Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.84 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỒN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐƠNG
Ngành: Tài chính ngân hàng

TRẦN VIỆT LINH

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐƠNG

Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Trần Việt Linh
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thuỷ


Hà Nội - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu về đê tài: “Hồn thiện quy trình tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông”
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thu
Thuỷ. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn
tồn trung thực. Tơi xin cam đoan đề tài này chưa từng được bảo vệ tại bất kỳ đâu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Trần Việt Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc
sĩ về đề tài “Hồn thiện quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông”, nghiên cứu sinh đã nhận được rất

nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy, các cô trong Ban giám hiệu, Sau đại học, giảng viên
khoa Tài chính Ngân hàng trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Đặc biệt, cho phép
nghiên cứu sinh được bày tỏ sự trân quý và biết ơn tới TS. Nguyễn Thu Thuỷ. Nghiên
cứu sinh đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết đến từ thầy. Qua đây, nghiên
cứu sinh cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thu Thuỷ và các thầy
cơ trong khoa Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ nghiên cứu sinh trong quá
trình học tập cũng như trong q trình nghiên cứu hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Phương Đông đã tạo điều kiện hỗ trợ về thơng tin, dữ liệu và tài liệu trong q
trình nghiên cứu sinh thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Trần Việt Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi

DANH MỤC LƯU ĐỒ ......................................................................................... vi
TÓM TẮT VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ...........................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NHTM .... 7
1.1. Cơ sở lý thuyết về quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần7
1.1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng ........................................................... 7
1.1.2. Quy trình tín dụng tại NHTM .............................................................. 14
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng .............................. 15
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG ..................................... 22
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông .................. 22
2.1.1. Giới thiệu chung................................................................................... 22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban và các thuật ngữ, lý giải trong quy
trình tín dụng OCB ........................................................................................ 23
2.1.3 Kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng giai đoạn 2017-2019 .......... 26
2.2. Phân tích thực trạng áp dụng quy trình tín dụng với đối tượng khách hàng
SMEs tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đơng. .............................. 29
2.2.1. Quy trình tín dụng với đối tượng khách hàng SMEs tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông ..................................................................................... 29
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc áp dụng quy trình tín dụng... 55
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Đông ...................................................................................... 57
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 57


iv

2.3.2. Những hạn chế của quy trình tín dụng: .............................................. 58
2.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG QUY TRÌNH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG ..... 63
3.1. Định hướng quy trình tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông .................................................................................................................. 63
3.2. Đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Phương Đơng và hàm ý chính sách. ........................................... 64
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ............................. 64
3.2.2. Giải pháp về giám sát áp dụng quy tình tín dụng................................. 66
3.2.3. Kiến nghị đối với chính phủ, NHNN Việt Nam và bộ ban ngành liên
quan ............................................................................................................... 67
3.2.3. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................. 68
3.2.4. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần phương đơng ....................... 68
3.3. Đóng góp của luận văn: ............................................................................. 70
3.4. Một số hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. .......................... 72
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

NHTM

Ngân hàng thương mại

OCB


Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TD

Tín dụng

VNĐ

Việt Nam Đồng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

HĐTD

Hội đồng tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

QHKH

Quan hệ khách hàng

TTĐ

Tái thẩm định

DVTD

Dịch vụ tín dụng

DVKH

Dịch vụ khách hàng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME)

CB

Khách hàng doanh nghiệp

TSĐB


Tài sản đảm bảo

TTQT

Thanh toán quốc tế

GDV

Giao dịch viên

KSV

Kiểm soát viên

NSD

Người sử dụng


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê tên viết tắt và chức năng các bộ phận ...................... 23 - 26
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng giai đoạn 2017-2019.................... 26
Bảng 2.3: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của DNNVV giai đoan 2017-2019 . 28

DANH MỤC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1 Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh dành cho SMEs ................. 31
Lưu đồ 2.2 Quy trình phê duyệt tín dụng tại hội sở chính dành cho SMEs ............. 32

Lưu đồ 2.3. Quy trình ký hợp đồng, hoàn thiện thủ tục TSĐB dành cho SMEs...... 33
Lưu đồ 2.4. Quy trình giải ngân, phát hành bảo lãnh, điều chỉnh, thi nợ, tất toán
hợp đồng, giải toả đăng ký giao dịch đảm bảo dành cho SMEs .............................. 34


vii

TÓM TẮT VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu sinh: Trần Việt Linh
Đề tài luận văn: Hoàn thiện quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 8340201

