Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tiểu luận chiến lược kinh doanh sản phẩm game online của công ty cổ phần VNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA KINH TẾ

----------

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
SẢN PHẨM GAME CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VNG
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ
SVTH:

MSSV:

Trần Phạm Minh Quân

18126051

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ trình độ của nhân viên VNG theo báo cáo năm 2019
Bảng 3.2. Tình hình hoạt động của VNG trong năm 2020
Bảng 4.1. Thành lập ma trận EFE
Bảng 4.2. Thành lập ma trận IFE
Bảng 4.3. Thành lập Ma trận SWOT
HÌNH
Hình 1.1: Hành trình phát triển của VNG


Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần VNG
Hình 2.1. Thống kê người dùng internet tại Việt Nam năm 2019
Hình 2.2. Tỷ lệ game phát hành của VNG
Hình 3.1. nhóm sản phẩm “Trị chơi trực tuyến”
Hình 3.2. nhóm sản phẩm “Nền tảng kết nối”
Hình 3.3. Nhóm sản phẩm “Tài chính và thanh tốn”
Hình 3.3. Nhóm sản phẩm “Dịch vụ đám mây”
Hình 3.4. Một số chương trình tuyển dụng của VNG
Hình 4.1. Bảng xếp hạng mở sever của các nhà phát hành game tại Việt Nam


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................1
5. Bố cục của bài báo cáo ..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN VNG ......................................................3
1.1. Quá trình hình thành phát triển ........................................................................................3
1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................................5
1.3. Tầm nhìn, xứ mệnh, giá trị cốt lõi......................................................................................6
1.3.1. Sứ mệnh ............................................................................................................................6
1.3.2. Tầm nhìn ...........................................................................................................................7
1.3.3. Giá trị Cốt lõi ....................................................................................................................7
1.4. Chức năng nhiệm vụ các sản phẩm, dịch vụ chính ...........................................................8
CHƯƠNG 2: MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VNG ...................9
2.1. Mơi trường vĩ mơ................................................................................................................9
2.1.1. Mơi trường chính trị và pháp luật.......................................................................................9

2.1.2. Mơi trường kinh tế.............................................................................................................9
2.1.3. Mơi trường văn hóa xã hội............................................................................................... 10
2.1.4. Mơi trường công nghệ ..................................................................................................... 11
2.1.5. Môi trường quốc tế .......................................................................................................... 12
2.2. Phần tích ngành và cạnh tranh ngành ............................................................................. 12
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................................... 12
2.2.2 Đối thủ tiềm ẩn ................................................................................................................. 13
2.2.3. Nhà cung cấp ................................................................................................................... 14
2.2.4. Sản phẩm thay thế ........................................................................................................... 15
2.2.5. Khách hàng và nhà phân phối .......................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VNG ................ 17
3.1. Hoạt động tại doanh nghiệp ............................................................................................. 17
3.1.1. Tình hình sản xuất ........................................................................................................... 17


3.1.2. Hoạt động Marketing ....................................................................................................... 20
3.1.3. Dịch vụ............................................................................................................................ 22
3.2. Các hoạt động bổ trợ ........................................................................................................ 23
3.2.1. Cơ sở hạ tầng................................................................................................................... 23
3.2.2. Nguồn nhân lực .............................................................................................................. 24
3.2.3. Tình hình tài chính .......................................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM GAME CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VNG.................................................................................................... 27
4.1. Ma trận EFE ..................................................................................................................... 27
4.2. Ma trận IFE ...................................................................................................................... 32
4.3. Ma Trận SWOT ............................................................................................................... 36
4.3.1. Điểm mạnh (Strengths) .................................................................................................... 36
4.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) .................................................................................................. 36
4.3.3. Cơ hội (Opportunities) ..................................................................................................... 37
4.3.4. Thách thức (Threats) ....................................................................................................... 37

CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM GAME ONLINE
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VNG .......................................................................................... 40
5.1. Chiến lược phát triển sản phẩm....................................................................................... 40
5.2 .Chiến lược cạnh tranh ...................................................................................................... 42
5.2.1. Tình hình cạnh tranh ........................................................................................................ 42
5.2.2. Chiến lược cạnh tranh ...................................................................................................... 42
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây đang chứng kiến sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ.
Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ ở nước ta cũng ra đời ngày càng nhiều.
Theo những thống kê gần đây, các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực công nghệ là
những doanh nghiệp ít tác động xấu nhất từ đại dịch Covid và trái lại còn tăng trưởng trong
gian đoạn đại dịch Covid bùng phát. Có thể thấy được lĩnh vực cơng nghệ đang có sức hút
lớn như thế nào đến các nhà đầu tư cũng như các star-up. Nhưng để kinh doanh trong lĩnh
vực cơng nghệ cần phải có nguồn lực đủ mạnh và chiến lược kinh doanh phù hợp mới có
thể cạnh tranh được trong thị trường khốc liệt này. VNG là một trong những doanh nghiệp
đã rất thành công khi vươn lên vô cùng mạng mẽ và trở thành một trong những ông lớn
trong lĩnh vực kinh doanh về công nghệ. Cùng phân tích những yếu tố giúp VNG đạt được
thành công như ngày hôm nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến việc kinh doanh của của VNG từ
đó đề ra các chiến lược kinh doanh hiệu giúp VNG kinh doanh hiệu quả hơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Mơi trường bên ngồi của công ty cổ phần VNG
− Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua việc sử dụng dữ liệu thứ cấp từ một số
tài liệu có sẵn

