Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.15 KB, 106 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM QUANG NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
Hà Nội - 2014
2
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM QUANG NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
Hà Nội - 2014
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là khách
quan, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM QUANG NGỌC
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được Luận văn này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu
của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Ngân
hàng, các thầy cô giáo Khoa sau đại học đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt


cho tôi kiến thức cơ bản tạo nền tảng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, đặc biệt là
TS. Đặng Ngọc Đức (người hướng dẫn khoa học) đã rất tận tình hướng
dẫn, thẳng thắn trao đổi qua đó giúp tôi hoàn thiện Luận văn này với chất
lượng cao nhất có thể.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo, các anh chị em đồng nghiệp tại
Vietinbank Chương Dương đã tạo điều kiện, hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Chương
Dương
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM QUANG NGỌC
MỤC LỤC
Hà Nội - 2014 2
Hà Nội - 2014 4
LỜI CAM ĐOAN 5
LỜI CẢM ƠN 6
DANH MỤC VIẾT TẮT 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU 9
SƠ ĐỒ: 10
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 40
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 40
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 40
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 77
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 77

VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 77
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
DANH MỤC VIẾT TẮT
CLMS Quản lý tín dụng cá nhân
CN Chi nhánh
KTTT Kinh tế thị trường
NH Ngân hàng
NHCT Ngân hàng Công thương
NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
TCBS Hệ thống quản trị ngân hàng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
Vietinbank
Chương Dương
Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Chương Dương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hà Nội - 2014 2
Hà Nội - 2014 4
LỜI CAM ĐOAN 5
LỜI CẢM ƠN 6
DANH MỤC VIẾT TẮT 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU 9
SƠ ĐỒ: 10
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 40
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 40
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 40
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 77
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 77
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 77
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
SƠ ĐỒ:
Hà Nội - 2014 2
Hà Nội - 2014 4
LỜI CAM ĐOAN 5
LỜI CẢM ƠN 6
DANH MỤC VIẾT TẮT 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU 9
SƠ ĐỒ: 10
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 40
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 40
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 40
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 77
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 77
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 77
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các
NHTM mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế
được những tổn thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy
nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra
một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng
hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị
rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị nói chung và quản trị rủi
ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động ngân hàng.
Hoạt động tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với các
NHTM Việt Nam, nó mang lại thu nhập chính (80% thu nhập từ hoạt động tín
dụng) cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất hiện nay. Vì vậy, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín
dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTM. Do vậy, đánh giá đúng mức thực trạng quản trị rủi ro
kinh doanh tín dụng và nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
quản trị RRTD của Vietinbank nói chung và chi nhánh Chương Dương nói
riêng là cần thiết.
Trước thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương” làm đề tài
luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm áp dụng kiến thức, lý luận được đào tạo;
đi sâu tìm hiểu trong lĩnh vực quản trị RRTD về cả lý thuyết và thực tiễn, qua

đó hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng giúp cho việc phân tích,
11
đánh giá đúng thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần –
Chi nhánh Chương Dương (Vietinbank Chương Dương), cũng như đưa ra các
giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Vietinbank Chương Dương,
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào hoạt động quản trị RRTD tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương với số liệu từ
năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp…
5. Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về phương quản trị rủi ro tín dụng
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương
- Đưa ra giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 03 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần – Chi nhánh Chương Dương
12
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là phạm trù được sử dụng phổ biến trong KTTT. Theo nhà kinh tế
Mỹ Fran Knight thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Nhà kinh tế
Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến
cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Tuy diễn đạt theo nhiều cách
khác nhau, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất ở điểm cho rủi ro là sự kiện
xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu quả xấu. Vì thế,
trong khoa học kinh tế những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu
về rủi ro và cách phòng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro, các nhà
kinh tế thường chú ý đến hai tiêu chí định lượng rủi ro quan trọng, đó là biên
độ tác hại của rủi ro và tần số xuất hiện rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh
đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất
lớn.
Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng
chiếm đến 70% trong tổng rủi
ro
hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã
có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận
của ngân hàng, theo đó thu nhập
từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống


thu dịch vụ có xu
hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến
2/3
thu
nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh
ngân
hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận
được là bản
chất
ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang
Mỹ (FED) cho rằng:
“Nếu
ngân hàng không có những khoản vay tồi thì
13
đó không phải là hoạt động
kinh
doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh
hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng kinh doanh ngân hàng
Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng chúng ta có thể hiểu
rủi ro tín dụng (RRTD) là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh
chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không đúng
hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với
bất kỳ lý do nào
1.1.2. Các loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau.

- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
đảm bảo
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
14
+ Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát
sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá
khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro
có liên quan đến quá trình
đánh
giá và phân tích tín dụng, phương án vay
vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng);
rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ
các tiêu chuẩn bảo đảm như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo…);

rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản

khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro

kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn
đề).
+ Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng
tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi
ro cao).
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
l àm thất thoát vốn vay trong khi n gười vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay
và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý
do chủ quan khác.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối
tượng sử dụng vốn vay…
15
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc

điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó
khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã
làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn
diện và đầy đủ, điều này làm cho b ất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro
đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở
mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.4. Các dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng
RRTD là một hiện tượng khó nhận biết và rất phức tạp, gắn liền với hoạt
động của cả ngân hàng lẫn khách hàng và môi trường. Trong quản lý RRTD,
việc nhận biết và đánh giá đầy đủ RRTD là rất quan trọng, vì nó xác định
đúng thời điểm RRTD xảy ra và giúp NHTM xử lý kịp thời. Tuy nhiên, nhận
biết RRTD là công việc rất khó thực hiện, bởi các hình thức RRTD xảy ra
16
trong các tình huống không giống nhau, nên không thể có mô hình chung về
nhận biết RRTD. Tuy nhiên, trong chừng mực có thể, các NHTM cố gắng xây
dựng một số dấu hiệu nhận biết RRTD điển hình nhằm hỗ trợ hoạt động quản
lý RRTD. Có thể liệt kê một số dấu hiệu sau:
a. Các dấu hiệu từ người vay vốn

- Doanh nghiệp vay vốn trì hoãn nộp các báo cáo tài chính: Báo cáo tài
chính là tài liệu quan trọng dùng để thẩm định cho vay, là cơ sở trực tiếp để
đánh giá việc vay vốn, sử dụng vốn của ngân hàng. Vì báo cáo tài chính có
mối quan hệ mật thiết với hiệu quả sử dụng khoản cho vay, cho nên NHTM
đòi hỏi người vay phải xuất trình báo cáo tài chính kèm theo các tài liệu vay
vốn trong suốt thời gian vay vốn của ngân hàng. Việc chậm trễ trong xây
dựng hoặc gửi báo cáo định kỳ của doanh nghiệp nói lên tình hình tài chính
doanh nghiệp có vấn đề phải xem xét, có thể là người vay gặp khó khăn hoặc
gian dối về tài chính, do đó ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, phân tích và
kết luận cụ thể xem có RRTD hay không để xử lý kịp thời.
- Mối quan hệ không bình thường giữa ngân hàng và người vay: Trong
nền kinh tế thị trường, quan hệ giữa NHTM và người vay là mối quan hệ hợp
đồng kinh doanh, bình đẳng, thoả thuận trên cơ sở ngân hàng trao cho người
vay sử dụng vốn của mình với những điều kiện ràng buộc nhất định. Một
trong những ràng buộc đó là người vay phải cung cấp thông tin về thực thi
những cam kết của mình. NHTM cũng tiến hành những hoạt động kiểm soát
trực tiếp và gián tiếp việc sử dụng vốn vay với sự hợp tác nhất định của người
vay. Sự chậm trễ, hoặc thất hẹn, hoặc trốn tránh các giao tiếp bình thường với
NHTM chứng tỏ hoạt động sử dụng vốn vay của người vay có yếu tố không
bình thường, có thể người vay đang gặp tình trạng sản xuất, kinh doanh khó
khăn, hoặc tài chính có vấn đề. Đây là dấu hiệu để NHTM tăng cường cảnh
giác và phải tìm hiểu rõ ràng xem thực chất sự bất thường này là gì, nếu như
có khả năng xảy ra rủi ro thì còn kịp thời xử lý.
17
- Tình hình dự trữ vật tư hàng hoá của doanh nghiệp vay vốn: Vật tư
hàng hoá nói chung và vật tư hàng hoá tạo ra từ tiền vay nói riêng đều được
coi như vật đảm bảo cho tiền vay trực tiếp, là cơ sở để vốn vay ngân hàng phát
huy hiệu quả kinh tế. Do đó, dự trữ vật tư hàng hoá là việc làm cần thiết cho sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vật tư hàng hoá quá lớn thì doanh nghiệp
sẽ bị ứ đọng vốn, giảm khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu hàng hoá tồn lâu dài thì

