Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế cho vay học sinh sinh viên tại ngân hàng CSXH chi nhánh TP hà nội1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN HỒNG THẮM

CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội , Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN HỒNG THẮM

CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

Luận văn thạc sĩ kinh tế


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS, TS. Đào Minh Phúc

Hà Nội, Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng CSXH
– Chi nhánh TP Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do tơi thực hiện có
sự hƣớng dẫn, hỗ trợ từ PGS, TS. Đào Minh Phúc.
Các số liệu, kết quả trong luận văn đƣợc sử dụng là trung thực, đƣợc trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu,
các báo cáo số liệu đã đƣợc công bố,… Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút
ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Thắm


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng Quý thầy cô Trƣờng Đại học
Thƣơng Mại đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tôi những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu giúp tôi tự tin, làm tốt hơn trong cơng việc và hồn thành đƣợc đề
tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS,
TS. Đào Minh Phúc, ngƣời đã tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện luận văn.

Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm tại Chi
nhánh Ngân hàng CSXH TP Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để
tơi tiếp cận tìm hiều thực tiễn và cung cấp số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều
kiện của những ngƣời thân trong gia đình cũng nhƣ các bạn cùng lớp cao học khóa
22B, đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Thắm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT ........................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN ..........6
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay học sinh sinh viên ...........................................6

1.1.1. Khái niệm về cho vay học sinh sinh viên ..........................................................6
1.1.2. Sự cần thiết của cho vay học sinh, sinh viên .....................................................9
1.1.3. Đặc điểm cho vay học sinh sinh viên ..............................................................15
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay học sinh, sinh viên ..............................17
1.2.1. Chỉ tiêu định tính .............................................................................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................17
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay học sinh, sinh viên ..................19
1.3.1 .Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức cho vay .........................................................19
1.3.2. Năng lực nhận thức của HSSV ........................................................................21
1.3.3. Nhóm nhân tố khác..........................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về cho vay HSSV của một số nƣớc trên
thế giới .......................................................................................................................22


iv

1.4.1. Kinh nghiệm về cho vay HSSV ........................................................................22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSSV TẠI NGÂN
HÀNG CSXH VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP HÀ NỘI ....................................26
2.1. Khái quát về Ngân hàng CSXH Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội .................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh TP
Hà Nội .......................................................................................................................26
2.1.2. Kết quả hoạt động Ngân hàng CSXH Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội ......29
2.2. Thƣc trạng cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam – CN Tp Hà Nội ....................39
2.2.1. Quy định về cho vay HSSV của NHCSXH Việt Nam – CN Tp Hà Nội ...........39
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam – CN Hà Nội. .46
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Chi nhánh TP. Hà
Nội .............................................................................................................................61

2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHO VAY HSSV TẠI NGÂN
HÀNG CSXH VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP HÀ NỘI ....................................70
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh Tp
Hà Nội .......................................................................................................................70
3.1.1. Định hướng cho vay HSSV của Ngân hàng CSXH Việt Nam .........................70
3.1.2. Định hướng cho vay HSSV của NHCSXH Chi nhánh Tp Hà Nội...................70
3.2. Giải pháp tăng cƣờng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt Nam – Chi
nhánh TP Hà Nội .......................................................................................................72
3.2.1. Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động, mở rộng đối tượng vay vốn, tăng quy mơ
tín dụng ......................................................................................................................72
3.2.2. Điều chỉnh thời hạn, mức cho vay và lãi suất cho vay ...................................73
3.2.3. Tiếp tục cải cách thủ tục vay vốn, phương thức giải ngân .............................74


v

3.2.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ..................................................75
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................75
3.2.6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ giao dịch lưu động .....78
3.2.7. Tăng cường củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV ....................79
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát .........................................................80
3.2.9. Tăng cường sự phối kết hợp với chính quyền và các ngành, đồn thể trong
hoạt động cho vay HSSV ...........................................................................................81
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ...........................................................................82
3.2.2. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành .....................................................................83
3.3.4. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam ............................................................85

3.3.5. Kiến nghị đối với Ban đại diện – chính quyền các cấp...................................86
3.3.6. Kiến nghị đối với tổ chức CTXH nhận ủy thác ...............................................86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phần chi tiêu công cộng cho giáo dục đƣợc nhận bởi các nhóm có địa vị
KTXH khác nhau theo vùng – Số liệu năm 1980 .....................................................12
Bảng 2.1: Tổng hợp nguồn vốn qua các năm từ 2013-2017 ....................................30
Bảng 2.2 – Công tác sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2013-2017 ................................34
Bảng 2.3 – Tình hình dƣ nợ theo chƣơng trình cho vay giai đoạn 2013-2017 .........35
Bảng 2.4 – Cơ cấu dƣ nợ theo chƣơng trình cho vay năm 2013 và 2017 .................36
Bảng 2.5 - Cơ cấu dƣ nợ theo hình thức cho vay năm 2016-2017 ...........................38
Bảng 2.6. Nguồn vốn tín dụng HSSV .......................................................................47
Bảng 2.7: Tỷ trọng dƣ nợ cho vay HSSV từ năm 2013 – 2017 ................................48
Bảng 2.8. Dƣ nợ tín dụng HSSV theo phƣơng thức ủy thác qua tổ chức CTXH .....49
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình quân một HSSV......................................50
Bảng 2.10. Số lƣợng, tỷ lệ HSSV thuộc đối tƣợng vay vốn .....................................51
Bảng 2.11: Dƣ nợ HSSV theo đối tƣợng thụ hƣởng .................................................52
Bảng 2.12: Phân tích số lƣợng và dƣ nợ HSSV theo đối tƣợng đào tạo ...................55
Bảng 2.13: Phƣơng thức cho vay HSSV từ năm 2013 – năm 2017 ..........................57
Bảng 2.14. Doanh số cho vay, thu nợ .......................................................................58
Bảng 2.15: Bảng số liệu nợ quá hạn, nợ gia hạn nợ..................................................60


