hợp tác xã bao gồm hợp tác xã dịch vụ, hợp
tác xã sản xuất và hợp tác xã sản xuất kết hợp với dịch vụ.



8
Các HTX hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau đều có một số đặc
điểm chung như sau: các xã viên liên kết với nhau vì họ có ít nhất một mục
tiêu chung; họ luôn theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế bằng
phương pháp phối kết hợp trong sản xuất kinh doanh; xã viên cùng sở hữu,
vận hành 1 đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ cho họ; mục đích của HTX là
sử dụng tối đa các nguồn lực chung để phát triển sản xuất, có đủ dịch vụ cung
ứng cho xã viên.
Ngồi ra, HTXNN cịn có một số đặc điểm riêng như:
HTXNN là tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân ở nông thôn lực lượng lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất trong xã hội ở các nước đang phát
triển. Khi lực lượng lao động này được bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo về
khoa học, kỹ thuật, công nghệ sẽ là yếu tố cơ bản cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn.
HTXNN là tổ chức kinh tế của những người yếu thế nhất trong xã hội
về trình độ, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật so với các loại hình doanh nghiệp
khác. Vai trị của Nhà nước đối với HTXNN là tất yếu trên các mặt: quản lý
Nhà nước, giúp đỡ hỗ trợ và tham gia quản lý HTX.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sinh vật (cây trồng, vật
ni) nên trong q trình hoạt động kinh doanh, HTX chịu chi phối bởi cả
quy luật kinh tế và quy luật tự nhiên. Điều này làm cho các HTX chịu nhiều
rủi ro, hiệu quả kinh tế thấp, tích lũy vốn ít. Những HTX nào năng động, sáng
tạo trong kinh doanh có lợi thế trong thị trường với những sản phẩm hàng hóa
đặc sản có chất lượng cao, thực hiện được chiến lược chun mơn hóa và đa
dạng hóa sản phẩm.
c) Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp
HTXDVNN là tổ chức kinh tế nông nghiệp được tách hẳn để làm chức
năng dịch vụ nơng nghiệp, nó hoạt động theo Luật hợp tác xã, là một loại hình



9
HTX kiểu mới. Hoạt động của HTXDVNN bao gồm: dịch vụ các yếu tố đầu
vào, dịch vụ các khâu cho sản xuất nơng nghiệp, dịch vụ các q trình tiếp
theo của sản xuất nông nghiệp. Về thực chất, các HTXDVNN được tổ chức
với mục đích phục vụ cho khâu sản xuất nơng nghiệp của các hộ nơng dân,
nó khơng hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận. Mơ hình HTXDVNN ở
nước ta chủ yếu được phân thành hai hình thức: dịch vụ chuyên khâu và
dịch vụ tổng hợp.
HTXDV chuyên khâu có nội dung hoạt động tập trung ở từng lĩnh vực
trong q trình tái sản xuất hoặc từng khâu cơng việc trong quá trình sản xuất
và phục vụ cho sản xuất. VD: HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX dịch vụ
đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX chuyên dịch vụ về tưới tiêu…
HTXDV tổng hợp đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông
nghiệp. Tuỳ thuộc đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và tập quán ở từng vùng
mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau. Ở những
vùng đồng bằng trồng lúa nước HTX có thể thực hiện các khâu dịch vụ sau: Xây
dựng, điều hành, kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa vụ, lịch thời vụ sản xuất, cung ứng
vật tư, tưới tiêu theo quy trình kỹ thuật thâm canh, phịng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản
phẩm ngồi đồng để tránh hao hụt. Với những vùng có mức bình qn ruộng đất
và mức độ cơ giới hố cao, nơng hộ cần thêm khâu dịch vụ làm đất, thu hoạch sửa
chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
HTX chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của các hộ
thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá tập trung, hoặc
cùng làm một nghề giống nhau. HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh
tế hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch
vụ, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ
với cơ sở chế biến nông sản.


