Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP TẠI KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài

RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI KIÊN GIANG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Họ và tên học viên: VÕ VĂN THANH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài

RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI KIÊN GIANG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101



Họ và tên học viên: VÕ VĂN THANH
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả
và được sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Quỳnh Nga. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công
bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 09 năm 2020
Người ký
(Ký và ghi họ tên)

Võ Văn Thanh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo
viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Quỳnh Nga vì những chỉ dẫn khoa học và
sự quan tâm chân thành của giảng viên đã giúp đề tài của tác giả được hoàn

thành đầy đủ và trọn vẹn hơn. Đồng thời, tác giả xin cảm ơn đến Quý Thầy
Cô công tác tại trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II đã tận tâm giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức học thuật để tác giả có thể hồn thành tốt
đề tài khóa luận này, đồng thời những kiến thức được đào tạo đã giúp cho
tác giả có được những phương pháp làm việc một cách có khoa học và cơ
hội phát triển ngày càng được nâng cao.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện đề tài nhưng do phạm vi đề tài mang
tính bao quát rộng lớn liên quan với nhiều lĩnh vực và bản thân tác giả vẫn
cịn hạn chế về kiến thức chun mơn, những thông tin thực tế từ doanh
nghiệp nên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót.
Rất mong nhận được sự thơng cảm và ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ để
đề tài này được hồn thiện hơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ................... 7
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ ....................................... 7
1.1.1 Sơ lược về thanh toán quốc tế .......................................................... 7
1.1.2 Khái niệm và nội dung chủ yếu của thanh toán quốc tế ..................... 8
1.1.3 Đặc điểm của thanh toán quốc tế ................................................... 9
1.1.4 Ý nghĩa của hoạt động thanh toán quốc tế ...................................... 9
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN PHỔ BIẾN HIỆN NAY ......... 10
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền .............................................. 11
1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu .................................................... 12
1.2.3 Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C) ............................ 13
1.3 RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ....................................... 22
1.3.1 Rủi ro trong phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu ....... 22

1.3.3 Rủi ro theo phương thức L/C. ........................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ................................................................ 32
2.1 THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ KIÊN GIANG ............................................ 32
2.1.1 Thực trạng thanh toán quốc tế tại Việt Nam ................................... 32
2.1.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại Kiên Giang................................. 37
2.2 CÁC RỦI RO PHỔ BIẾN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI........................................................................ 43


2.2.1 Các rủi ro phổ biến trong TTQT theo phương thức chuyển tiền....... 43
2.2.2 Các rủi ro phổ biến trong TTQT theo phương thức nhờ thu. ........... 44
2.2.3 Các rủi ro phổ biến trong TTQT theo phương thức L/C. ................. 45
2.3 KHẢO SÁT CÁC RỦI RO TRONG TTQT TẠI KIÊN GIANG ............ 50
2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO ................................................................... 60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ ....................................................................................................... 63
3.1 TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ ...................................................................................... 63
3.1.1 Những triển vọng trong hoạt động thanh toán quốc tế ..................... 63
3.1.2 Thách thức trong hoạt động thanh toán quốc tế .............................. 64
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TTQT TRONG XUẤT KHẨU68
3.2.1 Các giải pháp hạn chế rủi ro theo các nhóm nguyên nhân phát sinh rủi
ro trong TTQT. ...................................................................................... 68
3.2.2 Giải pháp ngăn ngừa rủi ro qui trình theo phương thức L/C. ........... 77
3.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 79
3.3.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất khẩu: .................................... 79
3.3.2 Kiến nghị đối với các NHTM: ....................................................... 79
3.3.3 Kiến nghị đối với hệ thống giáo dục .............................................. 80