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội .........................27
Biểu đồ 2.1. – Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2013 - 2017 ..........................................31
Biểu đồ 2.2. Tăng trƣởng nguồn vốn giai đoạn 2013 - 2017 ....................................31
Biểu đồ 2.3 – Cơ cấu vay vốn theo hệ đào tạo giai đoạn 2013 - 2017 .....................56
Biểu đồ 2.4. – Doanh số cho vay, thu nợ năm 2013 - 2017 ......................................59


viii

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BĐD

Ban đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSSV

Học sinh sinh viên

HCKK


Hoàn cảnh khó khăn

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

Tp

Thành phố

NV

Nguồn vốn

CV


Cho vay

KFW

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GQVL

Giải quyết việc làm

NSVSMT

Nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

NQH

Nợ quá hạn


GHN

Gia hạn nợ

CNY

Nhân dân tệ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Cho vay học sinh sinh viên (HSSV) có hồn cảnh khó khăn của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam là một chủ trƣơng đúng đắn, chính sách quan trọng của
Đảng và Nhà nƣớc đầu tƣ cho nền kinh tế tri thức đƣợc khởi động ở Việt Nam từ
02/03/1998 với Quyết định số 51/1998/QĐ – TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Đến
ngày 27/09/2007 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007/QĐTTg hƣớng dẫn về cho vay HSSV. Chƣơng trình cho vay này đã mang lại hiệu quả
xã hội thiết thực, nguồn vốn đƣợc phân bổ tới toàn bộ 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh,
thành phố. Đến cuối năm 2017 cả nƣớc đã có trên 4 triệu lƣợt HSSV có hồn cảnh
khó khăn đƣợc vay vốn. Nguồn vốn tín dụng này đã góp phần quan trọng vào thực
hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà Nƣớc, đã tạo ra nguồn cần thiết về tài
chính cho một bộ phận khơng nhỏ HSSV để họ có thể theo học trong các cơ sở đào
tạo trong nƣớc, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tham gia vào thị
trƣờng lao động và để đóng góp cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Cùng với thành quả chung của cả nƣớc, tại Hà Nội, trong những năm qua
Ngân hàng CSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã phối kết hợp tốt với cấp ủy, chính
quyền địa phƣơng triển khai sâu rộng cho vay HSSV tại các quận huyện trong thành
phố. Nhờ đó, đã tạo điều kiện cho hàng trăm ngàn HSSV thuộc diện hộ nghèo, cận

nghèo, khó khăn đƣợc vay vốn đi học tại các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, giúp các
em sau này có đƣợc một nghề chun mơn kỹ thuật để lập nghiệp. Những thành quả
trên rất đáng khích lệ, nó không chỉ tạo động lực cho sự phát triển nhân lực mà còn
tạo dựng niềm tin của ngƣời dân trong xã hội đối với đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, quá trình hoạt động cho vay
HSSV của cả nƣớc nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng vẫn cịn khơng ít những
hạn chế, thách thức. Đó là: quy mơ tín dụng chƣa tƣơng xứng với nhu cầu; tỷ lệ nợ
quá hạn cao; dƣ nợ cho vay đang giảm mạnh qua từng năm; thực tế nhu cầu chi phí


2

của sinh viên ngày càng lớn trong đó mức cho vay chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu
cầu học tập; thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập;… Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu: “Cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng CSXH – Chi nhánh TP Hà Nội”.
Thông qua luận văn thạc sỹ này nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động cho vay HSSV của Ngân hàng CSXH Chi nhánh Tp Hà Nội nói
riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế tính đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động
cho vay học sinh sinh viên. Tác giả đã sƣu tầm và nghiên cứu một số cơng trình
trong và ngồi nƣớc sau đây:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi:
(1) Nghiên cứu của Maureen Woodhall – “Student Loans: Potential,
Problems and Lessons from International Experience”(Vay nợ sinh viên: triển
vọng, vấn đề và những bài học kinh nghiệm quốc tế) cho rằng có rất nhiều mơ hình
cho sinh viên vay vốn và những hỗ trợ tài chính cho sinh viên nhƣng khơng có mơ
hình nào thích hợp với tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính phủ các nƣớc thƣờng
khơng hài lịng và có rất nhiều ý kiến bi quan về chƣơng trình này. Nhƣng theo tác

