LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo
sự hướng dẫn khoa học của Tiến Só Lê Thành Lân.
Các thông tin, số liệu để thực hiện đề tài chủ yếu lấy từ tư liệu của một số
ngân hàng, từ nguồn Ngân hàng Nhà nước và từ một số tạp chí chuyên ngành.
Tôi hoàn toàn chòu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 02 năm 2010
Người cam đoan
Lê Tường Vy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................................................................. 1
1.1
Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .......................... 1
1.1.1
Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ ............................... 1
1.1.1.1
Xét từ góc độ ngân hàng: ............................................................... 1
1.1.1.2
Xét từ góc độ thương mại quốc tế: ................................................ 2
1.1.1.3
Đònh nghóa về thư tín dụng (theo điều 2 UCP 600) ....................... 3
1.1.2
Các bên tham gia giao dòch theo phương thức Tín dụng chứng từ .
......................................................................................................... 3
1.1.3
Những quy đònh quốc tế điều chỉnh phương thức tín dụng chứng
từ ...................................................................................................... 5
1.1.4
Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ ........................ 5
1.1.4.1
Giai đoạn mở L/C (Issuance phase) ............................................... 6
1.1.4.2
Giai đoạn thực hiện L/C (utilization phase) .................................. 7
1.2
Phân loại L/C .................................................................................................... 8
1.2.1
Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm của người mở L/C ......... 8
1.2.2
Phân loại theo thời hạn thanh toán ................................................ 9
1.2.3
Phân loại theo công dụng ............................................................... 9
1.3
Các rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ ......................................................................................................... 13
1.3.1
Khái niệm về rủi ro ...................................................................... 13
1.3.2
Rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ ........................................................................... 14
1.3.2.1
Rủi ro quốc gia .............................................................................. 14
1.3.2.2
Rủi ro tín dụng ............................................................................... 16
1.3.2.3
Rủi ro hối đoái .............................................................................. 16
1.3.2.4
Rủi ro tác nghiệp về phía nhà xuất khẩu .................................... 17
1.3.2.5
Rủi ro do nhà nhập khẩu .............................................................. 17
1.3.2.6
Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng ........................................... 18
1.4
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ: ........................................................................... 20
1.5
Bài học kinh nghiệm trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng nước ngoài ............................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT
KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 26
2.1
Tình hình thanh toán xuất khẩu................................................................... 26
2.1.1
Tình hình chung của cả nước ........................................................ 26
2.1.2
Một số thành tựu trong dòch vụ thanh toán xuất khẩu tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................ 29
2.1.3
Những mặt hạn chế trong dòch vụ thanh toán xuất khẩu tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................. 30
2.2
Thực trạng rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ tại các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam ............................... 32
2.2.1
Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng thông báo L/C .................. 33
2.2.2
Rủi ro tác nghiệp về phía ngân hàng xuất trinh chứng từ ........... 35
2.2.2.1
Rủi ro ngay trong những điều khoản, điều kiện của L/C ........... 35
2.2.2.2
Rủi ro ngân hàng phát hành ......................................................... 38
2.2.2.3
Rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý ..................................................... 40
2.2.3
Rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng thanh toán ......................... 43
2.2.4
Rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng xác nhận L/C .................... 44
2.2.5
Rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ .......... 45
2.2.5.1
Những rủi ro mà ngân hàng chiết khấu phải đối mặt: ................ 45
2.2.5.2
Rủi ro khi ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng được chỉ đònh
thực hiện chiết khấu/thanh toán chứng từ bất hợp lệ hoặc giả
mạo mà không được Ngân hàng phát hành/Người mở L/C chấp
nhận ............................................................................................... 46
2.3
Nguyên nhân gây rủi ro cho NHTM Việt Nam trong phương thức tín
dụng chứng từ ....................................................................................................... 47
2.3.1
Do chính bản thân các NHTM Việt Nam .................................... 47
2.3.2
Do các đoanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ................................. 48
2.3.3
Do môi trường kinh tế chính trò .................................................... 49
2.3.4
Do sự độc tôn của đồng Đô la Mỹ trong thanh toán xuất khẩu ở
Việt Nam ....................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
CÁC NHTM VIỆT NAM ....................................................................................... 53
3.1
Giải pháp đối với bản thân các ngân hàng ................................................. 54