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thuỷ
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Ngoại thương
1. Những đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn
Luận văn tập trung duy nhất vào một khách thể nghiên cứu là quy tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs), nghiên cứu cụ thể quy trình và từ
quá trình tác nghiệp cho vay thực tế, từ đó nghiên cứu độc lập hiệu quả của quy trình
đồng thời nghiên cứu các yếu tố khác ngồi quy trình như: con người, khẩu vị rủi ro,
thời gian xử lý hồ sơ …. ảnh hưởng đến quy trình tín dụng. Kết quả luận văn đóng
góp và làm phong phú hơn cho hệ thống các nghiên cứu về quy trình tín dụng cho hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam nói chung, đồng thời tạo tiền đề cho Ngân hàng TMCP
Phương Đông có thể hồn thiện hơn quy trình tín dụng.
2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được
 Luận văn đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình tín dụng tại ngân
hàng, các vướng mắc trong q trình tác nghiệp có thể tháo gỡ và cần được giải quyết..
 Luận văn đã nghiên cứu từ thực tế để đưa ra một số giải pháp giúp quy trình

có thể cải thiện hơn giúp tăng thời gian xử lý cho ngân hàng.
 Kết quả của luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các ngân hàng
tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Phương Đơng nói riêng để có định
hướng tốt hơn khi cải thiện quy trình tín dụng, có những khuyến khích và thay đổi
thích hợp để phát triển quy trình đồng thời tăng hiệu suất trong quá trình tác nghiệp,
làm nền tảng cho sự phát triển bền vững khi ngân hàng tiếp cận đối tượng khách hàng
là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).


1

MỞ ĐẦU
1. Lời mở đầu
Ngày nay, xu hướng phát triên và ứng công nghệ trên thế giới cùng đã mở ra
nhiều cơ hội thuộc mọi lĩnh vực trong đó khơng thể khơng nói tới ngân hàng – một
lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Tự do hóa thương mại và tài chính đang ngày
một phát triển theo hướng mở rộng trên tồn bộ khía cạnh của nền kinh tế. Nó đã góp
phần chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận hành của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính quốc
gia, là huyết mạch của nền kinh tế Việt Nam và cũng là một mắt xích trong mạng lưới
tài chính ngân hàng tồn cầu.
Trong thời gian qua, các dịch vụ sản phẩm dành cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ. Từ một phân khúc thị trường có đối tượng
khách hàng phục vụ rất khó, tốn kém nhiều chi phí, hiện nay các SME đã được các
Ngân hàng quan tâm hơn rất nhiều, bỏ nhiều công sức, nhân lực để phát triển phân
khúc khách hàng này. Cốt lõi của thực tế trên nằm ở chỗ, các Ngân hàng đã nhận ra
đây là đối tượng khách hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh nghiệp của
cả nước và có thể đem lại một mức lợi nhuận lớn hơn nếu được khai thác một cách
hợp lý và khoa học, họ đã nắm bắt được nhu cầu, đặc thù của ngành nghề, cập nhật
diễn biến thị trường để tung ra những sản phẩm cho từng đối tượng doanh nghiệp ở

nhiều hạng mục: cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại, quản lý dịng tiền, dịch vụ
thanh tốn quốc tế, L/C.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và liên tục áp dụng các nghiệp vụ mới
thì hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn tiếp tục đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chiếc cầu nối trung gian từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, là hoạt động truyền thống đem lại thu nhập lớn nhất
cho các NHTM, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên,
hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trị của nó hay khơng hồn tồn
phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do hoạt động tín dụng mang lại. Những rủi ro này
không những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả mà còn làm cho NHTM