giả, những chƣơng trình này có đóng góp lớn đến q trình đa dạng hóa thu nhập và
chia sẻ khó khăn cho sinh viên. Điều quan trọng là nâng cao hiệu quả và ảnh hƣởng
của chƣơng trình này.
(2) Nghiên cứu của Hua Shen – “Student Loans Repayment and Recovery:
International Comparisons” (Mức phải trả và khả năng thu hồi từ những khoản vay
sinh viên: so sánh quốc tế): Nghiên cứu 44 chƣơng trình cho vay HSSV của 39
nƣớc cho thấy các chƣơng trình này chủ yếu đƣợc hỗ trợ của Nhà nƣớc, tỷ lệ phải
trả từ sinh viên chỉ khoảng 40% nhƣng tỷ lệ thu hồi vốn còn thấp hơn cả con số này.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc:
(1) Bài viết của Nguyễn Thị Thu Thảo (tạp chí Ngân hàng số 9 năm 2005) –
“Ngân hàng chính sách xã hội với sự nghiệp hóa giáo dục và đào tạo”. Bài viết đề
cập đến vai trò và sự cần thiết của chƣơng trình cho vay HSSV trong nền kinh tế thị


3

trƣờng, đánh giá thực trạng tín dụng HSSV, đề xuất kiến nghị với Ngân hàng CSXH
Việt Nam. Tác giả đã đƣa ra những lý luận về con số chi tiết về chƣơng trình cho
vay HSSV thời điểm trƣớc đây nên những đề xuất và kiến nghị khơng cịn phù hợp
với hiện tại.
(2) Ngọc Thái, báo điện tử Công An Nghệ An. Bài viết “Sinh viên chật vật
hoàn trả vốn vay sau khi ra trường” - />
[ngày

truy cập 01/02/2018]. Bài viết nói về tình trạng HSSV sau khi ra trƣờng khơng có
việc làm nên việc hồn trả vốn gặp nhiều khó khăn.
(3) Nhật Minh, báo điện tử thông tin pháp luật dân sự. Bài viết “Về tín dụng
học sinh sinh viên” - />truy cập 01/02/2018]. Bài viết nói về tầm quan trọng của cho vay HSSV, mức cho
vay và phƣơng án trả nợ của HSSV sau khi ra trƣờng.
(4) Luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Thanh An (Học viện Ngân hàng – 2013)

– “Giải pháp phát triển tín dụng đối với HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt Nam”.
Luận văn nghiên cứu đƣa ra giải pháp để hoạt động tín dụng ƣu đãi đối với HSSV
tại NHCSXH Việt Nam ngày càng có chất lƣợng hơn. Trong đó tác giả luận văn
phân tích tập trung chủ yếu vào phân tích hiệu quả tín dụng HSSV nói chung trên
tồn hệ thống chƣa đi vào cụ thể chi nhánh nào.
(5) Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Vân Hà (Đại học Kinh tế Quốc dân) –
“Nâng cao chất lượng cho vay HSSV tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH TP Hà Nội”.
Tác giả luận văn cho rằng chính sách cho vay HSSV là một chính sách mang lại lợi
ích kinh tế xã hội to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện vẫn cịn
khá nhiều khó khăn vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ nhƣ: nguồn vốn cho vay hạn hẹp,
chủ yếu là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nƣớc cấp hàng năm nên vẫn còn chậm và
thiếu, thủ tục cho vay còn nhiều bất cập, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng khó
khăn,… tác giả đã nêu ra đƣợc những bất cập, khó khăn và hạn chế của chƣơng
trình cho vay HSSV và đƣa ra những giải pháp để nâng cao chất lƣợng chƣơng
trình. Tuy nhiên, tác giả chỉ dừng lại ở việc nêu ra những khó khăn, tồn tại trong


4

quá trình triển khai chƣơng trình cho vay HSSV của NHCSXH trong giai đoạn dƣ
nợ chƣơng trình đang tăng trƣởng mạnh qua từng năm, nhu cầu về vốn đang tăng
cao, cùng với đó là tác giả chƣa phân tích kỹ để chỉ ra đƣợc đâu là nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại, khó khăn đó, chƣa có giải pháp đột phá. Hiện nay, sau 10 năm
thực hiện tín dụng đối với HSSV theo hƣớng tạo điều kiện hơn cho các đối tƣợng là
HSSV có HCKK, tuy vậy dƣ nợ của chƣơng trình đang giảm mạnh từ năm 2014,
các món vay đến hạn nhiều, nguy cơ tỷ lệ quá hạn cao, vẫn còn nhiều bất cập trong
việc quản lý, đảm bảo an tồn cho các giao dịch, cơng nghệ, kỹ thuật áp dụng để
giảm bớt khó khăn cho cán bộ ngân hàng, tại điều kiện thuận lợi hơn cho đối tƣợng
vay vốn. Cùng với đó, do đặc thù kinh tế, văn hóa, xã hội,… của mỗi địa phƣơng
mà việc triển khai chƣơng trình HSSV có hiệu quả khác nhau. Đề tài nghiên cứu

đƣợc tác giả thực hiện với mong muốn đƣa ra các giải pháp, kiến nghị mang tính
đột phá, đồng bộ, khả thi nhằm tăng cƣờng công tác cho vay HSSV của Chi nhánh
NHCSXH TP Hà Nội nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để tăng cƣờng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH
Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay HSSV. Xây
dựng khung lý thuyết đánh giá hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH.
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt
Nam – Chi nhánh TP Hà Nội từ năm 2013 – 2017, chỉ ra thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cƣờng
cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội, góp phần
vào mục tiêu chung của Ngân hàng CSXH là xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo An sinh
xã hội, nâng cao trình độ dân trí cho ngƣời dân.