3.1.1
Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cho những khoản tài trợ xuất
khẩu: .............................................................................................. 54
3.1.2
Sang chuyển rủi ro ........................................................................ 55
3.1.3
Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế rủi ro tỷ giá ......... 57
3.1.4
Mở rộng quan hệ đại lý ................................................................ 60
3.1.5
Thắt chặt quan hệ khách hàng, hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ
nghiệp vụ nhằm tăng cường thu hút khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế thực hiện thanh toán ................................................ 60
3.1.6
Phát triển công tác thu thập, lưu trữ, phân tích thông tin và dự
báo, phòng ngừa rủi ro ................................................................. 63
3.1.7
Nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ làm việc của nhân viên .. 65
3.1.8
Đổi mới công nghệ và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ .............. 66
3.1.8.1
Đổi mới công nghệ ....................................................................... 66
3.1.8.2
Hoàn thành quy trình nghiệp vụ................................................... 67
3.2
Những số kiến nghị tầm vĩ mô để phát triển thanh toán xuất khẩu qua
ngân hàng ................................................................................................................ 70
3.2.1
Những kiến nghò đối với nhà nước ............................................... 70
3.2.2
Kiến nghò đối với ngân hàng nhà nước ........................................ 72
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình mở L/C 6
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện và thanh toán L/C 7
Bảng 2.1: Các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam 30-31
Biểu đồ 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ 2006-2009 26
Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại các NHTM Việt Nam
ở TP. Hồ Chí Minh từ 2006-2009
28
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ rủi ro trong quá trình tác nghiệp của các NHTM
Việt Nam ở TP. Hồ Chí Minh trong thanh toán xuất khẩu
33
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B/L : Bill of lading – vận đơn đường biển
ICC : International Chamber of Commerce – Phòng Thương Mại
Quốc tế
ISBP : International standard banking practice – Quy tắc thực hành
ngân hàng chuẩn quốc tế
L/C : Letter of credit – tín dụng thư
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
SWIFT : Society for Worldwide Interbank Finance Telecommunication
– Hệ thống truyền tin điện tử liên ngân hàng
UCP : Uniform Customs and Practice for documentary credit – Quy
tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với thế giới, Việt Nam là một nước đang phát triển, do đó không ngừng
đổi mới và phát triển là hành động cấp thiết để rút ngắn khoảng cách tụt hậu.
Năm 1986, thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu, chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thò trường. Trong chiến lược phát triển kinh
tế quốc gia, xuất nhập khẩu được quan tâm hàng đầu, trong đó xuất khẩu là mục
tiêu của tăng trưởng. Từ khi đổi mới đến nay, kinh tế Việt Nam không ngừng
phát triển, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng.
Kim ngạch xuất khẩu gia tăng kéo doanh số thanh toán xuất khẩu tại các
ngân hàng thương mại gia tăng theo. Các ngân hàng không chỉ giúp các doanh
nghiệp xuất khẩu hoàn tất khâu thanh toán, thực hiện giá trò kinh doanh một cách
thuận lợi mà còn hỗ trợ đắc lực doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn cũng như hạn
chế rủi ro trong kinh doanh.
Hai bên mua bán cần có những phương thức thanh toán phù hợp, thuận tiện
cũng như an toàn. Có rất nhiều phương thức thanh toán phổ biến như: nhờ thu
(collection), đổi chứng từ trả tiền (CAD), ghi sổ (open-account), tín dụng chứng
từ,… Trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi,
an toàn vì có sự cam kết trả tiền của một ngân hàng.
Phương thức thanh toán này đã phổ biến trên thế giới từ lâu nhưng đối với
đa số các ngân hàng thương mại Việt Nam thì nó vẫn còn tương đối mới vì trong
thời kỳ kế hoạch hóa tập trung thì nhiệm vụ thanh toán xuất nhập khẩu thuộc về
độc quyền cuả ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Vì vậy, không ít rủi ro đã
phát sinh do sự thiếu am tường về thông lệ quốc tế của các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
ii
Hơn nữa, khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải đối đầu với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài dày dạn
kinh nghiệm, công nghệ hiện đại và dòch vụ đa dạng.
Do đó, để giảm thiểu rủi ro đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, chất
lượng dòch vụ thanh toán xuất khẩu, các ngân hàng thng mại cần xác đònh được
những rủi ro có thể gặp và đề ra những giải pháp xử lý thích hợp. Đó chính là lý
do để tôi chọn đề tài “Rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm luận văn Cao
học kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, điều tra về thực trạng dòch vụ thanh toán xuất khẩu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam, những mặt đạt được và những hạn chế.
Thứ hai, xác đònh được những rủi ro trong thanh toán hàng xuất theo phương
thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở xác đònh và phân tích những rủi ro để tìm ra những giải
pháp hạn chế rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dòch vụ thanh toán
xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng duy vật lòch sử để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh
đó, các phương pháp nghiên cứu sau đã được sử dụng:
iii
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý thông tin qua hai nguồn:
Dùng dữ liệu báo cáo nội bộ ngành ngân hàng, chứng từ của Ngân
hàng nhà nùc, một số ngân hàng thương mại Việt Nam và một số tài liệu hội
thảo của các ngân hàng nước ngoài.