3.3.4 Kiến nghị đối với chính phủ: ......................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT
ASEAN

TIẾNG ANH

Hiệp hội các Quốc gia Association

of

Southeast

Đông Nam Á

Asian Nations

EU

Liên minh châu Âu

European Union

FTA


Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement

WTO

Tổ chức kinh tế thế giới

USD

Đô la Mỹ

World Trade Organization

FOB

Free on board

CIF

COST, INSURANCE AND
FREIGHT

CFR

Cost and Freight

TDCT

Tín dụng chứng từ

L/C


Thư tín dụng

BCT

Bộ chứng từ

M/T

Chuyển tiền bằng thư

Mail Transfer

T/T

Chuyển tiền bằng điện

Telegraphic Transfer

Letter of credit

COD

Cash On Belivery

A/P

Letter

of


Authority

to

Chamber

of

Purchase
ICC

International
Commerce


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UCP

Uniform Customs And
Practice

For

Documentary Credit

ISBP

International Standard
Banking Practice for

the

Examination

Documents

of

Under

Documentary Credits
URR

Uniform

Rules

Bank-toReimbursement
NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHPH

Ngân hàng phát hành


NHNT

Ngân hàng nhờ thu

NHTH

Ngân hàng thu hộ

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHĐCĐ

Ngân hàng được chỉ
định

XNK

Xuất nhập khẩu

NK

Nhập khẩu

for

Bank


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XK

Xuất khẩu

TTQT

Thanh toán quốc tế

PTTT

Phương

thức

toán
DN

Doanh nghiệp

thanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT DANH MỤC HÌNH
1


2

3
4
5

6

7

8

Hình 1.1 Quy trình thanh tốn theo phương thức chuyển
tiền.
Hình 1.2 Quy trình thanh tốn theo phương thức nhờ thu
phiếu trơn
Hình 1.3 Quy trình thanh tốn theo phương thức nhờ thu
kèm chứng từ.
Hình 1.4 Hình biểu diễn qui trình thanh tốn L/C tại NHPH
Hình 1.5 Hình biểu diễn qui trình thanh tốn L/C tại
NHĐCĐ
Hình 2.1 Tỷ trọng các PTTT trong thanh toán XK tại một số
NHTM Việt Nam
Hình 2.2 Tỷ trọng các PTTT trong thanh tốn NK tại một số
NHTM Việt Nam
Hình 2.3 Tỷ lệ các PTTT theo giá trị thanh toán XK của DN
được khảo sát

Trang
11


12

13
18
19

33

34

40


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
1

2

3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa hoạt động TM nội địa và
ngoại thương.
Bảng 2.2 Các mặt hàng XK chính của Kiên Giang
2017-2019
Bảng 2.3 Tỷ lệ các PTTT theo giá trị thanh toán của các
DN


Trang
7

38

40


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Hoạt động thanh tốn quốc tế giữ vai trị hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động
kinh doanh xuất - nhập khẩu cho nền kinh tế, có thể thấy sự ra đời của
thương mại và đầu tư quốc tế đã làm phát sinh ra nhu cầu thanh tốn nhưng
chính khâu thanh tốn có thơng suốt, an tồn và chính xác hay khơng lại
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thương mại và đầu tư quốc tế.
Chính vì vậy, các bên liên quan trong hoạt động thương mại và thanh toán
quốc tế cần nghiên cứu thật chi tiết và chính xác về quy trình nghiệp vụ;
thơng lệ và tập qn quốc tế; luật pháp địa phương, cũng như quốc tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có ba (03) phương thức thanh tốn quốc
tế phổ biến được các ngân hàng thương mại sử dụng trong thanh tốn quốc tế
đó là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín
dụng chứng từ. Trong đó, phương thức chuyển tiền được dùng khi giữa các
bên có độ tin cậy cao, đối với các khách hàng có quan hệ thân thiết, tin cậy
lẫn nhau; phương thức nhờ thu được dùng nếu độ tin cậy vừa, phương thức
thanh tốn này cũng hồn tồn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà xuất
khẩu và nhập khẩu, dù an toàn hơn chuyển tiền nhưng rủi ro cho bên xuất
khẩu vẫn cịn rất lớn; chính vì vậy, khi mức độ tin cậy giữa nhà xuất khẩu và
nhập khẩu chưa cao và chưa ổn định thì nên sử dụng phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ là an toàn và hiệu quả nhất cho mỗi bên. Mỗi phương thức
thanh tốn đều có ưu và nhược điểm, thể hiện mâu thuẫn quyền lợi giữa các
chủ thể tham gia vào thương mại quốc tế. Ngoài ra, những vấn đề về văn hóa