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

1


5. Bố cục của bài báo cáo
Bài báo cáo được trình bày bao gồm 4 chương như sau:
− Chương 1: Tổng quan công ty cổ phẩn VNG
− Chương 2: Phân tích mơi trường bên ngồi của cơng ty cổ phần VNG
− Chương 3: Phân tích mơi trường bên trong của cơng ty cổ phần VNG
− Chương 4: Phân tích và đề xuất chiến lược kinh doanh của công ty cổ phẩn VNG

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN VNG
1.1. Quá trình hình thành phát triển
Vinagame (VNG) là cơng ty phát hành trò chơi trực tuyến và kinh doanh thương mại điện
tử được thành lập ngày 9 tháng 9 năm 2004 ở Việt Nam. VNG là công ty đầu tiên phát
hành trị chơi trực tuyến có bản quyền ở Việt Nam. Các sản phẩm chính là các trị chơi trực
tuyến nhập vai nhiều người chơi (MMORPG) như Võ Lâm Truyền Kỳ 1, 2, Kiếm Thế,
Chinh Đồ, Phong Thần, Thuận Thiên Kiếm, Kiếm Tiên, Tinh Võ cùng các game casual
như Zing Speed (đua xe), Zing Play, Boom Online, Gunny(webgame). Ngồi ra cịn có
mạng xã hội Zing me và trang web mua chung Zing deal.Với tuổi đời còn rất trẻ nhưng từ
lâu VNG đã trở thành một thương hiệu nhà phát hành game nổi tiếng trên thị trường game

Việt Nam.Gắn liền với sự thành cơng vượt bậc trong ngành giải trí là một q trình phấn
đấu khơng mệt mỏi của đội ngũ nhân viên công ty VNG.
Thành lập từ năm 2004 đến nay, VNG đã trải qua 14 năm phát triển và mở rộng để trở
thành một trong những công ty Internet & Công nghệ hàng đầu Việt Nam và Đông Nam
Á, với hơn 3200 thành viên.

Hình 1.1: Hành trình phát triển của VNG
- Khởi nghiệp (2004-2005): Mở đường cho kỷ nguyên game nhập vai tại Việt Nam với
thành công kỷ lục của Võ Lâm Truyền Kỳ: 300.000 PCU (lượng người chơi truy cập tại
cùng một thời điểm).
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

3


- Bứt phá (2006 – 2008): Doanh thu năm 2006 đạt 17 triệu USD, gấp 6 lần năm 2005. Quy
mô nhân sự tăng lên hơn 1000 người.
Năm 2007, khánh thành Trung tâm dữ liệu hiện đại nhất Việt Nam, làm chủ việc lưu trữ
thơng tin tồn bộ sản phẩm đang cung cấp.
- Định vị (2009-2012): Ra mắt mạng xã hội đầu tiên của Việt Nam: Zing Me. Sản xuất
thành công game thuần Việt MMO đầu tiên của Đông Nam Á: Thuận Thiên Kiếm.
Doanh nghiệp Việt đầu tiên phát hành game ở nước ngồi khi xuất khẩu thành cơng game
trực tuyến thuần Việt “Ủn ỉn” sang Nhật Bản.
Giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới với tên gọi “VNG”.
Bắt đầu đầu tư vào cơng cụ thanh tốn cho các dịch vụ kinh doanh trực tuyến ngoài VNG.
Được vinh danh Doanh nghiệp nội dung số có Sản phẩm, Dịch vụ, Thương hiệu Việt Nam
thành cơng nhất.
- Nâng tầm (2013-2016): Đón nhận Hn chương Độc lập hạng Ba nhân dịp 10 năm thành
lập.
Tổng Giám đốc Lê Hồng Minh nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Được World Startup Report định giá 1 tỷ USD, trở thành Startup kỳ lân duy nhất của Việt
Nam.
Được vinh danh “Doanh nghiệp phát triển nhanh toàn cầu tại khu vực Đông Á” tại Diễn
đàn Kinh tế Thế giới 2015 (Manila, Philippines).
- Hội nhập (2017-nay): Có hơn 80 triệu người dùng tại 193 quốc gia với 15 ngôn ngữ.
Ký kết Bản ghi nhớ về việc niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq (Mỹ).