Dùng dữ liệu ngoại ngành thu thập từ tài liệu nghiệp vụ của phòng
thương mại quốc tế (ICC), các nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông,
thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội.
Phương pháp tổng hợp:
Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra giải pháp và bước đi
nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ và rủi ro trong
thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất
khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CHƯƠNG 1
1.1 Giới thiệu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1.1 Xét từ góc độ ngân hàng:
Tín dụng chứng từ (Documentary credit) là một hình thức bảo lãnh thanh
toán, một dạng tài trợ bằng “chữ ký”. Theo chuẩn mực nghiệp vụ ngân hàng ở
các nước tiên tiến, tín dụng chứng từ được xếp vào “khoản nợ/nghóa vụ dự
phòng” (contingent liability) và thường được hạch toán ngoại bảng vì dòng tiền
chỉ thực sự phát sinh vào cuối quy trình nghiệp vụ.
Tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế.
Đó là một cam kết thanh toán khi xuất trình chứng từ phù hợp quy đònh, một cam
kết thanh toán chắc chắn, không hủy ngang và có điều kiện của ngân hàng dựa
trên yêu cầu của khách hàng (bên mua) dành cho người thụ hưởng (bên bán).
Tính chắc chắn thể hiện qua uy tín cao của ngân hàng đủ khả năng thực hiện cam
kết. Tính điều kiện thể hiện qua một loạt các điều khoản bằng văn bản - mà
người thụ hưởng phải thực hiện để được thanh toán - được cụ thể hóa qua việc
xuất trình chứng từ phù hợp.
Trong tín dụng chứng từ, khi đưa ra cam kết có điều kiện, ngân hàng tuy
đảm bảo chắc chắn sẽ thực hiện nghóa vụ thanh toán của mình nhưng bên thụ
hưởng không chắc chắn đáp ứng được điều kiện quy đònh. Do vậy, cam kết của
2
ngân hàng sẽ mang tính dự phòng (contingent), hay còn gọi là một khoản nợ
(khoản phải trả dự phòng).
1.1.1.2 Xét từ góc độ thương mại quốc tế:
Ngày nay tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức thanh toán quốc tế
thông dụng do có những ưu điểm so với các phương thức thanh toán khác như an
toàn hơn, tiện lợi hơn và khá thích hợp với môi trường kinh doanh quốc tế hiện
nay, dù phương thức này không phủ đònh các phương thức khác.
Để hiểu được bản chất và ích lợi của tín dụng chứng từ, ta hãy nhìn những
rủi ro trong giao dòch ngoại thương như sự thiếu tin cậy và khan hiếm thông tin về
uy tín và quy mô kinh doanh, năng lực tài chính, đạo đức nghề nghiệp của đối
tác, môi trường kinh doanh của họ, những hiểm nguy khi vận chuyển hàng hóa đi
xa… Đó là chưa kể những khác biệt về tập quán thương mại, về luật lệ áp dụng,
về đồng tiền thanh toán và nhưng thay đổi bất thường về quy đònh quản lý ngoại
hối ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Các phương thức thanh toán quốc tế khác như Ứng trước, Ghi sổ, Nhờ thu
(trơn hoặc kèm chứng từ) đều có chung một lo ngại cản trở giao dòch, đó là lòng
tin cuả người bán vào cam kết thanh toán của người mua, và lòng tin của người
mua vào việc người bán giao hàng đúng hạn và đúng theo yêu cầu. Vì nghi ngờ
nhau mà nhiều giao dòch bò bỏ qua đáng tiếc.
Theo sự ủy nhiệm của người mua, ngân hàng thực hiện phương thức tín
dụng chứng từ yêu cầu bên bán xuất trình cho ngân hàng các giấy tờ chứng minh
đã giao hàng đúng quy đònh, và khi đó bên bán chắc chắn sẽ được thanh toán.
Những điều kiện thể hiện thành chứng từ có thểõ được thoả thuận trước trong hợp
đồng thương mại quốc tế do các bên ký kết và được phản ảnh cụ thể trong văn
bản cam kết thanh toán của ngân hàng, được gọi là thư tín dụng.
3
Về bản chất, thư tín dụng là một cam kết thanh toán có điều kiện của ngân
hàng (Conditional Bank Undertaking of Payment). Bản chất này khẳng đònh năm
đặc điểm quan trọng cuả thư tín dụng, là:
- một cam kết không hủy ngang của ngân hàng
- cam kết thanh toán.
- cam kết nhân danh người ủy nhiệm.
- cam kết cho bên thứ ba (không phải cho người ủy nhiệm)
- cam kết có điều kiện, phụ thuộc vào việc bên thứ ba đáp ứng đúng, đầy
đủ các điều kiện quy đònh.