- xã hội, tập qn kinh doanh, ngơn ngữ và đồng tiền thanh toán ở địa
phương; khu vực, nên kỹ thuật và nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã trở
thành vấn đề khó khăn hơn cho các doanh nghiệp trong nước có hoạt động
xuất nhập khẩu. Bài viết đi vào phân tích và đánh giá thực tiễn của rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại Việt Nam và thế giới, từ đó có thể đưa ra những
giải pháp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước giúp hoàn thiện


cơ sở lý thuyết trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nâng cao nghiệp vụ trong
quy trình thanh tốn, bên cạnh việc đút kết kinh nghiệm từ các thực trạng
phát sinh mà có phương pháp phù hợp kịp thời trong việc phản ứng lại với
rủi ro tiềm ẩn trong thanh toán quốc tế.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa rộng rãi, Việt
Nam là một trong những nền kinh tế đang trên đà phát triển, hội nhập toàn
cầu, kết nối ngoại thương với các quốc gia bên ngoài. Trong bối cảnh này,
buộc chúng ta phải phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội
nhập; trong đó hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư mở rộng với qui mô
và những khoản đầu tư lớn từ thị trường đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối
giữa kinh tế nội địa với các thành phần kinh tế bên ngoài lãnh thổ. Bên
cạnh sự phát triển của các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế thì các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: Thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương
và kinh doanh ngoại hối ngày càng trở nên quan trọng, cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Hoạt động thanh tốn quốc tế giữ vai trị hỗ trợ và thúc đẩy hoạt

động kinh doanh xuất - nhập khẩu cho nền kinh tế, có thể thấy sự ra đời của
thương mại và đầu tư quốc tế đã làm phát sinh ra nhu cầu thanh tốn quốc
tế, nhưng chính khâu thanh tốn quốc tế có thơng suốt, an tồn và chính
xác hay không lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thương mại và
đầu tư quốc tế.
Vì các nhân tố bên ngồi khơng chịu sự quản lý, giám sát của luật
pháp địa phương và những chính sách của riêng một quốc gia nào, mà hoạt
động thương mại và thanh toán quốc tế trở nên phức tạp, đầy rủi ro hơn so
với hoạt động thanh toán nội địa. Bên cạnh đó có những vấn đề về văn hóa
- xã hội, tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và đồng tiền thanh toán ở địa
phương, khu vực nên kỹ thuật - nghiệp vụ thanh tốn quốc tế đã trở thành
vấn đề khó khăn hơn cho các doanh nghiệp trong nước có hoạt động xuất
khẩu. Vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam phải tự trang bị cho chính


2

mình về kỹ thuật - nghiệp vụ trong thanh tốn quốc tế một cách thành thạo,
kỹ năng giao tiếp quốc tế tốt, am hiểu luật pháp quốc tế, các thông lệ và tập
quán quốc tế, luật pháp các địa phương có quan hệ ngoại thương là nhiệm
vụ cần thiết của các doanh nghiệp muốn vươn xa ra thị trường quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh tốn quốc tế,
cũng như mong muốn được tìm hiểu thêm về những rủi ro đã và đang diễn
ra trong quá trình áp dụng các nghiệp vụ trong thanh tốn quốc tế vào thực
tế và cách phản ứng lại với rủi ro của doanh nghiệp hiện nay. Song song
đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp và kiến nghị với cơ
quan ban ngành có liên quan nhằm hồn thiện tính hiệu quả cho hoạt động
thanh tốn quốc tế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Rủi ro trong thanh toán
xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Khảo sát các doanh
nghiệp tại Kiên Giang”.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm tìm hiểu về thực trạng trong thanh tốn quốc tế (TTQT) ở
trong và ngồi nước, để đưa ra những giải pháp và kiến nghị hữu ích cho
doanh nghiệp xuất khẩu và các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt
động ngoại thương tại Việt Nam, từ đó làm giảm thiểu hậu quả cửa các rủi
ro đã và đang phát sinh trong TTQT.
Đề tài nghiên cứu có ba (03) nhiệm vụ chính sau đây:
 Khái qt cơ sở lý thuyết về thanh toan quốc tế và rủi ro TTQT
trong xuất khẩu.
 Tìm hiểu về thực trạng TTQT và rủi ro TTQT trong xuất khẩu tại
Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát các rủi ro thường gặp tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
 Trên cơ sở phân tích cơ hội và thách thức của hoạt động ngoại
thương Việt Nam kết hợp với thực trạng rủi ro phát sinh trong thanh


3

toán quốc tế, tác giả nêu ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro
trong TTQT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các rủi ro trong hoạt động TTQT và
những giải pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Để luận văn nghiên cứu có giá trị thực tiễn thì khơng gian nghiên
cứu tập trung vào thực trạng TTQT trong xuất khẩu của Việt Nam thông
qua các phương thức TTQT phổ biến nhất thường được dùng trong hoạt
động thanh toán xuất khẩu.