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

4


Doanh thu và lợi nhuận năm 2017 cao kỷ lục kể từ khi thành lập.
Trở thành “Nhà phát hành hàng đầu khu vực Đơng Nam Á”, chính thức khai trương văn
phòng tại Thái Lan, Myanmar.
Xác định bổ sung các mảng kinh doanh chiến lược mới như Tài chính và thanh toán, Dịch
vụ Đám mây.
Nền tảng Zalo cán mốc 100 triệu người dùng, không chỉ ở Việt Nam.
Sau 15 năm hoạt động, VNG hiện là doanh nghiệp startup Việt Nam được định giá trên 1
tỷ USD bởi World Startup Report và Google – Temasek Report
Năm 2019, Tạp chí Forbes Việt Nam tính tốn riêng giá trị thương hiệu của VNG đạt 59,6
triệu USD
Top 6 thương hiệu DN CNTT hàng đầu Việt Nam, năm 2019
VNG nhận giải thưởng “Nơi làm việc tốt nhất Châu Á” do HR Asia, tạp chí uy tín hàng
đầu về Nhân sự tại Châu Á tổ chức và bình chọn
Tài chính

1.2. Cơ cấu tổ chức

Nhân sự


Ban lãnh đạo

Đối ngoại
Thiết kế
Kỹ thuật

PG 1

GS 1

PG 3

PG 2

GS 3

GS 2

GS 4

GS 5

GS 6

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần VN

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

5



Với quy mô gần 2000 nhân viên, cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần VNG được thiết
lập theo dạng cơ cấu ma trận:
Cao nhất là ban lãnh đạo: phụ trách định hướng, quản lý, theo dõi, giám sát tồn bộ
các hoạt động của cơng ty.
Tiếp theo là các PG1, PG2, PG3: chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra doanh thu
cho công ty, thực hiện các chức năng chuyên trách như sau:
 PG1: chuyên các game nhập từ nước ngoài về
 PG2: chuyên các game tự sản xuất
 PG3: chuyên các sản phẩm về giải trí xã hội, dịch vụ tiện ích
Dưới các PG là các GS, có chức năng tương tự như nhau, cạnh tranh trực tiếp với
nhau.
Các bộ phận hỗ trợ bao gồm: tài chính, nhân sự, đối ngoại, thiết kế, kỹ thuật.
1.3. Tầm nhìn, xứ mệnh, giá trị cốt lõi
1.3.1. Sứ mệnh
“Kiến tạo công nghệ và Phát triển con người. Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn”
Công ty VNG tin vào sức mạnh của Internet, và đặt cho mình sứ mệnh mang lại cho người
sử dụng Internet những trải nghiệm ý nghĩa. Có thể chỉ đơn giản là giải trí bằng chơi game
hay chia sẻ một bài hát trên mạng với bạn bè. Cũng có thể vĩ mô hơn như kết nối hàng triệu
người trẻ thơng qua mạng xã hội lớn nhất Việt Nam. Đó là cách VNG đã và đang tạo ra giá
trị cho cộng đồng thơng qua các sản phẩm của mình.
VNG cũng hiểu rằng tiềm năng của Internet còn rất lớn, và khơng ngừng tìm kiếm những
cách thức mới để Internet trở nên gần gũi hơn, mang lại nhiều thay đổi có giá trị hơn cho
người Việt Nam. Để khám phá những cơ hội này, VNG chú trọng đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển, không ngừng cải tiến công nghệ, đồng thời duy trì hoạt động hiệu quả của tổ
chức.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ


6


1.3.2. Tầm nhìn
“Trở thành cơng ty tốt nhất Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực”
Phát triển nguồn vốn con người là thách thức lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay. Làm sao để có đủ nhân tài nghiên cứu công nghệ, vận hành sản phẩm, quản lý
nhân sự và dự án, và bồi dưỡng năng lực cho những người xung quanh? Làm thế nào để
đánh thức tiềm năng của 85 triệu người Việt Nam?
Ở VNG, công ty thấu hiểu giá trị của nguồn nhân lực, và coi việc phát triển con người là
nền tảng cho mọi hoạt động của tổ chức. Trong tương lai, VNG có thể điều chỉnh chiến
lược kinh doanh, vận hành các sản phẩm mới, khám phá những lĩnh vực mới, chiếm lĩnh
thị trường mới… Con người VNG sẽ chính là tác nhân tạo ra những thay đổi này.
Bởi vậy, VNG luôn chú trọng bồi dưỡng con người. Công ty luôn cố gắng tạo dựng cơ hội,
hồn thiện mơi trường làm việc để người VNG phát triển tốt nhất, từ việc trao quyền mua
cổ phiếu, trả lương xứng đáng, định hướng sự nghiệp cho đến việc tổ chức các chương
trình đào tạo, chăm sóc bữa ăn cho các thành viên. Đây là cách VNG phát triển tổ chức và
thực hiện sứ mệnh của mình.
1.3.3. Giá trị Cốt lõi
Những giá trị cốt lõi tạo nên tính cách, định hướng cho hành động, và quyết định tương lai
của Viangame. Những giá trị này giúp nhân viên VNG trở thành những con người tốt hơn,
một tổ chức vững mạnh hơn.
 Nhiệt huyết: u thích cơng việc, đón nhận thách thức.
 Cầu tiến: Mong muốn học hỏi, chấp nhận khác biệt.
 Năng động: Chủ động quyết liệt, nỗ lực cải tiến.
 Trách nhiệm: Thực hiện cam kết, trung thực tận tâm.
 Đồng đội: Tôn trọng tập thể, hỗ trợ đồng nghiệp.
 Khách hàng: Lắng nghe người dùng, phục vụ chu đáo.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ


7


1.4. Chức năng nhiệm vụ các sản phẩm, dịch vụ chính
Trong giai đoạn hiện nay, VNG đang tập trung khai thác 4 mảng sản phẩm, dịch vụ chính:
Nội dung số và giải trí trực tuyến: với các sản phẩm nội dung số và giải trí trực tuyến,
người dùng có thể cập nhật những thông tin mới nhất hay đơn giản là nghe những bản nhạc
mà mình u thích và trải nghiệm những trị chơi trực tuyến hấp dẫn.
 Cơng cụ nghe và tìm kiếm nhạc trực tuyến: Zing Mp3
 Game trực tuyến
Liên kết cộng đồng: VNG bắt gặp niềm vui trong việc kết nối bạn bè và làm quen nhiều
bạn mới. Vì vậy VNG đã nghiên cứu và phát triển các sản phẩm giúp cộng đồng mạng Việt
Nam kết nối cùng nhau.
 Zalo
 Zingme
Phần mềm & Tiện ích: VNG mong muốn người dùng Internet Việt Nam có cơ hội được sử
dụng những sản phẩm giải trí và các website uy tín với chất lượng nội dung tốt nhất.
 Giải pháp quản lý phòng máy CSM
 Danh bạ Internet Việt Nam : La bàn
Thương mại điện tử: VNG mong muốn tạo ra một nơi để mọi người có thể mua sắm trực
tuyến một cách tiện lợi nhất, đưa khoảng cách con người đến gần nhau hơn.
 Zalo Pay
 Ứng dụng xem lịch chiếu, đặt vé xem phim: 123 phim
 Ứng dụng đặt xe đường dài

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

8



CHƯƠNG 2: MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VNG
2.1. Mơi trường vĩ mơ
2.1.1. Mơi trường chính trị và pháp luật
Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá rất cao về vấn đề ổn định chính trị,
chính vì điều đó hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam được đảm bảo
ổn định và VNG cũng là một trong những doanh nghiệp như vậy do đó các nhà đầu tư ln
có tâm lý an tâm khi đầu tư vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là một điểu rất thuận lợi
cho việc kinh doanh của VNG
Việt Nam có luật pháp cũng khá nghiêm ngặt và đang này càng được cải thiện hơn, những
luật pháp về an toàn mạng cũng đã được bổ sung trong những năm gần đây tạo nên sự chặt
chẽ hơn giúp các doanh nghiệp yên tâm hoạt động và được bảo vệ trong khuôn khổ pháp
luật của nhà nước. Điều này cũng là một thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh
nghiệp
Như đã nói ở trên, Việt Nam cũng chỉ mới áp dụng luật an toàn mạng nên vẫn cịn nhiều
thiếu sót nên gây ra một số bất cập cho doanh nghiệp về cơng nghệ. Bên cạnh đó chính
sách về game online của Việt Nam cũng khá lạc hậu, để phát hành game nước ngoài vào
thị trường Việt Nam phải trải qua gia đoạn kiểm tra vô cùng nghiêm ngặt và chưa có khung
đánh giá cụ thể cho việc kiểm tra này. Đây chính điểm bất cập cho các doanh nghiệp kinh
doanh lĩnh vực game như VNG.
2.1.2. Môi trường kinh tế
Có thể nói VNG “gặp thời” trong q trình phát triển của mình. Trong giai đoạn bức phá
(2006-2008) và gia đoạn định vị (2009-2012) thương hiệu của mình thì đồng thời nền kinh
tế vĩ mô cũng đang trong giai đoạn phát triển ổn định và GDP năm 2011 ước tính đạt
khoảng 122 tỉ USD và bình qn GDP đầu người cũng đạt con số khá ấn tượng là 1300
USD.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

9



Theo số liệu thông kê về người dùng Internet tại Việt Nam tính đến năm 2020 đạt con số
68,17 triệu người và chiếm gần 75% dân số Việt Nam. Tăng hơn 6,2 triệu người dùng so
với năm 2019. Trong lượng người dùng đó có hơn 145 triệu thiết bị di động có kết nối với
internet và tinh trung bình thì mỗi người sẽ sử dụng cho mình 2,1 thiết bị kết nối. Những
con số trên cho thấy môi trường kinh doanh công nghệ tại Việt Nam là vô cùng lớn và vẫn
còn tiềm năng phát triển mạnh trong thời gian tới.