1.1.1.3 Đònh nghóa về thư tín dụng (theo điều 2 UCP 600)
Tín dụng (credit) là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù được mô tả hoặc đặt
tên như thế nào, không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự cam kết của Ngân hàng
phát hành (issuing bank) để thanh toán (honor) khi người thụ hưởng của tín dụng
(beneficary) xuất trình chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của tín
dụng, với các điều khoản có thể áp dụng của bộ quy tắc này và với thực hành
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Thanh toán ở đây có nghóa là: (i) trả tiền
ngay khi xuất trình, (ii) trả tiền theo cam kết trả sau vào ngày đáo hạn và (iii)
chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và thanh toán vào ngày đáo hạn.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán dựa trên thư tín dụng (letter of
credit – L/C)
1.1.2 Các bên tham gia giao dòch theo phương thức Tín dụng chứng từ
Thông thường thì có bốn bên liên quan sau đây trong phương thức tín dụng
chứng từ:
Người xin mở thư tín dụng (applicant): là nhà nhập khẩu, người mua hàng
hóa và có nhu cầu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
4
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing bank): là ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu, mở L/C và đảm nhận việc thanh toán theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu.
Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là nhà xuất khẩu, người bán
hàng hóa hoặc có thể là người khác do nhà xuất khẩu chỉ đònh – sẽ nhận tiền
thanh toán.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): thường là đại lý hoặc
chi nhánh của ngân hàng mở thư tín dụng có trụ sở tại nước xuất khẩu. Ngân
hàng này có nhiệm vụ xác thật L/C và thông báo L/C đến cho người hưởng lợi.
Ngoài ra, còn có các đối tượng liên quan khác như:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng tự chòu trách
nhiệm liên đới cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người
xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không có khả năng thanh
toán, chỉ xuất hiện khi có yêu cầu của nhà xuất khẩu. Đây thường là một ngân
hàng lớn, có uy tín trên thò trường quốc tế.
- Ngân hàng được chỉ đònh (Nominated bank): thuật ngữ chỉ chung các
ngân hàng được chỉ đònh, phân công trong thư tín dụng. Trong tín dụng chứng từ,
ngân hàng phát hành có khi chỉ đònh và cho phép một ngân hàng ở nước người
thụ hưởng thực hiện việc thanh toán (honoring), chiết khấu (negotiating) bộ
chứng từ của người thụ hưởng phù hợp với quy đònh cuả thư tín dụng. Tùy theo
nhiệm vụ được chỉ đònh mà tên gọi ngân hàng này sẽ là: ngân hàng được chỉ đònh
thanh toán, chiết khấu, chấp nhận hối phiếu trả chậm…
- Ngân hàng hoàn tiền (Reimbursing bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành chỉ đònh và ủy quyền thanh toán giá trò thư tín dụng cho ngân hàng
được chỉ đònh. Thông thường ngân hàng này chỉ xuất hiện khi ngân hàng phát
hành và ngân hàng được chỉ đònh không giữ tài khoản của nhau.
5
1.1.3 Những quy đònh quốc tế điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ
- Những thông lệ và tập quán thống nhất cho phương thức tín dụng
chứng từ (Uniform Customs and Practices for Documentary Credits - UCP):
UCP ra đời nhằm phục vụ cho phương thức tín dụng chứng từ. Đây là một tuyển
tập thông lệ và tập quán quốc tế cuả Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). UCP 600
ra đời và được áp dụng từ giữa năm 2007, là sự kế thừa một cách khoa học, logic
và khá hoàn hảo cuả các phiên bản UCP trước đó.
- Quy tắc thống nhất về hoàn tiền ngân hàng theo phương thức tín dụng
chứng từ (Uniform Rules for Bank – to – Bank Reimbursement Under
Documentary Credits): được xem như là sự mở rộng và chi tiết hoá điều khoản
13 (thỏa thuận về hoàn trả liên hàng) của UCP 600. Phiên bản hiện hành là
URR725
- Những thông lệ tiêu chuẩn quốc tế của ngân hàng khi xem xét chứng
từ theo phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking
Practices for the examination of documents under documentary credit -
ISBP): trở thành văn bản chính thức của ICC từ 10/2002, giải thích chi tiết hơn
UCP, được coi là một công cụ thực hành UCP.
1.1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Quy trình này được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn mở L/C (Issuance
phase) và giai đoạn thực hiện (utilization phase).
6
1.1.4.1 Giai đoạn mở L/C (Issuance phase)
Sơ đồ 1.1
Bước 1: Người mua và người bán ký kết hợp đồng ngoại thương trong đó có
quy đònh thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ).