5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động cho vay học sinh sinh viên tại Ngân hàng
CSXH Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cho vay HSSV
- Phạm vi không gian: Hoạt động cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt
Nam - chi nhánh TP Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng cho vay HSSV trong giai đoạn

2013 – 2017 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho đến năm 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng nghiên cứu theo phƣơng pháp tổng hợp lý luận, kết hợp
với thực tiễn, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phƣơng pháp so sánh trên
cơ sở vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trong q trình
phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn cũng nhƣ đánh giá khả thi của các giải
pháp luận văn cịn sử dụng các cơng thức tốn học, bảng biểu và đồ thị minh họa để
làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích
và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu, thơng tin liên quan có chọn lọc. Các số liệu
đƣợc sử dụng trong luận văn đƣợc lấy từ báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng
CSXH Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn cịn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng chínhnhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cho vay học sinh sinh viên
Chƣơng 2: Thực trạng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt Nam - Chi
nhánh TP Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng cho vay HSSV tại Ngân hàng CSXH Việt
Nam - chi nhánh TP Hà Nội


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay học sinh sinh viên
1.1.1. Khái niệm về cho vay học sinh sinh viên
Học tập là một yêu cầu quan trọng đối với mọi ngƣời dân ở mỗi quốc gia
nhằm cập nhật kiến thức, xây dựng kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp và đạo đức để

có thể theo đuổi một cơng việc để ni sống bản thân, gia đình đồng thời đóng góp
phần vào sự phát triển chung của cộng đồng, đất nƣớc và thế giới. Đối tƣợng đi học
thƣờng là những ngƣời trẻ tuổi chƣa có cơng ăn việc làm, sống phụ thuộc vào bố mẹ
và ngƣời thân. Bên cạnh đó, chi phí cho việc học tập là khơng nhỏ, vì vậy, đối với
một số HSSV và cả gia đình họ để có đƣợc nguồn lực tài chính để đi học là rất khó
khăn, thậm chí là khơng thể. Trong khi đó, rất nhiều ngƣời trong số họ có năng lực
học tập, nếu đƣợc học hành sau này họ sẽ đóng góp cho xã hội và bù đắp đƣợc các
nguồn chi phí học tập trƣớc đây. Trong điều kiện hiện nay, khi cịn thiếu lao động
có tay nghề cao thì việc để số HSSV này phải dừng việc học tập của mình là một sự
lãng phí nguồn nhân lực. Do đó, vấn đề cấp bách là cần một biện pháp để hỗ trợ cho
họ tiếp tục con đƣờng học tập của mình, một trong những biện pháp đó chính là cấp
tín dụng cho học sinh sinh viên. Trong một số trƣờng hợp, việc cho vay này cịn có
ý nghĩa xã hội, dân tộc, tơn giáo từ đó đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội h
hịa cho đất nƣớc. Tuy nhiên, việc cho những đối tƣợng này vay vốn cũng rất rủi ro
vì xác xuất ngƣời vay không trả đƣợc nợ lớn và nếu trả đƣợc nợ thì phải rất lâu sau
khi ngƣời vay ra trƣờng, có việc làm và có cuộc sống tƣơng đối ổn định thì lúc đó
việc trả nợ mới có thể thực hiện tốt đƣợc. Xuất phát từ nguyên nhân trên hầu hết các
quốc gia đều có những chính sách cấp tín dụng hay cho ngƣời có nhu cầu học tập
vay vốn để khuyến khích học tập.
Cấp tín dụng cho học sinh, sinh viên để hỗ trợ cho học sinh sinh viên học tập
vì vậy đây là một chủ trƣơng lớn mà bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều thực
hiện nhằm hỗ trợ những ngƣời có năng lực học tập để họ có thể theo đuổi ƣớc mơ
học tập của mình, qua đó, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lƣợng


7

nguồn nhân lực cũng nhƣ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
tùy vào hoàn cảnh, điều kiện của mỗi quốc gia mà mỗi quốc gia có chính sách,
chƣơng trình và cách tổ chức cho vay cụ thể đối với học sinh sinh viên.