Thời gian nghiên cứu thực trạng: giai đoạn năm 2015 đến năm
2019.
Thời gian nghiên cứu đối với phần giải pháp: giai đoạn năm
2020-2025.
3.3 Tính mới của đề tài
Mặc dù công tác nghiên cứu về các rủi ro trong thanh tốn quốc tế
khơng cịn là chủ đề mới lạ, nhưng mỗi cơng trình nghiên cứu của các tác
giả khác nhau đều dựa trên cơ sở lý thuyết khác nhau và sự hiểu biết, kinh
nghiệm về thực trạng rủi ro phát sinh tại các doanh nghiệp và hệ thống các
NHTM cũng khá đa dạng. Nên trên hệ thống lý luận riêng góp phần làm
nên tính phong phú của đề tài, đồng thời đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực
tiễn, kết hợp với nguồn dữ liệu được tổng hợp từ các nghiên cứu có giá trị
của những nhà khoa học uy tín về thực trạng, nguyên nhân và những tổn
hại của rủi ro trong thanh toán quốc tế gây ra. Khơng dừng lại ở tính lý


4

thuyết, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn từ các chuyên gia giúp tác giả
nhìn nhận được các rủi ro phát sinh và đánh giá mức độ ảnh hưởng cho các
rủi ro, từ đó giúp tác giả hệ thống lại lượng kiến thức về thanh toán quốc tế,
các nghiệp vụ liên quan giúp ích cho q trình cơng tác tại nơi làm việc và
cơng việc học tập của chính tác giả thêm thuận lợi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu thu thập số liệu, so sánh, đối chiếu và tổng hợp các dữ liệu thứ
cấp. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia là nhân
viên thuộc bộ phận thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất khẩu tại Kiên
Giang và cán bộ của ngân hàng thương mại thuộc phịng thanh tốn quốc tế
và kinh doanh ngoại hối, để thu thập các thông tin sơ cấp làm cơ sở đề xuất

và đưa ra các nhận xét, nhận định, và giải pháp trong bài nghiên cứu.
Thông tin trong bài viết được chia làm 2 loại: dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp.


Dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ các nguồn

thông tin khác nhau, tập trung bao gồm: các cơng trình nghiên cứu khoa
học, các bài báo, các bài bình luận, những hội thảo thương mại quốc tế, các
buổi tọa đàm về môi trường kinh doanh và những rủi ro trong hoạt động
thanh toán quốc tế tại Việt Nam và thế giới; các tài liệu, giáo trình có đề
cập đến vấn đề nghiên cứu rủi ro thanh toán trong xuất nhập khẩu. Bên
cạnh đó, cịn thu thập những nguồn thơng tin từ các website của các các tổ
chức, hiệp hội trong nước và quốc tế.


Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện khảo sát chuyên sâu bằng

bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ và chuyên gia cấp quản lý
có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế của
các doanh nghiệp xuất khẩu. Thơng tin được tổng hợp, phân tích và so sánh


5

đối chiếu với các tài liệu tác giả thu thập được để đưa ra các ý kiến đánh
giá trong bài.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thanh tốn quốc tế.

Chương 2: Thực trạng về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh
toán quốc tế.
Chương 3: Các giải pháp để hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc
tế.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như: kinh
tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…, mà trong đó hoạt
động ngoại thương chiếm vai trị chủ đạo và là cơ sở cho các quan hệ quốc
tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn
đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ
đó hình thành và phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế, trong đó ngân
hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. Mục đích chính của hoạt động
thanh toán quốc tế là để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu
giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả.
Thời gian gần đây, tại Việt Nam thường xuyên phát sinh những vụ
lừa đảo trong thương mại và TTQT tại thị trường các nước Châu phi, Trung
Đông đã khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt hại nặng nề cả về
uy tín và tài chính vì khơng thu hồi được nguồn vốn để thanh toán các
khoản nợ đến hạn tại ngân hàng.