10

2.1.1.2 Bản chất, đặc trưng và nguyên tắc của hợp tác xã
a) Bản chất của HTX
Những đặc điểm mang tính bản chất của HTX được hình thành và
hồn thiện dần trong quá trình phát triển của HTX. Nhận thức đúng bản
chất của HTX có ý nghĩa và vai trị quan trọng trong việc hoàn chỉnh văn
bản pháp luật, làm rõ vai trị của HTX trong phát triển kinh tế nơng thôn,
kinh tế đất nước.
Qua thực tiễn phát triển HTX ở nước ta, hiện tượng phổ biến là vẫn còn
nhiều người chưa nhận thức rõ ràng về bản chất của HTX. Có người hiểu
HTX là một số cá nhân góp vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Bản chất của HTX được thể hiện rõ trong định nghĩa pháp lý về HTX
của tổ chức ILO. Bản chất của HTX được tổng kết dựa trên cơ sở kinh
nghiệm của sự phát triển HTX. Theo đó, bản chất của HTX là sự cùng sở hữu,
cùng sử dụng sản phẩm dịch vụ của HTX hoặc cùng là người lao động trong
hợp tác xã. Như vậy có thể nói, HTX vừa là tổ chức, hiệp hội hợp tác vừa là
doanh nghiệp thuộc hợp tác xã tạo ra sản phẩm dịch vụ cung ứng chung cho
tất cả các xã viên trong HTX.
Theo định nghĩa về HTX của Liên minh HTX quốc tế, HTX mang một
số bản chất cụ thể như sau: một là, nó là một tổ chức tập hợp của các cá nhân
con người có cùng hoạt động kinh tế. Hai là, mỗi xã viên trong tổ chức hợp
tác cần phải có nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế thì hợp tác mới có thể
thực hiện trong HTX. Ba là, HTX là một tổ chức kinh tế thúc đẩy hợp tác
trong cộng đồng xã viên một cách có hiệu quả nhu cầu chung trong mọi hoạt
động. Bốn là, vốn góp của xã viên và tài sản thuộc sở hữu tập thể không thể
chia của HTX- đề cao tính cộng đồng và sở hữu chung của HTX.


11
b) Đặc trưng của HTX

Từ những quy định trong Luật HTX năm 1996, sửa đổi Luật HTX 2003
và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn triển khai Luật HTX có thể rút ra
một số đặc trưng cơ bản về HTX kiểu mới như sau:
Thứ nhất, HTX kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên,
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
HTX có tư cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch tốn độc lập, tự chịu
trách nhiệm về các hoạt động của mình và được đối xử bình đẳng như các
thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX kiểu mới. Khi
hoạt động, các HTX kiểu mới phải tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản: tự nguyện
gia nhập và rút khỏi HTX theo quy định của điều lệ HTX; quản lý dân chủ và
bình đẳng; mỗi xã viên có quyền ngang nhau trong biểu quyết; tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi; chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát
triển của HTX, của cộng đồng và do đại hội xã viên quyết định. Luật HTX
2003 đã khẳng định: HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba, quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX. Khi gia nhập HTX
mỗi xã viên buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ, vốn góp có thể
nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng không được vượt quá 30% tổng số vốn điều lệ
của HTX. Cùng với vốn góp của xã viên, vốn hoạt động của HTX cịn bao
gồm vốn được tích luỹ trong quá trình hoạt động và các nguồn khác như: giá
trị tài sản được cho, biếu, tặng. Phần vốn góp của xã viên thuộc sở hữu của
từng thành viên. Các nguồn vốn khác thuộc sở hữu chung của HTX, quyền sử
dụng toàn bộ tài sản thuộc về HTX. Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi


12
của HTX được phân phối như sau: thanh toán các khoản bù lỗ trích lập các

quỹ của HTX, chia lãi theo vốn góp và cơng sức đóng góp của xã viên có tính
đến mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư, xã viên HTX. Xã viên HTX có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình
hoặc pháp nhân, mỗi xã viên có thể đồng thời là thành viên của nhiều HTX,
khơng phân biệt ngành nghề, địa giới, hành chính. Mỗi xã viên đều bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ bao gồm: quyền làm việc, hưởng lãi, tiếp nhận thông
tin, đào tạo bồi dưỡng, hưởng phúc lợi của HTX được phép chuyển các quyền
lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác và xin ra khỏi HTX, được trả lại vốn
góp và các quyền lợi khác khi ra khỏi HTX. Mỗi xã viên có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ theo quy định của điều lệ như: góp vốn vào HTX và chia sẻ mọi
rủi ro của HTX theo mức vốn đóng góp thực hiện cam kết kinh tế với HTX.
Thứ năm, quan hệ giữa HTX và xã viên. Quan hệ giữa các xã viên
được xây dựng chủ yếu trên cơ sở quan hệ kinh tế. Nó được xác lập từ nhu
cầu phát triển sản xuất, tăng thu nhập của các thành viên HTX. HTX tôn trọng
quyền độc lập tự chủ kinh tế của xã viên. Trong HTX nông nghiệp, xã viên là
hộ, trang trại gia đình, hoặc đại diện hộ, đó là những đơn vị kinh tế tự chủ
tham gia vào HTX với trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích theo điều lệ quy định.
Sự hình thành và phát triển HTX nơng nghiệp khơng phá vỡ tính độc lập tự
chủ của kinh tế hộ trang trại gia đình, nó có tác dụng tạo điều kiện phát triển
tăng thu nhập cho kinh tế của hộ xã viên. Trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế HTX.
Thứ sáu, điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể HTX. Khi thành lập
HTX phải có điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả thi,
được đại hội xã viên thơng qua và cơ quan có trách nhiệm phê duyệt. Trong
trường hợp giải thể tự nguyện theo Nghị quyết đại hội xã viên hoặc bị buộc
phải giải thể theo Quyết định của pháp luật. HTX phải thực hiện đầy đủ nghĩa


13
vụ với cơ quan có thẩm quyền. Đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên

có quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của HTX. HTX có quyền
thiết lập quan hệ hợp tác với các HTX khác ở trong nước và ngoài nước, tham
gia tổ chức liên minh HTX Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự
nguyện lập ra, nó khơng phải là một tổ chức xã hội. HTX hoạt động theo luật
pháp quy định trước hết vì mục tiêu kinh tế. HTX chỉ chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ xã hội đối với các xã viên của chính HTX, không thể biến HTX
thành tổ chức xã hội hoặc bắt buộc HTX làm nhiệm vụ như một tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị của địa phương.
Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
HTX trong phạm vi cả nước theo các nội dung sau: xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX, ban hành điều lệ mẫu
cho các loại hình HTX, ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện hoạt
động cho HTX, liên minh các HTX quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ ngành, các cấp chính quyền, hội đồng nhân dân đối với HTX thực
hiện chức năng thanh tra, kiểm soát HTX theo quy định của pháp luật.
c) Nguyên tắc hoạt động của HTX
Nguyên tắc của HTX được quy định bởi bản chất của HTX và nó cũng
được hình thành với lịch sử phát triển của HTX. Các quốc gia khác nhau vận
dụng và cải biến nguyên tắc HTX khác nhau sao cho phù hợp nhất đối với
điều kiện, hồn cảnh của nước mình.
Năm 1995, Liên minh HTX quốc tế đã đưa ra khuyến cáo cho các
thành viên và các nước trên thế giới về định nghĩa, các giá trị và nguyên tắc
của HTX. Các nguyên tắc của HTX bao gồm:
Một là, tham gia tự nguyện và mở: theo nguyên tắc này các cá nhân, tổ
chức có thể tự do đưa ra quyết định của mình về vấn đề gia nhập cũng như rút