Theo một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, lịch sử của vấn đề cấp tín dụng
cho HSSV vay bắt nguồn từ cuối những năm 1940, khi một thanh niên trẻ ngƣời
Colombia tên là Gabriel Betancourt có ƣớc mơ vào đại học nhƣng gia đình anh rất
nghèo. Anh ta đã phải thuyết phục ông chủ của công ty nơi anh làm việc cho anh
vay tiền để trang trải chi phí học tập ở nƣớc ngồi. Sau khi tốt nghiệp, anh nhận
thấy mình đã đạt đƣợc nhiều thứ từ khoản vay học tập này nên đã quyết định tìm
cách để chế hóa khoản vay nhƣ vậy. Sau đó anh đã thành cơng cho việc thuyết phục
chính phủ Colombia vào năm 1950, Chính phủ Colombia thành lập Viện cho sinh
viên vay tiền Colombia (Colombian Student Loan Institute, ICETEX), đây là việc
khơng chỉ có đầu tiên ở Colombia mà còn đầu tiên trên thế giới. Đến nay trên thế
giới có hơn 70 quốc gia đang có cơ chế ngày càng đề cao việc cho sinh viên vay
tiền học tập.
Theo trang web Bách khoa toàn thƣ mở (phiên bản tiếng Anh), cho vay
HSSV là việc giúp sinh viên trả học phí, tiền sách vở và chi phí sinh hoạt. Cho vay
sinh viên có nhiều hình thức với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thông thƣờng và
việc trả nợ có thể gia hạn khi ngƣời vay cịn đi học. Đối với những quốc gia khác
nhau thì luật pháp cũng khác nhau về việc cho vay và tình trạng khơng trả đƣợc nợ.
Định nghĩa này cho thấy đối tƣợng vay là bất kỳ sinh viên nào có nhu cầu.
Tại Mỹ, Chính phủ Mỹ cung cấp 2 loại hình cho vay đối với sinh viên: Vay
liên bang (federal loans) do chính phủ Liên bang tài trợ và vay cá nhân sinh viên
(private student loans). Vay liên bang có thể đƣợc trợ cấp và không trợ cấp. Lãi suất
sẽ không bị cộng dồn hay tăng đối với những khoản vay đƣợc trợ cấp khi sinh viên
đang học. Những khoản vay này thƣờng đƣợc thực hiện trong một tổng thể hỗ trợ
tài chính của Chính phủ Liên bang Mỹ, cịn có thể bao gồm học bổng, cơ hội làm
việc khi đi học… Định nghĩa này cũng không phân biệt sinh viên khó khăn mới
đƣợc đi vay.


8


Ở Việt Nam, theo Quyết định số 157/2007/QĐ – TTg ngày 27/09/2007 của
Thủ tƣớng chính phủ về tín dụng đối với HSSV thì: “chính sách tín dụng đối với
HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nƣớc huy động đƣợc để cho
các hộ có con em là HSSV có hồn cảnh khó khăn về tài chính đang theo học tại các
trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp để trang trải một phần chi phí
cho việc học tập và nghiên cứu của các em, giúp các em yên tâm hơn trong quá
trình học tập của mình, góp phần thực hiện chƣơng trình về mục tiêu quốc gia cải
thiện chất lƣợng nguồn nhân lực.” Do nguồn lực của Việt Nam còn hạn chế, nên
cho vay HSSV ở Việt Nam đƣợc giới hạn tới những sinh viên có hồn cảnh khó
khăn mà thơi.
Qua đó, tác giả cho rằng: “cho vay HSSV là hình thức cho vay tiêu dùng,
theo đó các tổ chức cho vay cấp cho HSSV một khoản tiền nhất định trên ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định nhằm hỗ trợ HSSV có
thêm nguồn tài chính để đóng học phí, chi trả các khoản sinh hoạt phí, tiền mua tài
liệu trong q trình học tập.”
Có thể thấy, về bản chất của cho vay HSSV:
Thứ nhất, cho vay HSSV là“việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà
nƣớc huy động để cho HSSV vay vốn trong đó chú trọng đến những HSSV có hồn
cảnh khó khăn, đang theo học tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề nhằm trang trải một phần chi phí học tập, sinh
hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trƣờng bao gồm: học phí, chi phí mua
sách vở, phƣơng tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.”Họ khơng có quyền sử dụng
khoản vay này cho các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát việc sử dụng khoản vay
này là trách nhiệm của các chủ thể có liên quan.
Thứ hai, việc hoàn trả vốn vay theo nguyên tắc phải bảo toàn về giá trị và giá
trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức thì việc cho vay này giống với các quan hệ tín
dụng khác là khi cho vay tiền đều phải thu lãi, có vay, có trả. Nhƣng về bản chất thì
cho vay HSSV khơng chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ yếu thỏa mãn nhu cầu vay



9

vốn của HSSV để học tập, nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm, nâng cao năng suất
lao động, tăng thu nhập, thoát nghèo một cách bền vững.
Vậy cho vay HSSV phải thực hiện đƣợc hai mục tiêu: Một là công cụ xúc
tiến sự công bằng trong giáo dục, an sinh xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao; hai là tổ chức tài chính để có thể tiếp tục hoạt động một cách
bền vững.
1.1.2. Sự cần thiết của cho vay học sinh, sinh viên
Chính sách tín dụng HSSV hiện nay đã đƣợc thực hiện hơn 70 quốc gia trên
thế giới và đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Theo Tilak (1992) cho rằng
“chƣơng trình tín dụng HSSV sẽ trút đƣợc gánh nặng đầu tƣ vào giáo dục đại học từ
thế hệ hiện tại cho một thế hệ tƣơng lai và cho vay học sinh đƣợc ủng hộ trên cơ sở:
tiềm năng tài ngun, tính cơng bằng trong việc chia sẻ chi phí giáo dục đại học và
hiệu quả bằng cách làm cho HSSV cảm thấy quan trọng hơn đối với giáo dục và
nghề nghiệp của mình.”
Ở các nƣớc đang phát triển mức sống nói chung đều thấp đối với đại đa số
dân chúng. Mức sống thấp đƣợc biểu thị cả về lƣợng lẫn chất dƣới dạng thu nhập
thấp, thiếu nhà ở, sức khỏe kém, không đƣợc hoặc ít đƣợc học hành.
Về sự phân bố sản phẩm xã hội: khoảng 83% tổng thu nhập thế giới đƣợc
phân bổ trong những khu vực kinh tế phát triển, ni cha c ẳ dõn s th gii.
Cũn li ắ dân số thế giới thuộc các nƣớc đang phát triển chủ nhận đƣợc 17% tổng
sản phẩm của toàn thế giới. Hiện nay, thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nƣớc
đang phát triển tính trung bình ít hơn 1/16 thu nhập bình quân của các nƣớc phát
triển. Các nhà kinh tế trên thế giới thƣờng lấy mức 2.000 USD/ngƣời làm mốc phản
ánh khả năng giải quyết đƣợc những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, đạt đƣợc mức
độ này phản ánh sự biến đổi về chất lƣợng trong hoạt động kinh tế và đời sống xã
hội. Hiện nay có khoảng 100 quốc gia đang phát triển có mức thu nhập bình qn
dƣới 2.000 USD/ngƣời, trong đó có khoảng 40 quốc gia có nhu nhập bình qn
dƣới 600USD/ngƣời. Điều này phản ánh khả năng hạn chế của các nƣớc đang phát