: Quy trình mở L/C
Bước 2: Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, người mua làm đơn xin
mở L/C và gửi cho ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng tiến hành thẩm đònh rồi mở
L/C và thông báo cho người bán biết thông qua ngân hàng thông báo theo một
trong ba cách: thư tín, điện Telex, điện Swift.
Bước 4: Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo
xác thật L/C qua ký hiệu mật.
- Nếu L/C được chuyển bằng đường thư tín thì ngân hàng thông báo đối
chiếu chữ ký trên L/C với hồ sơ lưu trữ của mình.
- Nếu L/C được chuyển bằng điện thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra mã
khóa của ngân hàng phát hành.
(3)
Ngân hàng mở
L/C (issuing
bank)
Người mua
(Applicant)
Ngân hàng thông
báo (advising
bank)
Người bán
(Beneficiary)
Hợp đồng
Đơn xin
mở L/C
L/C
L/C
(1)
(2)
(4)
7
Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ chuyển bản chính L/C cho người bán (người
thụ hưởng L/C). Người bán kiểm tra L/C, nếu có điểm nào bất lợi thì liên hệ với
người mua để tu chỉnh.
Ngân hàng thông báo nếu được yêu cầu xác nhận L/C thì họ sẽ xem xét
việc xác nhận này. Nếu từ chối xác nhận, họ phải báo ngay cho Ngân hàng phát
hành biết.
1.1.4.2 Giai đoạn thực hiện L/C (utilization phase)
Sơ đồ 1.2
Bước 5: Người bán giao hàng và lập bộ chứng từ theo chỉ dẫn trong L/C.
: Quy trình thực hiện và thanh toán L/C
Bước 6: Người bán xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ đònh theo
L/C
Bước 7: Ngân hàng đïc chỉ đònh tiếp nhận bộ chứng từ và kiểm tra đối
chiếu với những điều khoản quy đònh trong L/C, nếu chứng từ phù hợp thì sẽ hành
động theo đúng hướng dẫn của ngân hàng phát hành L/C , thường là chiết khấu
(8)
Ngân hàng mở
L/C (issuing bank)
Người mua
(Applicant)
Ngân hàng chỉ đònh
(nominated bank)
Người bán
(Beneficiary)
Bộ chứng
từ
Bộ chứng từ
+ Thư đòi tiền
Bộ chứng từ
(5)
(10)
(6)
Hàng
hóa
(9)
(9)
Tiền
Tiền
(11)
Tiền
(7)
8
bộ chứng từ, tức là mua lại bộ chứng từ hay ứng trước tiền cho người bán (nếu có
nhu cầu).
Bước 8: Ngân hàng được chỉ đònh chuyển bộ chứng từ kèm phiếu gửi
(covering letter), đồng thời là thư đòi tiền đến ngân hàng mở L/C. Ngân hàng
được chỉ đònh cũng có thể điện đòi tiền ngay nếu L/C cho phép (telegraphic
reimbursement claim allowed).
Bước 9: Ngân hàng mở L/C khi nhận được bộ chứng từ, kiểm tra cẩn thận,
đối chiếu với những quy đònh của L/C; nếu chứng từ phù hợp thì phải thanh toán
ngay; nếu chứng từ bất hợp lệ thì được quyền từ chối thanh toán nhưng phải
thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng xuất trình trong vòng 5 ngày làm việc sau
ngày nhận chứng từ đồng thời hỏi ý kiến của người mua xem có chấp nhận các
bất hợp lệ hay không. Nếu người mua chấp nhận thì ngân hàng mở L/C sẽ thanh
toán. Khi nhận được tiền từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng xuất trình trả cho
người bán sau khi trừ các khoản phí liên quan phát sinh như phí thương lượng, phí
chuyển chứng từ, điện phí…
Bước 10: Ngân hàng mở L/C giao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng
khi được hoàn trả đủ tiền.
Bước 11: Người mua dùng chứng từ để đi nhận hàng.
1.2 Phân loại L/C
Tùy theo từng tiêu chí mà ta có nhiều loại hình thư tín dụng khác nhau.
1.2.1 Phân loại theo nghóa vụ và trách nhiệm của người mở L/C
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) :
Đây là loại L/C mà bên mở tùy tiện sửa đổi, hủy bỏ bất cứ lúc nào trước khi
người bán giao hàng mà không cần báo trước. Loại L/C này ít được sử dụng trong
thanh toán quốc tế vì quá rủi ro đối với người bán.
- L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C) :
9
Là loại L/C mà ngân hàng mở L/C chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ khi có sự đồng
ý của người thụ hưởng. Theo điều 2 UCP 600 từ nay trong giao dòch tín dụng
chứng từ, tất cả các thư tín dụng đều mặc đònh là không thể hủy ngang.