là bằng chứng cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp kém, có khả năng dẫn khách
hàng đến thua lỗ, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
- Chất lượng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp vay vốn có vấn đề:
Chất lượng hàng hoá, dịch vụ là kết quả của quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh, nên có thể coi là tiêu thức đánh giá sự thành công hay thất bại của
người kinh doanh. Tuy nhiên, chất lượng hàng hoá phải phù hợp với thị
trường, được thị trường chấp nhận và có khả năng cạnh tranh cao. Nếu chất
lượng hàng hoá kém, không phù hợp thị hiếu đương nhiên khó có khả năng
tiêu thụ, dẫn đến không có khả năng thu hồi vốn, không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Nhất là trong trường hợp doanh nghiệp
bị gặp rắc rối hoặc tranh chấp và kiện tụng về chất lượng hàng hoá, dịch vụ
thì nguy cơ suy giảm tài chính sẽ thấy rõ. Các doanh nghiệp trong tình trạng
này không thể trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng và tất nhiên NHTM
sẽ gặp RRTD.
- Khách hàng vay vốn ngân hàng giảm bất thường giá bán hàng hoá:
Khách hàng chỉ giảm giá bán hàng hoá trong các trường hợp: Giảm chi phí,
các mặt hàng cùng loại giảm, khách hàng rất khó khăn về tài chính Khi có
dấu hiệu này, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra xem xét, nếu khách hàng rất
khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến khó trả nợ cho ngân hàng.
- Sự thay đổi bất thường tổ chức hoạt động của khách hàng vay vốn: Sự
thay đổi này bao gồm thay đổi các nhà quản lý (cách chức, từ chức, chuyển
18
công tác, ), hoặc tình trạng người lao động thiếu việc làm, hoặc bán các tài
sản để giải quyết nhu cầu tài chính, đều được coi như các dấu hiệu rõ nét để
nhận biết RRTD. Bởi vì, thường các doanh nghiệp có những khó khăn về sản
xuất kinh doanh và tài chính mới xuất hiện tình trạng đó và điều này dẫn đến
việc trả nợ của khách hàng sẽ gặp khó khăn.
- Đối tác của khách hàng bị rủi ro, bị phá sản hoặc bị truy tố: Nếu đối tác
của khách hàng bị rủi ro thì nguy cơ rủi ro của khách hàng là rất lớn, dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng.