triển trong việc giải quyết các nhu cầu cơ bản của con ngƣời.


10

Ngồi việc mức thu nhập bình qn đầu ngƣời thấp, các nƣớc đang phát triển
cịn có tốc độ tăng trƣởng GNP chậm hơn các nƣớc đang phát triển.
Hiện nay, trên thế giới tất cả các quốc gia đều có mức bất bình đẳng nhất
định. Tuy nhiên khoảng cách giàu nghèo ở các nƣớc đang phát triển thƣờng lớn hơn
ở cácnƣớc phát triển. Các nƣớc đang phát triển có một vài đặc trƣng nhƣ: “tỷ lệ
ngƣời biết chữ thấp, tỷ lệ ngƣời bỏ học giữa chừng cao, học trình và các phƣơng
tiện giáo dục không đầy đủ và thƣờng không phù hợp, năng suất lao động thấp.Có
thể giải thíchbằng tình trạng khơng có hoặc thiếu trầm trọng các đầu vào bổ sung
nhƣ vốn, cơ sở vật chất hoặc đội ngũ quản lý có kinh nghiệm. Mức sống thấp, mức
độ nghèo đói lan rộng, sức khỏe kém, tích lũy thấp.” Chúng ta đều biết để phát triển
phải có nguồn vốn, mà để có nguồn vốn tích lũy thì phải hy sinh tiêu dùng. Nhƣng
khó khăn ở chỗ, đối với các nƣớc đang phát triển nhất là những nƣớc có thu nhập
thấp, đã gần nhƣ chỉ có mức sống tối thiểu, vì vậy, việc giảm tiêu dùng là rất khó
khăn. Tích lũy thấp dẫn đến thiếu vốn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, công nghệ khoa học
kỹ thuật để phục vụ sản xuất.
Do kém hiểu biết nên các nƣớc kém phát triển ln có tốc độ tăng dân số cao
và gánh nặng ngƣời ăn theo. Mức thất nghiệp và bán thất nghiệp cũng tính đến
những ngƣời về hình thức là làm trọn ngày công nhƣng năng suất lao động của họ
thấp đến mức mà có giảm số giờ lao động đi thì tổng số lƣợng cũng chịu tác động
không đáng kể, phụ thuộc đáng kể vào sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu hàng sơ
chế, lệ thuộc vào xuất khẩu, sự thống trị, phụ thuộc và tính dễ bị tổn thƣơng trong
quan hệ quốc tế.
Với đặc điểm riêng của các nƣớc đang phát triển, những con số thống kê và
các cơng trình nghiên cứu về nguồn tăng trƣởng kinh tế ở phƣơng Tây đã chỉ ra
rằng, không phải sự tăng của nguồn vốn hiện vật mà là sự tăng của “vốn con ngƣời”

đã là nguồn chính của tiến bộ kinh tế ở các quốc gia phát triển. Đó chính là ngun
nhân mà các quốc gia đều đang quan tâm đến vấn đề giáo dục để nâng cao trình độ
cho ngƣời dân trong xã hội.


11

Việc đầu tƣ vào giáo dục là nhằm tạo ra một lực lƣợng lao động có năng suất
cao hơn, có những hiểu biết và kỹ năng cao hơn, tạo ra nhiều việc làm và những cơ
hội kiếm đƣợc thu nhập cao, tạo ra 1 tầng lớp lao động có học vấn, trình độ, qua đó
lại thúc đẩy nhu cầu đào tạo và giáo dục rộng rãi hơn đến mọi thành phần xã hội.
Đáng chú ý là các nƣớc đang phát triển, những chi phí các nhân, đặc biệt là
chi phí cơ hội của sức lao động ở những học sinh của những gia đình nghèo là cao
hơn đối với những học sinh trong những gia đình giàu có. Nghĩa là chi phí phải bỏ
ra cao hơn những lợi ích mang lại của việc đi học lại thấp hơn đối với những ngƣời
nghèo, có nghĩa là tỷ suất sinh lãi trong việc đầu tƣ cho con đi học đối với những
gia đình nghèo là thấp hơn so với những gia đình giàu có. Vì vậy, xảy ra tình trạng
là những ngƣời nghèo trong năm đầu đi học dễ bỏ học hơn.
Trong chi phí cơ hội của sức lao động đối với những gia đình nghèo cịn bao
gồm trong vài năm đầu đi học khơng phải mất tiền học phí thì gia đình vẫn phải chịu
những phí tổn do những học sinh đi học không làm đƣợc những công việc đồng áng
cho gia đình, mà thƣờng lại đúng vào thời gian mà chúng cần phải đến trƣờng. Nếu
một đứa trẻ không thể làm việc vì nó đang phải ở trƣờng thì gia đình nó sẽ hoặc chịu
mất một lƣợng sản phẩm để sinh sống hoặc là phải thuê một lao động khác để thay
thế cho đứa trẻ vắng mặt. Trong mọi trƣờng hợp đó là một khoản phí tổn thực sự đối
với một gia đình nghèo vì có một ngƣời đi học trong khi vẫn cịn những cơng việc
phải làm ngồi đồng ruộng, một loại phí tổn khơng đƣợc thể hiện trong học phí
nhƣng nó lại đáng quan tâm hơn nhiều đối với những gia đình có thu nhập cao.
Do những chi phí cơ hội cao hơn này nên số học sinh đi học và đang học tập
của con em các gia đình nghèo có xu thế thấp hơn nhiều so với con em của những