Hình 2.1. Thống kê người dùng internet tại Việt Nam năm 2019
Nền kinh tế phát triển nhanh chống cũng kéo theo những vấn đề xấu đặc biệt trong đó Lạm
phát. Lạm phát tại Việt Nam gia đoạn phát triển của VNG cũng gia tăng mạnh và ảnh
hưởng phần nào đến người tiêu dùng Việt Nam. Tuy lạm phát có giảm nhưng cũng đã ảnh
hưởng phần nào đến hoạt động kinh doanh của VNG.
2.1.3. Mơi trường văn hóa xã hội
Mơi trường văn hóa xã hội là một trong những yếu tố quyết định thành bại của một doanh
nghiệp. Ngoài việc quan tâm các yếu tố trong mơi trường kinh doanh thì doanh nghiệp
cũng phải xét đến yếu tố sản phẩm mà mình kinh doanh có phù hợp với văn hóa của đất
nước mình hoạt động hay khơng.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

10


Văn hóa nó chịu ảnh hương của khá nhiều yếu tố khác nhau như truyền thống con người,
môi trường sống, vị trí địa lý, quan điểm của bộ máy nhà nước. trong những năm gần đây
Việt Nam là một trong những nước có lượng người dùng internet cao. Đa phần các gia đình
đều cho con mình tiếp xúc với các thiết bị kết nối internet sớm để phục vụ việc học tập và
giải trí. Chính vì thế nhu cầu của người dùng là rất lớn và đây chính là động lực cho sự

phát triển của VNG.
Xã hội ngày càng phát triển hơn kéo theo đó là trình độ dân trí của người dân cũng cải
thiện, những năm gần đây ngành công nghệ thông tin luôn thuộc top những ngày “hot” và
thu hút lượng lớn sinh viên theo học. Nhờ vào điều này mà nguồn nhân lực cho VNG luôn
dồi dào và dựa vào vị thế của mình hiện tại thì VNG hồn tồn có thể bổ sung cho mình
nguồn lực chất lượng cao là những sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu
trong lĩnh vực đào tạo công nghệ thông tin.
2.1.4. Môi trường công nghệ
Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển của một công ty công nghệ
như VNG. Thế giới đang chứng kiến sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0 và đang dần
chuyển dịch qua thời đại công nghệ 5.0 với sự ra đời của mạng 5G. với sự phát triển mạnh
mẽ như vậy thì là đây là một động lực để thu hút thêm người dùng mới gia nhập vào mạng
lưới internet và nhờ đó thị trường ngày càng được mở rộng hơn. Đây là một trong những
yêu tố quan trọng trong việc kinh doanh của một doanh nghiệp về công nghệ như VNG.
VNG phải là người tiên phong áp dụng những công nghệ mới nhất trong sản phẩm của
mình để tăng khả năng cạnh tran trên thị trường và bên cạnh đó việc áp dụng những cơng
nghệ tiên tiến vào trong sản phẩm của mình sẽ phần nào giảm thiểu chi phí sản xuất từ đó
có giá cả cạnh tranh hơn so với đối thủ.
VNG đang cố gắng hoàn thiện các game bằng cách nâng cao chất lượng hình ảnh, âm
thanh, đồ họa trong game cũng như đầu tư nâng cấp hệ thống cụm máy chủ, đường truyền
nhằm đưa tới cho người chơi những trải nghiệm mới trong cơng nghệ giải trí trực tuyến.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

11


2.1.5. Mơi trường quốc tế
Trong điều kiền tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới như hiện
nay, việc lựa chọn quốc tế hóa khơng còn là một lựa chọn nữa mà là tất yếu. Hợp tác quốc

tế đã giúp VNG tiếp cận thị trường và nhà đầu tư tốt hơn, VNG đã kí kết hợp tác chiến
lược với Công ty DeNA của Nhật Bản nhằm đưa 2 game trên mạng xã hội do VNG sản
xuất vào thị trượng Nhật Bản và VNG cũng lên kế hoạch cung cấp sản phẩm game điện
thoại di động trên nền tảng Mobage tại thị trường Nhật Bản và các thị trường khác.
Khi mà các doanh nghiệp game trong nươc bị kiểm soát chặt chẽ về nội dung trong game
thì thị trường game trong nước đã có sự chuyển biến mạnh mẽ mà tất yếu là rơi vào sự thâu
tóm của doanh nghiệp nước ngồi. Các game trên Facebook đều rất nổi tiếng, thu hút đông
đảo người chơi, lượng người chơi từ vài trăm nghìn đến cả chục triệu. Do khơng chịu sự
quản lí hay kiểm duyệt về nội dung nên game trên Facebook rất đa dạng, từ game người
lớn nhạy cảm đến game bạo lực có các yếu tố kích động.
2.2. Phần tích ngành và cạnh tranh ngành
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường giải trí online đang ngày càng trở nên béo bở, những công ty cung cấp các dịch
vụ giải trí online đang mọc lên ngày càng nhiều và đó cũng là những đối thủ mà VNG phải
dè chừng nếu không muốn mất vị thế dẫn đầu như hiện tại của mình, dưới đây là những
đối thủ lớn mà VNG đang đối đầu.
VTC online
VTC là một trong những cái tên đã in sâu vào thế hệ 8x, 9x với các tựa game huyền thoại
như Audition, đột kích…Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện
Việt Nam nên VTC online có tiềm lực rất lớn về tài chính và truyền thơng. Ngồi ra, bên
cạnh việc phát hành game, VTC còn là đơn vị tổ chức các sự kiện song hành cùng game
để tạo được dấu ấn đặc biệt trong lịng cơng chúng, điển hình là giải đấu CF và cuộc thi
Miss Audition thu hút được sự quan tâm lớn từ người chơi game trên khắp cả nước.
FPT Online
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