14
khỏi HTX. Việc gia nhập hay rút khỏi không bị cá nhân hay tổ chức nào ép

buộc. Nguyên tắc “mở”- hợp tác xã mở cho những người có cùng nhu cầu về
kinh tế, văn hoá, xã hội, thường sống trên cùng một lãnh thổ và khơng có sự
phân biệt về dân tộc, sắc tộc giới tính. Nguyên tắc mở ngày càng làm tăng số
lượng người tham gia tự nguyện vào HTX và tính tích cực của các HTX trên
phạm vi ngày càng rộng.
Hai là, kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên: hợp tác xã và các
doanh nghiệp trong hợp tác xã được quản lý dân chủ bởi tất cả các xã viên; mỗi
xã viên là một lá phiếu biểu quyết có quyền như nhau ngay cả trong quản lý
cũng như lựa chọn phương án hoạt động của HTX. Xã viên dù góp vốn ít hay
nhiều đều được hưởng lợi khi sản phẩm dịch vụ được tiêu thụ. Như vậy, lợi ích
của HTX đều thuộc về xã viên, lợi ích này được phân phối cơng bằng theo nhiều
sự đóng góp khác nhau.
Ba là, tham gia kinh tế của các thành viên HTX- các xã viên khi tham
gia vào HTX đều phải góp vốn và bình đẳng trong việc kiểm soát dân chủ đối
với vốn của HTX. Các thành viên phân phối lãi của HTX cho một số mục
đích sau: phát triển HTX, xác lập dự trữ tài sản không chia, chia cho xã viên
theo mức độ sử dụng dịch vụ.
Bốn là, tự chủ độc lập. HTX là một tổ chức tự chủ, tụ giúp đỡ và được
kiểm soát bởi các thành viên. Khi ký hợp đồng hoặc huy động vốn từ bên
ngoài, HTX phải thực hiện các quy định đảm bảo thực hiện kiểm soát một
cách dân chủ với các xã viên và duy trì tính độc lập, tự chủ, tự quản, tự quyết
định của HTX.
Năm là, giáo dục huấn luyện và thơng tin. HTX có trách nhiệm giáo
dục huấn luyện và thông tin cần thiết cho cộng đồng thành viên của mình và
cho đối tác hợp tác. Khi thực hiện giáo dục, huấn luyện và thông tin sẽ làm
cho thành viên ngày càng đóng góp có hiệu quả hơn, nâng cao nhận thức của


15
họ về phát triển HTX. Nền nông nghiệp ở nước ta còn lạc hậu, sản xuất còn

nhỏ lẻ, manh mún nên cần phải đưa nguyên tắc này vào để góp phần phát
triển đất nước.
Sáu là, hợp tác giữa các hợp tác. Các HTX trên cùng một địa phương,
một vùng, quốc gia cần phải có sự hợp tác với nhau để tăng sức cạnh tranh
trên thị trường, đáp ứng hiệu quả nhu cầu của các thành viên.
Bảy là, chăm lo cho cộng đồng. HTX đảm bảo cho sự phát triển của
cộng đồng thơng qua các chính sách do chính thành viên của HTX quyết định
bao gồm các hoạt động phúc lợi, xã hội văn hoá nhằm cải thiện nâng cao đời
sống cho cộng đồng xã viên HTX. Nguyên tắc này góp phần phát triển đời
sống cộng đồng dân cư tại đại bàn, rút ngắn khoảng cách chệnh lệch giàu
nghèo, giải quyết mâu thuẫn trong cộng đồng xã viên.
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện kinh tế của nước ta, HTX ở nước ta
đang thực hiện 4 nguyên tắc đầu tiên. Các nguyên tắc tiếp theo đang dần được
củng cố trong quá trình hoạt động.
2.1.1.3 Vai trị của hợp tác xã
Ở những nước tư bản, kinh tế HTX chỉ là kinh tế phụ song có vai trị đặc
biệt đối với nơng dân. HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước
những tác động của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của các tổ chức độc quyền
lớn. Do vậy ngồi mục tiêu kinh tế, HTX cịn là loại hình kinh tế mang tính chất
xã hội nhân đạo.
Thơng qua hoạt động dịch vụ vai trị điều tiết của HTX nơng nghiệp
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập
trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chun mơn hố.
Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật, v.v đòi hỏi
sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng
và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.


×