2

mất đi tính thanh khoản, gây ra những tổn thất lớn. Vì vậy, tăng trưởng tín dụng đi
kèm với với hạn chế rủi ro, an tồn trong hoạt động tín dụng và phát triển bền vững
đang là một vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại.
Hầu hết các ngân hàng lớn trong nước với chi nhánh lớn, nhỏ và phòng giao
dịch đa dạng như BIDV, Agribank, Vietinbank, Techcombank, ... tạo ra áp lực cạnh
tranh khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện nhiều giải pháp hồn thiện quản
lý hoạt động tín dụng, nâng cao năng lực Tái thẩm định tín dụng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng... để có thể tìm ra lối đi riêng, khẳng định
thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình.
Trong những năm qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) đã
đạt được những thành tựu nhất định với đối tượng khách hàng cụ thể là doanh nghiệp
SMEs, dư nợ tăng trưởng qua các năm, nợ xấu giảm. Tuy nhiên, trong cơng tác quy
trình hoạt động tín dụng tại cịn nhiều hạn chế, việc mở rộng thị phần, khắc phục tình
trạng nợ xấu của ngân hàng đang gặp khơng ít khó khăn đang đặt ra một số vấn đề
cần nghiên cứu giải quyết, đặc biệt là làm sao hoàn thiện được quy trình tín dụng để
giúp ngân hàng tiếp tục tăng về quy mơ tín dụng và vừa đảm bảo được chất lượng tín

dụng với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp SMEs đang là vấn đề được Ban giám
đốc của OCB đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Hồn
thiện quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Phương Đông” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. Câu hỏi nghiên
cứu của luận văn: Ban giám đốc của OCB sẽ phải làm gì để hồn thiện quy trình đối
với hoạt động tín dụng cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp SMEs ?
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
“Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín” của tác giả
Bùi Thị Lan (2013) – Trường đại học kinh tế quốc dân. Tác giả đi sâu vào phân tích
thực trạng quy trình tín dụng của Vietbank. Về cơ bản, quy trình tín dụng của
Vietbank đều gồm các bước của một quy trình tín dụng chung gồm: lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, thanh lý tín dụng,


3

giám sát tín dụng. Tuy nhiên khi áp dụng cụ thể tại Vietbank, quy trình tín dụng đã
được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Tại mỗi bước của quy trình tín dụng tác giả
nêu rõ bộ phận nào đảm nhiệm thực hiện thể hiện sự phối kết hợp giữa các bộ phận,
quá trình thực hiện ra sao, kết quả thu được gồm những gì, hạn chế khó khăn trong
quá trình thực hiện. Tuy nhiên, quy trình này đã cũ và chưa sát với thực tế hiện tại và
cần cải thiện hơn nhiều.
“Phát hiện rủi ro từ quy trình tín dụng” - ThS. Nguyễn Dương Hùng Khoa
HTTTQL - Học viện Ngân hàng. Trong bài viết, tác giá đã nêu bật cách phát hiện rủi
ro từ các qui trình tín dụng và các kho dữ liệu đang được lưu trữ tại hệ thống cơ sở
dữ liệu của các ngân hàng là một việc làm rất cần thiết để góp phần xây dựng thương
hiệu Ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bài viết này, tác giả
đã giới thiệu tổng qt về các quy trình tín dụng tại một số ngân hàng thương mại
Việt Nam, từ đó phân tích và phát hiện các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong

hệ thống ngân hàng đó. Tuy nhiên, bài viết khơng cụ thể được quy trình tín dụng tại
một ngân hàng.
Tác giá Lưu Thanh Nga (2015), đại học kinh tế quốc dân đã nghiên cứu: "Tăng
cường kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong". Phân tích thực
trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong, trên cơ
sở đó để đánh giá hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng và từ đó đưa ra
giải pháp tăng cường hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong. Mục tiêu chính của bài viết là kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Đối
tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động kiểm sốt
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong từ năm 2012 đến năm 2014 trên dựa
theo 3 nội dung: Xây dựng quy trình đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp; phân định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phịng ban trong hoạt động
kiểm sốt rủi ro tín dụng; phân quyền phê duyệt tín dụng. Phương pháp nghiên cứu:
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong theo 2 cách tiếp cận đánh giá theo các chỉ tiêu phản ánh kết quả