12


Được hậu thuẫn của tập đoàn hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực công nghệ thông tin, FPT

Online cũng không nằm ngồi cuộc chơi. Khơng chạy đua về số lượng, nhưng chẳng ai có
thể phủ nhận thành cơng khi MU – Xứng danh anh hùng đã bước sang tuổi thứ 6, Thiên
Long Bát Bộ vững vàng ở top những MMO thành công nhất Việt Nam và mới đây nhất là
sản phẩm đình đám Tây Du Ký - dự án game với chiến dịch Marketing rầm rộ nhất năm
2010 tính cho đến thời điểm này. Cùng với đó, những hứa hẹn tựa game đình đám Dragon
Ball Online, chắc chắn FPT Online sẽ cịn được sử ủng hộ của đơng đảo lượng Người dùng
Việt Nam…Tháng 6, FPT Online đã đầu tư một studio 1 triệu USD để sản xuất dòng casual
game đầu tiên (casual game là loại game thông dụng, người chơi không nhập vai như game
online).
Garena
Tuy sinh sau đẻ muộn nhưng Garena là một trong những cái tên mà VNG cần phải đặc biệt
dè chừng. Với sự thành công khi mang về Việt Nam những tựa game như game Liên Minh
Huyền Thoại và Fifa Online 3 và đặc biệt là game Liên Quân mobile thì Garena ngày càng
trở thành cái tên quen thuộc đối với người dùng Việt Nam ở thời điểm hiện tại
Ngồi 3 cái tên lớn trên thì cịn một rất nhiều những công ty vừa và nhỏ đang phát triển
như Soha game, Dzogame, Funtap, Gamota, Gosu… cũng là những cái tên đang dần khẳn
định được tên tuổi của mình, VNG cần chú ý đến các hoạt động của các đổi thủ để đưa ra
cho mình chiến lược cạnh tranh phù hợp để vẫn giữ vững được thị phần của mình.
2.2.2 Đối thủ tiềm ẩn
Tại Việt Nam, thị trường game online vẫn được xem là mới nên tiềm năng phát triển vẫn
đang rất lớn. Trong những năm gần đây khi game online được công nhận trở thành một
môn thể thao tại Việt Nam thì cơ hội phát triển của thị trường này ngày càng rộng cửa.
Hiện nay Việt Nam đang là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng đứng đầu về thị
trường này trong khu vực Đông Nam á. Vì lẽ đó, các nhà phát hành game nước ngồi cũng
đang tìm cách thâm nhập vào thì trường vơ cùng béo bở này. Thị trường game Việt đón
nhận sự xuất hiện đầy bất ngờ của River Walk Multimedia, Cubinet & Chinese Gamer,

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

13



ChangYou- nhà phát hành game có tiếng tại Trung Quốc… khi các nhà cung cấp này trực
tiếp phát hành game tại Việt Nam.
Ngồi ra hình thức liên kết giữa các đối thủ của VNG và các nhà phát hành nước ngoài khi
tung ra game “nước ngoài phiên bản tiếng Việt” cũng là vấn đề mà VNG phải quan tâm
vì nếu như các nhà phát hành trong nước phải trả một khoản tiền không nhỏ để mua bản
quyền game và phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà sản xuất nước ngoài để hổ trợ các vấn đề
liên quan đến kỹ thuật thì các nhà phát hành nước ngồi (cũng là nhà sản xuất) có rất nhiều
lợi thế vì họ khơng phải trả tiền mua bản quyền game, chủ động về kỷ thuật, không phải
chia sẽ doanh thu, không phải trả thuế cho nhà nước Việt Nam…. do đó chí phí sẽ rất thấp
và sẽ rất khó để VNG cạnh tranh được.
2.2.3. Nhà cung cấp
Cung cấp dịch vụ tài chính
Quỹ đầu tư mạo hiểm IDG Ventures (trụ sở tại San Francisco) hỗ trợ trong thời buổi ban
đầu cho VNG, IDG đã đầu tư 500.000 USD vào VNG trong năm 2005 có thể nói VNG đã
có thời cơ khơng thể tốt hơn để phát triển thị trường game online tại việt nam vào giai đoạn
đó. Sau khi thành cơng thì VNG đã có thế và lực tài chính khá vững chắc.
Ngân hàng Ngân hàng Quốc tế ( VIB) cung cấp giải pháp thanh tốn điện tử cho cơng ty
VNG.
Cung cấp game