- Hoàn trả nợ vay ngân hàng không đúng kỳ hạn: Thực hiện nghĩa vụ trả
nợ vay ngân hàng theo thời hạn được coi như là một tiêu chuẩn cơ bản để
đánh giá chất lượng tín dụng. Các trường hợp trả nợ vay chậm đều được coi là
dấu hiệu cơ bản của RRTD, cho dù do nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Bởi vì, mục đích cuối cùng và cơ bản nhất là ngân hàng phải thu hồi đầy đủ
vốn và lãi theo thời hạn. Việc không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ nợ
cũng đồng nghĩa với RRTD.
- Xuất hiện tình trạng vay vốn ở nhiều ngân hàng: Thông thường, khách
hàng chỉ muốn giao dịch ở một số ngân hàng tốt nhất. Tuy nhiên, trong
trường hợp kinh doanh gặp khó khăn, không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ và
đúng hạn, nên khách hàng đã vay nhiều ngân hàng để đảo nợ cho nhau và lẩn
tránh sự kiểm soát của ngân hàng. Vì thế, tình trạng khách hàng vay vốn của
nhiều ngân hàng, kể cả các ngân hàng không quen thuộc là dấu hiệu tin cậy để
ngân hàng thường cho khách hàng vay vốn dự báo có rủi ro cho khoản vốn đã
cho vay của mình.
b. Các dấu hiệu từ phía ngân hàng
- Qui trình cho vay không được thực hiện đúng qui định: Mỗi NHTM
đều đưa ra một qui trình cho vay chặt chẽ nhằm làm cho mỗi đồng vốn phát
ra phải đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quay về ngân hàng đủ cả
19
gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, qui trình này không phải lúc nào cũng được thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ. Trong bối cảnh cạnh tranh diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, các NHTM có xu hướng giảm thấp các điều kiện vay vốn, bỏ qua
các qui định để giữ và thu hút khách hàng, khi đó xác xuất gặp rủi ro tất
yếu sẽ tăng.
- Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ: Mọi khoản vay đều phải đảm
bảo đầy đủ các thủ tục, hồ sơ theo qui định để được giải ngân. Giải ngân trước
khi hoàn thành chứng từ thể hiện sự vội vã, bất ổn. Sau khi đã nhận được vốn
vay, khách hàng thiếu thiện chí bổ sung các thủ tục cần thiết. Khi đó, khó
khăn trong thu hồi nợ và khởi kiện khi khách hàng không thực hiện trả nợ

theo cam kết sẽ thuộc về ngân hàng. Về mặt lý thuyết, những khoản vay như
vây sẽ có độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay đúng quy trình.
- Cho vay đảo nợ: Một khoản vay không được thanh toán đúng thời hạn,
thay vì phải đàm phán với khách hàng, cán bộ tín dụng thực hiện giải quyết
tình trạng quá hạn trước mắt bằng cách cho vay đảo nợ. Biện pháp xử lý này
không kiểm soát được những rủi ro khách hàng đang đối mặt mà là sự tích tụ
rủi ro. Qua thời gian, rủi ro đã phát triển đến mức tài chính doanh nghiệp
không thể chịu đựng được nữa sẽ bùng phát không thể cứu vãn và rủi ro thực
sự thuộc về ngân hàng
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác Hoạt động
ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả
và giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
a. Những nguyên dân thuộc về năng lực quản trị của ngân
hàng
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
20
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao
hơn các ngân hàng khác.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các ngu yên tắc của tài sản đảm bảo là:
đễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.

b. Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
c. Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên
nhân khách quan và
nh
ững nguyên nhân do chủ thể tham gia quan
hệ tín dụng. Những nguyên ngân chủ quan do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn
21
đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có biện pháp
thích hợp
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các
loại phi) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút,
thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.

- Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một
quốc gia có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội
và cá nhân trong nền kinh tế do vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động
xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác
động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác.
Nếu không có sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt
rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vô hình chung cũng rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh
tế, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên
sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh
tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cấu, lạm phát,
thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…
- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại: Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình
ảnh của hệ thống ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế
của quốc gia đó.
22
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích
lập dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết
sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của

mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các
NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị
ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng
ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các
hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng,
đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các
phương pháp quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh
tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
23
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương
hướng nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều
kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao,…
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể
chấp nhận được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn
những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả
do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hi ện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi
thực hiện giao dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở

đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống
quản trị rủi ro
1.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Trong hoạt động quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường
RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh
doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức
độ khác nhau. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD.
Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô
hình phổ biến sau:
a. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
• Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình
6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu
tố sau:
24
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng hiện hành của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi
vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH khác,
hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp
của quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập,
tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần
phân tích tình hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và

là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luậtpháp, quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn
của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào
mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng
như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
• Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
* Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring
model)
Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối
với các DN vay vốn. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của
25

×