- L/C xác nhận (confirmed L/C):
Là L/C không hủy ngang được một ngân hàng uy tín đảm bảo việc trả tiền
liên đới cùng ngân hàng mở L/C. Loại L/C này được yêu cầu khi người bán
không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C.
Theo tập quán các nước châu Âu, ngân hàng xác nhận trả tiền trực tiếp cho
người bán. Do vậy, người bán phải ký phát hối phiếu đòi tiền cho ngân hàng xác
nhận.
1.2.2 Phân loại theo thời hạn thanh toán
- L/C trả ngay (L/C At Sight):
Là thư tín dụng không hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành cam kết
thanh toán cho người hưởng lợi ngay khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
- L/C trả chậm (Usance L/C):
Là thư tín dụng không hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành cam kết
thanh toán cho người hưởng lợi theo thời hạn quy đònh trong thư tín dụng đó sau
khi nhận được chứng từ hoàn hảo.
1.2.3 Phân loại theo công dụng
L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Là L/C không hủy ngang trong đó quy đònh khi sử dụng hết hạn ngạch thì
L/C được phục hồi giá trò ban đầu và cứ tiếp diễn cho đến khi nào hoàn tất trò giá
hợp đồng.
L/C này được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất và nhập khẩu giao dòch
thường xuyên với số lượng và giá trò không thay đổi, khoảng cách giao hàng đều
đặn để tiết kiệm được công sức mở nhiều L/C.
10
L/C tuần hoàn có hai loại :
+ L/C tuần hoàn có tích lũy (cumulative revolving L/C): cho phép dồn giá trò
giao hàng thiếu ở đợt trước vào đợt giao hàng tiếp theo trong thời gian hiệu lực
của L/C.
+ L/C tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative L/C) : không cho phép bù
cho phần thiếu hụt giao hàng từ đợt trước.
Ngoài ra, L/C tuần hoàn còn có thể chia làm ba loại:
+ L/C tuần hoàn tự động: khi đợt giao hàng trước kết thúc, đợt giao hàng sau
tự động phục hồi giá trò mà không cần ngân hàng mở L/C thông báo lại.
+ L/C tuần hoàn bán tự động: trong thời gian hiệu lực, giá trò sử dụng hết
được phục hồi để sử dụng tiếp nếu không có thông báo nào khác của ngân hàng
mở L/C.
+ L/C tuần hoàn không tự động: Phải có thông báo của ngân hàng mở L/C
phục hồi giá trò để sử dụng tiếp
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy đònh quyền được chuyển nhượng
toàn bộ hay một phần giá trò của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của
người hưởng lợi đầu tiên, cấm tái chuyển nhượng từ người hưởng lợi thứ hai cho
người khác. Khi người hưởng lợi thứ hai không giao hàng, giao hàng không đúng
hay chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chòu trách nhiệm
với bên nhập khẩu theo hợp đồng đã ký.
L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các môi giới, trung gian hay để
tranh thủ chế độ ưu đãi thuế quan.
L/C này giúp nhà xuất khẩu thực hiện các giao dòch mà không cần đến vốn
riêng của mình. Hiện nay, L/C chuyển nhượng được áp dụng rộng rãi và phổ
biến.
11
L/C giáp lưng (Back to back L/C)
Là L/C không hủy ngang, được mở trên cơ sở một L/C khác làm bảo đảm
(gọi là L/C gốc – Master L/C). Sau khi nhận được L/C gốc do người mua mở,
người hưởng lợi sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở một L/C khác (dựa vào L/C
gốc đó) cho người thực sự cung cấp hàng hóa, L/C sau được gọi là L/C giáp lưng.
L/C giáp lưng có thể sử dụng loại tiền khác với loại tiền trong L/C gốc. Về
nguyên tắc, L/C giáp lưng độc lập với L/C gốc.
L/C với điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay L/C ứng trước (Advance
Clause L/C) :
Là L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ, theo đó
ngân hàng mở L/C ủy quyền cho ngân hàng thông báo kiêm ngân hàng chiết
khấu, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để họ có thêm nguồn vốn
sản xuất hàng theo L/C đã mở. Như vậy, người hưởng lợi đã nhận được một
khoản tiền nhất đònh của L/C trước khi giao hàng. Khi xuất trình chứng từ giao
hàng tới ngân hàng chiết khấu, số tiền nhận trước sẽ được trừ vào tiền thanh
toán.
L/C với điều khoản đỏ có hai loại :
+ L/C không đảm bảo: khoản tiền ứng trước không được đảm bảo đối với
ngân hàng mở L/C, chỉ được thực hiện dựa trên cam kết của chính người xuất
khẩu.
+ L/C có đảm bảo:người xuất khẩu còn phải xuất trình bảo lãnh tiền ứng
trước của ngan hàng phục vụ họ.