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

14


Game nội
địa
5%


Game nhập
khẩu
95%
Hình 2.2. Tỷ lệ game phát hành của VNG
Tỷ lệ game tự phát triển trong tổng số game mà VNG phát hành chỉ chiếm 5%, 95% còn
lại là những game mua lại bản quyền hoặc mô phỏng lại game của Hàn Quốc và Trung
Quốc, chủ yếu là những game đã từng gây sốt tại các quốc gia này. Có thể nói ngành game
online việt nam nói chung và bản thân VNG đang phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung cấp
game nước ngồi như: cơng ti Kingsoft (Trung Quốc), Nexon (Hàn Quốc), Perfect Games,
Shanda Games và Giant Interactive ( Trung Quốc)…
2.2.4. Sản phẩm thay thế
Các hoạt động giải trí khác khơng liên quan đến internet đều có thể là sản phẩm thay thế
cho game online. Có thể kể đến những trị chơi như: Bóng đá; các trị chơi dân gian; hay
cũng có thể là những cuộc tụ tập ăn uống; du lịch;…
2.2.5. Khách hàng và nhà phân phối
Hiện nay hệ thống phân phối thông qua các đại lý của VNG đã có mặt trên tồn quốc, chủ
yếu là thực hiện kinh doanh các thẻ game với các mức chiết khấu, hấp dẫn như VNG hỗ
trợ chính sách chiết khấu cao đối với tất cả các loại thẻ Game, đơn hàng từu 3 triệu trở lên
mức chiết khấu: Thẻ Võ Lâm 6.5%, Thẻ VTC 5.5%, Thẻ Gate 6%, Oncar 6,5%.
Ngoài ra VNG thực hiện phân phối thẻ game qua các kênh như các web bán hàng online,
qua hệ thống tin nhắn hay nạp trực tiếp qua tài khoản của các ngân hàng. Chính sách đa

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

15


dạng hóa hệ thống phân phối đã giúp VNG tăng doanh thu đáng kể, lại có thể giảm tác
động tiêu cực của hệ thống phân phối như các yêu sách của các nhà phân phối, các đại lý..

Khách hàng của VNG đang ngày càng trở nên đông đảo với sự thành công mà các game
VNG phát hành gần đây. Tiêu biểu có thể kể đến là PUBG, Valorant, Liên Minh Huyền
Thoại Tốc Chiến. Đây hiện tại đều là những tựa game “hot” nhất trên thị trường hiện nay
và có rất nhiều những giải đấu liên quan, thu hút hàng triệu người chơi trên cả nước. Những
thành công này đã nâng tầm VNG và mang lại lợi nhuẩn khổng lồ cho ông lớn này.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

16


CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VNG
3.1. Hoạt động tại doanh nghiệp
3.1.1. Tình hình sản xuất
Sau hơn 2 năm đầu tư và phát triển, Game Thuận Thiên Kiếm - game nhập vai đầu tiên của
Việt Nam do VNG nghiên cứu và phát triển và game đã chính thức được phát hành vào
ngày 27/03/2010 . Theo ông Lê Hồng Minh - Tổng giám đốc VNG: “Chúng tơi đã đầu tư
rất nhiều vào Thuận Thiên Kiếm chính vì niềm tin rằng người Việt sẽ u thích sản phẩm
game có nội dung về q hương đất nước mình”.
VNG đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên đưa game của mình sản xuất ra nước ngồi, cụ
thể là thị trường Nhật, vào tháng 11/2011 vừa qua. Theo đó, game Ủn ỉn (một thể loại game
trên mạng xã hội) do chính VNG phát triển, đã được một công ty tại Nhật Bản có tên DeNA
tiến hành phát hành tại Nhật. VTC Online cũng gây ra sự chú ý cho làng game, khi họ đưa
5 game do mình sản xuất ở các thể loại như MMOFPS, Webgame và game trên mạng xã
hội, đi quảng bá tại triển lãm game G-Star 2011 ở Hàn Quốc.
Trong những năm gần đây, VNG đã “nổ” hàng loại những sản phẩm game vô cùng chất
lượng trên cả điện thoại và máy tính. Đầu tiên phải kể đến game PUBG một dòng game
chiến thuật sinh tồn đã thu hút hàng triệu người chơi bên cạnh đó VNG cịn đồng hành các
cũng các giải đấu PUBG từ đó khiến người dùng càng biết đến nhiều hơn đến mình. Trong
năm. Trong năm 2020 có thể nói là một năm rất thành công của VNG khi ký kết thành

công với Riot Games đưa thành cơng hai game vơ cùng đình đám về Việt Nam đó là Liên
Minh Huyền Thoại Tốc Chiến trên thiết bị di động và game Valorant trên thiết bị máy tính.
Tuy chỉ mới phát hành tại Việt Nam những game đã nhận được sự hưởng ứng đông đảo từ
người chơi.
Ngồi việc đầu tư vào mảng game, VNG cịn đẩy mạnh đầu tư vào các mảng nền tảng kết
nối, thanh toán điện tử và dịch vụ đám mây. Tuy game vẫn là sản phẩm chủ lực của VNG
nhưng những sản phẩm, dịch vụ VNG đang phát triển cũng đã bắt đầu khẳn định được vị
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