gia đình tƣơng đối giàu. Nhƣ vậy, mặc dù có hệ thống giáo dục tiểu học phổ cập và
không mất tiền ở các nƣớc đang phát triển, con em của các gia đình nghèo, đặc biệt
là vùng nơng thơn, ít khi có thể học hết đƣợc mấy năm học đầu tiên. Chất lƣợng học
hành tƣơng đối kém đó có thể khơng liên quan đến sụ thiếu khả năng nhận thức.
Trong thực tế khơng ít học sinh nghèo ở nông thôn đã đạt đƣợc những kết quả rất


12

tốt trong các kỳ thi hoặc kiểm tra. Ngƣợc lại điều đó chỉ có thể đơn thuần phản ánh
những hồn cảnh kinh tế khó khăn.
Bảng 1.1. Phần chi tiêu cơng cộng cho giáo dục đƣợc nhận bởi các nhóm có địa
vị KTXH khác nhau theo vùng – Số liệu năm 1980
% Dân số
Vùng

% tiền cho giáo
dục công cộng

Tỷ số giữa % tiền/
% dân số

Thủ
Thủ
công
công
Nông

Công Nông
và Công Nông

dân buôn chức dân buôn chức dân
bán
bán

Thủ
công

buôn
bán

Công
chức

Châu Phi

76

18

6

56

21

23

0.73

1.19


3.78

Châu Á

58

32

10

34

38

28

0.59

1.19

2.79

ChâuMỹ
Latinh

36

49


15

18

51

31

0.49

1.04

2.03

Trung đông 42

48

10

25

46

0.6

0.35

2.87


(Nguồn: Emnanucl Jimener)
Vấn đề tài chính này đã loại bỏ bớt những ngƣời tƣơng đối nghèo trong vài
năm đầu đi học của họ lại thƣờng kết hợp với tiền học phí khá đáng kể tại cấp trung
học. Ở rất nhiều nƣớc đang phát triển, tiền học phí này trong một năm rất cao, do đó
đã ngăn cản những gia đình có thu nhập thấp. Điều này đã tạo nên một hệ thống lựa
chọn và vƣơn lên trong học tập nhƣng không dựa trên một tiêu chuẩn nào về tƣ chất
mà thuần túy dựa vào mức thu nhập của gia đình.
Có thể thấy mỗi sinh viên khi bƣớc chân vào cánh cổng trƣờng ĐH, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp hay dạy nghề gần nhƣ là bƣớc vào một “thế giới”
mới. Trong “thế giới” đó họ có rất nhiều sự thay đổi, từ cách ăn mặc trong mơi
trƣờng mới, chi tiêu khi xa gia đình, đặc biệt là sự thay đổi khá lớn về chi tiêu cho
học tập (tiền học phí, mua sách vở, tài liệu tham khảo …). Tất cả sự thay đổi đó đều
địi hỏi một khả năng tài chính tốt. Điều này khơng phải là gia đình nào cũng có thể


13

đáp ứng đƣợc số tiền dành cho việc học tập đó, đặc biệt những hộ gia đình khu vực
nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, tất yếu sẽ có rất nhiều học sinh sinh viên không thể
đi học hoặc tiếp tục theo học các trƣờng nhƣ mong muốn. Theo thống kê của Bộ
GD&ĐT, hàng năm số lƣợng sinh viên theo học tại các trƣờngĐH, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp phải nghỉ học giữa chừng vì lý do khơng đủ tài chính là gần
1.000 sinh viên.
Trong điều kiện hiện nay, khi còn thiếu lao động tay nghề cao thì việc để số
lƣợng sinh viên đó phải ngừng việc học tập của mình là một sự lãng phí nguồn nhân
lực. Do đó, vấn đề cấp bách là chúng ta cần một biện pháp để hỗ trợ cho họ tiếp tục
con đƣờng học tập của mình, một trong những biện pháp đó chính là tín dụng
HSSV.
Trong khi đó, điều kiện cơ sở vật chất tại giảng đƣờng còn thiếu thốn và
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập.

Vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa là nơi tập trung nhiều HSSV có hồn
cảnh khó khăn nhất tại nƣớc ta. Mặt khác, điều kiện tại các trƣờng tại khu vực này
cịn thiếu thốn và khơng có nhiều phịng thực hành nhƣ: tin học, hóa học … Tại khu
giảng đƣờng của các trƣờng đào tạo cũng cũ nát, không đủ chỗ cho HSSV theo học
do số lƣợng tuyển đầu vào ngày càng tăng.
Trong vài năm trở lại đây, Chính phủ đã tập trung đầu tƣ rất nhiều vào giáo
dục nhƣ cải thiện trang thiết bị dạy học, xây dựng mở rộng các trƣờng ĐH, CĐ…
Ngân sách chi cho giáo dục quá lớn nên trực tiếp HSSV phải chịu mức học phí
tăngthƣờng xuyên. Đối với các sinh viên thuộc diện đối tƣợng chính sách và HCKK
thì điều này có ảnh hƣởng khơng nhỏ.
Tín dụng HSSVđƣợc áp dụng để: “hỗ trợ cho HSSV có HCKK để theo học
đại học, cao đẳng và dạy nghề là một chính sách có ý nghĩa cho chính gia đình và
HSSV, có ý nghĩa cả về kinh tế và CT - XH nhằm đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực
cho các vùng nông thơn và vùng khó khăn.” Cụ thể tín dụng HSSV có các vai trị
sau đây:


14

- Xét về góc độ gia đình và cá nhân HSSV có HCKK:
Cho vay HSSV có HCKK giúp“HSSV giải quyết đƣợc những khó khăn
trong thời gian học tập tại trƣờng để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn
cho cha mẹ HSSV. Giúp HSSV và gia đình HSSV xác định rõ trách nhiệm của
mình trong quan hệ vay mƣợn, khuyến khích ngƣời vay sử dụng vốn vào mục đích
học tập tốt để sau này ra trƣờng có việc làm tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng.”
Với việc hỗ trợ kịp thời về tài chính với lãi suất ƣu đãi cho đối tƣợng HSSV
có HCKK tiếp tục đi học đã giúp cho gia đình HSSV khơng phải đi vay nặng lãi
hoặc bán những tài sản quý giá của gia đình để lo cho con em mình đi học.
- Xét trên góc độ kinh tế:
Việc chỗ trợ HSSV có HCKK đã góp phần“nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực, nâng cao năng suất lao động cho các doanh nghiệp đồng thời góp phần vào sự
phát triển chung của đất nƣớc ngày càng giàu mạnh hơn.
Nhờ tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi này đã giúp cho nhiều HSSV có HCKK có
nguy cơ bỏ học đƣợc tiếp tục học nghề, tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc.”
- Xét trên góc độ chính trị - xã hội:
Cho vay HSSV đã góp phần tạo đƣợc niềm tin của nhân dân với Đảng và
Nhà nƣớc. Cho vay HSSV có HCKK giúp cho mọi HSSV đều có cơ hội ngang nhau
trong sự nghiệp học tập để lập nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự
phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nƣớc, tạo điều kiện
phát triển giáo dục đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớ; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tƣợng là ngƣời học có
HCKK vƣơn lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về
dân trí giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất
nƣớc trong giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần bảo đảm
an ninh trật tự, hạn chế đƣợc những mặt tiêu cực.
Từ kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới và nghiên cứu tình hình
thực tế tại Việt Nam. Chính phủ đã có nhiều quyết sách đầu tƣ cho giáo dục. Một


15

trong những chính sách cốt lõi trong đầu tƣ giáo dục là hỗ trợ HSSV có HCKK. Có
thể nói đây là định hƣớng hiệu quả, chính sách cần thiết và đi đúng chủ trƣơng của
Đảng và Nhà nƣớc.
1.1.3. Đặc điểm cho vay học sinh sinh viên
1.1.3.1. Nguồn vốn sử dụng để cho vay
Nguồn vốn dùng để cho vay HSSV đƣợc tạo ra từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nƣớc bao gồm: Vốn điều lệ, hàng năm UBND
các cấp đƣợc trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để

tăng nguồn vốn cho vay, nguồn vốn ODA đƣợc Chính phủ giao.
- Nguồn vốn huy động: Tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi
của tổ chức cá nhân trong và ngồi nƣớc; phát hành trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.
- Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nƣớc.
- Vốn khác: Vốn nhận ủy thác cho vay ƣu đãi của chính quyển địa phƣơng,
các tổ chức, cá nhân,…
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Chƣơng trình cho vay HSSVcó tính xã hội hóa cao, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ Trung ƣơng đến địa phƣơng tham gia thực
hiện, từ việc tổ chức huy động vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồinợ.
Phƣơng thức cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình, vì vậy ngƣời vay khơng
phải là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay (trừ HSSV mồ côi đƣợc và trực tiếp).
Cho vay HSSV thực chất là “cho vay tiêu dùng (vay để trang trải chi phí cho
việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trƣờng bao gồm: tiền
học phí, chi phí mua sắm sách vở, phƣơng tiện, đồ dùng học tập, chi phí ăn, ở, đi
lại… phục vụ cho mục đích học tập).” Nguồn trả nợ là nguồn thu nhập tổng hợp của
gia đình HSSV, trong đó nguồn thu nhập từ HSSV ra trƣờng có việc làm là quan
trọng. Thời hạn cho vay dài, vốn quay vịng chậm, bình qn từ 6, 7 năm mới quay
vòng đƣợc vốn vay.


×