L/C dự phòng (Standby L/C)
Ngân hàng mở L/C cam kết với người hưởng sẽ thanh toán cho họ trong
trøng hợp đối tác của họ không hoàn thành nghóa vụ như đã hứa.
12
Ứng dụng quan trọng của loại L/C này là việc đảm bảo hoàn lại cho người
đặt hàng số tiền ứng trước khi người sản xuất không giao hàng như đã cam kết.
L/C dự phòng được áp dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật trong quan hệ một bên là
người đặt hàng và một bên là người sản xuất. Các khoản tín dụng thương mại mà
người đặt hàng cấp cho người sản xuất như tiền cọc, tiền ứng trước, thường chiếm
tỷ trọng 10-15% tổng giá trò đặt hàng.
L/C dự phòng là một văn bản do ngân hàng phát hành theo chỉ thò của
người mở thư tín dụng (Applicant) cam kết thanh toán cho người thụ hưởng trong
thời hạn hiệu lực của tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình:
+ Chứng từ yêu cầu thanh toán.
+ Chứng từ chứng minh việc không thực hiện hợp đồng/ nghóa vụ
của người yêu cầu mở thư tín dụng.
a. So sánh L/C dự phòng và L/C thông thường :
L/C thông thường: ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi họ
xuất trình những chứng từ thương mại (commercial papers) chứng minh đã hoàn
thành nghóa vụ giao hàng.
L/C dự phòng: ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất
trình chứng từ (certificate non-performance/Statement of Default) tuyên bố là
người yêu cầu mở L/C không thực hiện hợp đồng hay điều kiện quy đònh trong
L/C.
b. Phân loại L/C dự phòng :
+ L/C dự phòng dạng bảo lãnh tài chính (Financial guarantee – type standby
L/C): trong đó ngân hàng cam kết sẽ hoàn trả cho người thụ hưởng những khoản
tiền ứng trước, những khoản tiền đã cho vay . . . khi người yêu cầu mở L/C dự
phòng không hoàn thành nghóa vụ đối với người thụ hưởng.
13
+ L/C dự phòng bảo lãnh việc thực hiện nghóa vụ (Performance – based
standby L/C): trong đó ngân hàng cam kết bồi thường cho người thụ hưởng đến
hạn mức cụ thể khi người yêu cầu mở L/C dự phòng không hoàn thành nghóa vụ
của họ.
c. Phạm vi ứng dụng của L/C dự phòng:
L/C dự phòng được sử dụng như một bảo lãnh ngân hàng để đảm bảo cho
những khoản tiền vay, tiền ứng trước, bảo đảm việc thực hiện hợp đồng kinh tế,
hợp đồng đầu tư liên doanh, tham gia dự thầu, bảo đảm thanh toán… L/C dự
phòng còn có thể được dùng để đảm bảo cho những nghóa vụ tài chính theo phán
quyết của toà án, đảm bảo nộp thuế.
1.3 Các rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ
1.3.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro thường được hiểu là những sự kiện xảy ra dẫn đến kết quả không như
mong đợi và thường đem lại hậu quả xấu. Tùy theo quan điểm của người xem xét
mà có rất nhiều khái niệm về rủi ro.
Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản Khoa học và xã hội xuất bản năm
1998, “rủi ro” được giải thích là “điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”.
Allan Willett đònh nghóa: “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến
cố không mong đợiù”.
Trong quyển “Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh”, tác giả Nguyễn Hữu Thân cho rằng : “rủi ro là sự bất trắc gây ra những
thiệt hại”.
Tác giả Ngô Quang Huân của quyển “Quản trò rủi ro” cho rằng: “Rủi ro là
sự biến động tiềm ẩn ở kết quả“.
14
Trong quyển “Phân tích tài chính NHTM”, tác giả Hồ Diệu cho rằng: “rủi ro
là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”.
Theo tác giả Mark R.Green và Oscar N.Serbein [Mark R.Green-1983] ”Rủi
ro là sự không chắc chắn của việc xảy ra những thiệt hại về kinh tế”.
Đó là những khái niệm khác nhau về rủi ro. Tuy mỗi người sử dụng ngôn từ
khác nhau nhưng đều đề cập đến thiệt hại làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của các nhà quản trò rủi ro là phải tiếp cận rủi ro một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng được những nhân tố làm phát sinh
rủi ro để có biện pháp phòng chống hữu hiệu và giảm thiểu tổn thất, mất mát
cùng những ảnh hưởng bất lợi, đồng thời biến rủi ro thành cơ hội làm ăn nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ
Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng nếu những nghiệp
vụ đó không đïc quản lý theo một quy trình chặt chẽ. Hơn nữa, rủi ro chính là
mặt đối lập của lợi nhuận theo phương châm: “giao dòch càng hàm chứa nhiều rủi
ro càng có lời cao để bù đắp” vì nếu rủi ro không xảy ra, toàn bộ lợi nhuận sẽ
thuộc về người biết chấp nhận mạo hiểm.
Trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ có thể nhận dạng đuợc các rủi ro sau:
1.3.2.1 Rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia phát sinh từ biến cố hoàn toàn không liên quan đến các hoạt
động thương mại song phương ở tầm vi mô, tác động đến khả năng thanh toán
của bên mua hay khả năng giao hàng của bên bán.
15
Trước kia, việc phòng chống rủi ro chủ yếu phụ thuộc vào tài thoát hiểm
của bản thân người kinh doanh, xem như anh ta tài giỏi và gặp may. Trong kinh
doanh hiện đại, nhà kinh doanh không đánh cược với vận mệnh nữa mà chủ động
nhận dạng các nhân tố gây ra rủi ro, tận lực ngăn chặn không cho các nhân tố
này hội tụ đồng thời trích một phần lợi nhuận được tạo ra, hình thành nên quỹ dự
phòng để có nguồn tự khắc phục thiệt hại khi xảy ra.
Môi trường kinh tế, xã hội, pháp lý và chính trò của đất nước có thể ảnh
hưởng xấu đến người mua trong việc thực hiện nghóa vụ thanh toán của mình.
Chẳng hạn như tình trạng mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc gia hoặc
chính sách quản lý ngoại hối có thể khiến cho người mua không mua được ngoại
tệ, cho dù anh ta vẫn đủ khả năng trả nợ bằng bản tệ.
Những biến cố thuộc loại rủi ro quốc gia thông thường là:
- Quá trình quốc hữu hoá của chính phủ, đột ngột xóa bỏ mọi cam kết trước
đó trong hoạt động kinh tế.
- Quy chế quản lý ngoại hối ngăn chặn việc chuyển trả tiền thanh toán ra
nước ngoài.
- Lệnh cấm xuất khẩu để bảo vệ tài nguyên quốc gia.
- Chiến tranh, đảo chính, bạo động, cấm vận, trừng phạt kinh tế, đình công,
chính trò không ổn đònh đều cản trở giao dòch ngoại thương. Luật pháp lỏng lẻo
không gìn giữ hữu hiệu kỷ cương trong giao dòch thương mại.
Những rủi ro này đều được lượng hóa thành hệ số gia tăng trong lãi suất tín
dụng quốc tế (margin) hay phụ phí dòch vụ (service charge).
Ví dụ vơí lãi suất Libor USD là 1.5 thì hệ số tăng có thể là 2 nếu quốc gia
được xếp hạng BBB nhưng hệ số này phải là 5 nếu xếp hạng CCC. Lãi suất sẽ
cao hơn để bù đắp rủi ro quốc gia lớn hơn.
16
1.3.2.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng.
Để xuất được lô hàng đi nước ngoài, ngân hàng phải cho vay thu mua, chế
biến, tồn trữ… Nếu thương vụ bò vỡ, ngân hàng khó thu hồi nợ khi khách hàng
không thu hồi được vốn kinh doanh.
Công ty xuất nhập khẩu Tân Thành Đạt bán hàng cho khách hàng Pháp theo
phương thức tín dụng chứng từ, L/C do ngân hàng Pháp phát hành. Công ty Tân
Thành Đạt xin chiết khấu bộ chứng từ tại ngân hàng được chỉ đònh ở Việt Nam.
Trước khi thanh toán cho người thụ hưởng, ngân hàng phát hành được lệnh của
tòa án phong tỏa một phần giá trò của L/C để giải quyết nợ phát sinh trong thương
vụ khác đang thụ lý. Ngân hàng được chỉ đònh tại Việt Nam cho rằng mình đã
chiết khấu chứng từ theo ủy quyền của ngân hàng phát hành, do vậy số tiền đó là
của ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng phát hành trả lời họ không thể làm trái với
án tòa. Rõ ràng, Ngân hàng tại Việt Nam đã gặp rủi ro tín dụng ngoài ý muốn
của khách hàng khi khách hàng của mình phải chòu hậu quả từ những vụ việc mà
bản thân mình không hề liên quan.
1.3.2.3 Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái do sự biến động về tỷ giá gây nên, được hiểu một cách đơn
giản là do sự chênh lệch giữa tỷ giá mua bán ngoại tệ qua các thời điểm. Khi
nhận hàng, nếu ngoại tệ giảm giá là tốt, khi xuất hàng lại mong ngoại tệ lên giá;
diễn biến ngược lại sẽ gây lỗ. Lãi là vận may của nhà kinh doanh, nhưng vận
may không phải lúc nào cũng xuất hiện mà thậm chí, nguy cơ lỗ phá sản luôn
rình rập.