6

Bài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp các thông
tin, dữ liệu thực tế. Việc khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia để
phát hiện ra yếu tố rủi ro trong thanh toán, nhằm đưa ra giải pháp kịp thời,
hữu hiệu và thiết thực, giúp bảo đảm an toàn nguồn vốn kinh doanh. Nghiên
cứu chỉ ra nhiệm vụ của các bên liên quan phải tập trung nghiên cứu và học
hỏi, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ thuần thục, nhằm giúp nhà xuất khẩu lựa
chọn phương thức thanh tốn phù hợp khi các bên khơng cần phải gặp măt

nhau mà vẫn ký kết được hợp đồng mua bán, vẫn tiến hành giao nhận hàng
hóa, nhận tiền và trả tiền một cách an toàn và hiệu quả.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1 Sơ lược về thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) bắt nguồn từ hoạt động
ngoại thương, mỗi một quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ có những loại hàng
hóa có ưu thế về năng suất lao động cũng như những hạn chế về chi phí sản
xuất, chất lượng sản phẩm và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp. Chính
điều đó đã xuất hiện nên sự dịch chuyển hàng hóa giữa các quốc gia và
vùng lãnh thổ, tạo ra các hoạt động xuất nhập khẩu giữa nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ hay còn gọi là hoạt động ngoại thương.
Từ những quan điểm trên, ta có cơ sở để phân biệt sự khác nhau cơ
bản giữa hoạt động thương mại (TM) nội địa và ngoại thương như sau:
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa TM nội địa và ngoại thương.
TT

1

Tiêu chí

Hoạt động TM nội

Hoạt động ngoại

địa


thương

Các bên liên Người mua và người bán Người mua và người
ở cùng một nước hoặc bán ở hai nước hoặc

quan.

cùng

quốc

tịch

như hai quốc tịch khác

nhau, không bao gồm nhau.
Khu chế xuất.
2

Đồng tiền sử Là đồng nội tệ.

Có thể là đồng nội tệ

dụng

hay ngoại tệ đối với

trong


thanh tốn.
3

Ngơn ngữ.

một hoặc cả hai bên.
Thơng thường là quốc Tiếng Anh.
ngữ.


8

4

Dịch

chuyển Hàng hóa mua bán được Hàng hóa mua bán

hàng hóa.

dịch chuyển giữa các nơi thường

được

dịch

trong cùng một quốc gia, chuyển qua biên giới
vùng lãnh thổ.

hải quan giữa các nước,

đi từ nước nhà xuất
khẩu đến nước nhà
nhập khẩu.

Luật sử dụng Tuân theo luật pháp Luật điều chỉnh quan

5

khi phát sinh nước sở tại.

hệ hợp đồng mua bán

tranh chấp.

và thanh toán chứa
đựng yếu tố quốc tế.

Thanh toán quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, cũng là
khâu quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, bởi vì chỉ khi
hoạt động thanh tốn an tồn và trơi chảy thì nhà xuất khẩu mới thu được
tiền và nhà nhập khẩu mới trả được tiền để được nhận hàng, và đây lại là
cơ sở nền tảng bậc nhất khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu tồn tại và phát
triển.
1.1.2 Khái niệm và nội dung chủ yếu của thanh toán quốc tế
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và
quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác,
hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các
ngân hàng của các nước liên quan” (Nguyễn Văn Tiến, 2017, tr.13).



9

1.1.3 Đặc điểm của thanh toán quốc tế
- Thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập
quán quốc tế.
- Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn thông qua
hệ thống ngân hàng.
- Trong thanh tốn quốc tế, tiền mặt hầu như khơng được sử dụng
trực tiếp, mà thay vào đó là các PTTT như hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
- Ít nhất một trong hai bên hoặc người xuất khẩu hoặc người nhập
khẩu có liên quan đến ngoại tệ.
- Ngơn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu
bằng tiếng Anh.
- Khi có tranh chấp phát sinh thì sẽ được giải quyết bằng luật quốc
tế; hoặc luật quốc gia của nước thứ ba; hoặc luật của nước người xuất khẩu
hoặc nước người nhập khẩu do các bên thỏa thuận thơng qua con đường
trọng tài hay tịa án.
1.1.4 Ý nghĩa của hoạt động thanh toán quốc tế
a. Ý nghĩa đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Trong ngoại thương, giữa doanh nghiệp xuất khẩu và doanh
nghiệp nhập khẩu ở hai nước khác nhau khơng thể giao nhận hàng và thanh
tốn trực tiếp cho nhau mà bắt buộc phải qua hệ thống Ngân hàng thương
mại (NHTM) làm trung gian thanh tốn. Thơng qua việc phát hành chứng
từ vận tải bằng dịch vụ thanh toán của NHTM mà doanh nghiệp xuất khẩu
và doanh nghiệp nhập khẩu có thể kiểm sốt hàng hóa và tiền của mình cho
đến khi doanh nghiệp nhập khẩu nhận được hàng và doanh nghiệp xuất
khẩu nhận được tiền.