17


thế của mình trên thị trường điển hình trong đó là mạng xã hội ZALO, ra mắt vào ngày
8/8/2012 đến nay ZALO đã trở thành một trong những ứng dụng mà mọi điện thoại nào ở
Việt Nam cũng cài đặt. Tiếp nối thành cơng của ZALO, vào ngày 18/01/2016 ví điện tử
ZALO Pay chính thức được cấp phép và phát hành trên thị trường, cho đến nay ví điện tử
ZALO Pay đã liên kết với rất nhiều những sàn thương mại điện tử lớn tại Việt Nam như
Lazada hay Tiki. Những sản phẩm của VNG phát triển đang dần chiếm lĩnh thị trường và
tạo nên một hệ sinh thái riêng của VNG.

Hình 3.1. nhóm sản phẩm “Trị chơi trực tuyến”

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

18


Hình 3.2. nhóm sản phẩm “Nền tảng kết nối”

Hình 3.3. Nhóm sản phẩm “Tài chính và thanh tốn”


GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

19


Hình 3.3. Nhóm sản phẩm “Dịch vụ đám mây”
3.1.2. Hoạt động Marketing
Cách thức marketing sản phẩm
Đa phần những sản phẩm mà VNG phát hành đều có một website riêng để tiện cho việc
chạy SEO tiếp cận đến người dùng. Hiện tại mạng xã hội ZALO của VNG đang có 60 triệu
người (Theo số liệu của Tổ công tác thúc đẩy hệ sinh thái số Việt Nam Bộ TT&TT năm
2020), đây chính là nơi VNG đang sử dụng để marketing cho sản phẩm của mình vừa hiệu
quả mà lại cịn tiết kiệm chi phí.
Về khía cạnh phân phối:
Game online là một sản phẩm đặc biệt và vì thế hình thức phân phối của nó cũng tương đối
đặc biệt so với các hàng hóa và dịch vụ khác. Và cũng vì thế và cách thức phân phối của
VNG cũng khơng có điều gì q đặc biệt ngồi những cách mà các nhà phát hành khác tại
Việt Nam cũng đã và đang làm.

GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

20


Thẻ game để nạp khoản tiền cước hàng tháng với các game tính phí và để mua sắm vật
phẩm trong các game khơng tính phí có thể được phân phối bằng một số cách khác nhau
nhưng phổ biến nhất hiện nay là:
Mua thẻ trực tiếp tại các đại lý. Hình thức đại lý cũng rất đa dạng. Có thể có những đại lý
chuyên nghiệp chỉ chuyên cung cấp thẻ game, hoặc cũng có khi cửa hàng internet, quán

photo, đại lý bưu điện, cửa hàng tạp hóa,… cũng là những nơi mà người dùng có thể lui
tới để mua thẻ.
Ngồi ra cũng có thể phân phối thẻ nạp game đến người dùng qua các kênh như: Nạp tài
khoản bằng tin nhắn, mua thẻ trực tiếp qua các trang web bán hàng online, nạp tài khoản
game qua thẻ ngân hàng…
Những hình thức trên hiện đang rất phát triển ở Việt Nam do một phần thời đại thương mại
điện tử đang bùng nổ, hầu như người dùng đều có tài khoản ngân hàng và ví điện tư, việc
mua thẻ online vơ cùng dễ dàng và tiện lợi và chi phí mua thẻ online cũng thường rẻ hơn
so với ra các đại lý trực tiếp. Do vậy người dùng sẽ ưu tiên chọn hình thức mua thẻ online
thay vì offline
Về vấn đề xúc tiến:
Việc xúc tiến, quảng cáo cho những game mới ra đời lẫn những game đang tồn tại đều rất
được VNG chú ý, và được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú. Trước hết phải khẳng
định Website game là công cụ quảng bá đơn giản và khá hiệu quả. Hầu hết bất kỳ một
game online nào cũng đều xây dựng website riêng của mình. Một phần, đây là kênh thơng
tin chính thống về game của nhà phát hành đến người dùng. Mặt khác, đây cũng sẽ là một
tờ báo của gamer để cập nhật thông tin về game hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, trên các
Website game, các nhà phát hành luôn tận dụng hết sức sự thu hút này để treo banner quảng
bá marketing cho game cũng như các event nói chung.
VNG cung cấp miễn phí cho các đại lý internet phần mềm quản lý phòng máy Cyber Station
Manager (CSM) với một điều kiện màn hình đăng nhập phải được sử dụng để quảng cáo
cho VNG. Theo chúng tôi, cách làm này của VNG sẽ hướng tới được một lượng khách
GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Mỹ

21


×