10

Như vậy, đối với nhà xuất khẩu chỉ có thể kiểm sốt hàng hóa của
mình thơng qua việc kiểm sốt chứng từ vận tải và nhà nhập khẩu chỉ có
thể kiểm sốt tiền của mình thơng qua việc định đoạt chứng từ vận tải bằng
dịch vụ thanh toán của NHTM.
b. Vai trị của thanh tốn quốc tế đối với nền kinh tế
+ Là công cụ dung để bôi trơn và đẩy mạnh sự phát triển của ngoại
thương.
+ Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư từ nước ngoài.
+ Thúc đẩy, mở rộng các hoạt động như du lịch, hợp tác quốc tế.
+ Tăng cường thu hút khối kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
+ Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN PHỔ BIẾN HIỆN NAY
Việc lựa chọn PTTT phụ thuộc vào các yếu tố như: mối quan hệ
giữa nhà xuất nhập khẩu, khả năng khách hàng đáp ứng quy định do
NHTM đề ra trong thủ tục thanh tốn, phí giao dịch do ngân hàng quy
định, đặc thù của thị trường bạn hàng, đặc điểm của hàng hóa...
Dựa vào thơng tin từ các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của
một số NHTM Việt Nam như: NHTM Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam,
NHTM Cổ Phần Công Thương Việt Nam, NHTM Cổ Phần Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam, NHTM Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam, NHTM Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín, đây là những ngân hàng nắm giữ thị phần
TTQT lớn trong hệ thống các NHTM tại Việt Nam, kết hợp với các báo
cáo doanh thu từ thu phí dịch vụ của hoạt động thanh toán quốc tế của một
số NHTM giai đoạn 2015-2019 và các cơng trình nghiên cứu về TTQT của
các nhà khoa học cho thấy rằng, thực tế các NHTM Việt Nam chủ yếu


11


cung cấp dịch vụ thanh toán theo ba (03) PTTT là phương thức chuyển
tiền, phương thức nhờ thu và thanh toán bằng phương thức L/C.
1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền
a. Khái niệm
Là PTTT đơn giản nhất, trong đó người chuyển tiền yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi theo
một địa chỉ nhất định và một khoản thời gian nhất định.
Căn cứ vào hình thức, thì chuyển tiền có hai (02) loại đó là chuyển
tiền bằng thư (M/T) và chuyển tiền bằng điện (T/T).
Căn cứ vào thời điểm giao hàng ta có hai loại thanh tốn chuyển
tiền, đó là chuyển tiền trước khi giao hàng và chuyển tiền sau khi giao
hàng. Theo phương thức này, NHTM chỉ đóng vay trị trung gian thanh
toán theo sự ủy thác của nhà nhập khẩu để hưởng phí dịch vụ mà khơng bị
ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ
hưởng.
b. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền
Hình 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức chuyển tiền.
Người chuyển
tiền
(2)

(1)

(3)

Người thụ
hưởng
(5)


NH trả tiền

NH chuyển tiền
(4)

(Nguồn: Cẩm nang thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại thương)


12

1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
a. Khái niệm về nhờ thu
Là PTTT theo đó, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ ủy thác cho
Ngân hàng nhờ thu (NHNT) xuất trình bộ chứng từ thơng qua Ngân hàng
thu hộ (NHTH) cho nhà nhập khẩu để được thanh toán, chấp nhận hối
phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
i. Nhờ thu phiếu trơn:
Nhờ thu phiếu trơn chỉ bao gồm chứng từ tài chính, cịn các chứng
từ thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không thơng qua ngân
hàng.
Hình 1.2 Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn.
Người chuyển
tiền

(3)

(4)
(7)

(8)


NH chuyển tiền

Người thụ hưởng

(6)
(1)

(5)

NH trả tiền

(2)
(Nguồn: Cẩm nang thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại thương)
ii. Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ:
Khác với nhờ thu phiếu trơn, chứng từ được gửi đi trong trường
hợp này có thể chỉ chứng từ thương mại hoặc cả chứng từ thương mại và
chứng từ tài chính. Như vậy, NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả
tiền khi họ đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán, cam kết thanh toán hoặc
các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.


×