4

hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại ngân hàng và đề xuất các biện pháp kiểm soát
rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
“Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam
Á” của tác giả Nguyễn Trí Huy (2016), đại học kinh tế quốc dân. Luận văn phân tích
những vấn đề cịn tồn tại của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đơng Nam Á trong giai đoạn từ năm 2010-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện, nâng cao hiệu quả của cơng tác này. Mục tiêu cụ thể: Làm rõ cơ sở lý luận
về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại, phân tích, nhận diện
các vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đơng Nam Á giai đoạn từ năm 2011-2015 và đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả

thi nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Trong luận văn,
tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính trong việc nhận diện, đánh giá
thực trạng, kết quả của công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, cụ
thể, luận văn sử dụng 02 phương pháp là: (1) Tổng hợp, nghiên cứu tại bàn; (2) Phỏng
vấn, tham vấn chuyên gia.
Tác giả Trần Văn Mạnh (2014) đã nghiên cứu: "Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP quân đội.". Trên cơ sở hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại nói chung và phân tích, đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Tây Hà Nội, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Tây Hà Nội. Bài viết đã: Làm rõ nội dung của hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTM; Phân tích, đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn chế
và ngun nhân trong hoạt hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh; Đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
chi nhánh tây Hà Nội.
Để có thơng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến
hành thu thập thông tin từ các nguồn sách và giáo trình, thu thập thơng tin từ nội bộ
Ngân hàng TMCP Phương Đơng, tìm hiểu các luận văn tiến sỹ, luận văn thạc sĩ và


5

các bài viết có liên quan đã được cơng nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền
tảng cho q trình hồn thành luận văn. Các bài viết đều tập trung vào khía cạnh quản
trị và phát hiện rủi ro, để lại khoảng trống nghiên cứu là cải tiến và hồn thiện quy
trình đang lưu hành tại một ngân hàng cụ thể là Ngân hàng TMCP Phương Đông nơi tác giả đang công tác và làm việc. Hiện tại chưa có bài nghiên cứu, phân tích nào
về vấn đề hồn thiện quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông và cụ thể hơn là cải thiện quy trình tín dụng tại ngân hàng này. Tác giả chọn đề
tài này mang tính thực tiễn giúp một ngân hàng cụ thể mà tác giả đang công tác để

hồn thiện hơn về quy trình tín dụng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích chung: Hồn thiện quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đơng.
Mục đích cụ thể:
- Khái qt cơ sở lý luận về quy trình tín dụng ngân hàng
- Phân tích các vấn đề liên quan tới quy trình tín dụng, rút ra những thành tựu,
tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong quy trình tín dụng tại OCB trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác hồn thiện quy trình tín
dụng, góp phần cho OCB có nói riêng và hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào nghiên cứu quy trình tín dụng tại NHTM với đối tượng
khách hàng SMEs nói chung, OCB nói riêng trong nền kinh tế thị trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi: Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đơng với đối
tượng khách hàng SMEs.
- Thời gian: Trong 3 năm từ 2016 đến 2019.
5. Kết cấu của luận văn


6

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm ba chương
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quy trình tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng áp dụng quy trình tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Phương Đơng
Chương 3. Giải pháp hồn thiện việc áp dụng quy trình tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Phương Đông



7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Theo pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990
lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm về ngân hàng thương mại tại Việt Nam: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.” Như vậy, ngân
hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất
hàng hố. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động
lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn.
Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác
nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái qt lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm
cơ bản sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được
sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn
trả theo thời hạn đã thoả thuận.” (Theo giáo trình tín dụng ngân hàng (2014) của
PGS-TS Tô Ngọc Hưng, tr 10)
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hố,
máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời vốn vay trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.


8

- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
(Theo giáo trình tín dụng ngân hàng (2014) của PGS-TS Tơ Ngọc Hưng, tr 10-11)
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên ngun tắc hồn trả cả vốn lẫn lãi.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian
tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản
vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả
trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các
loại hình tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị
trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng được thực hiện trên cơ sở 4 nguyên tắc sau:
- Cho vay có hồn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là nguyên
tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này không được thực hiện đầy đủ.
- Cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo: Giá trị đảm bảo là cơ sở của
khả năng thu hồi nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là điều kiện để

thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
- Cho vay phải có mục đích và kế hoạch theo hợp đồng đã ký. Nguyên tắc này
đòi hỏi người vay vốn phải thực hiện đúng kế hoạch, mục đích trong hợp đồng vay
vốn và sử dụng có hiệu quả khoản tiền vay đó.


9

- Cho vay phải có nguồn trả nợ đảm bảo. Người vay vốn phải giải trình được
nguồn trả nợ khoản vay với ngân hàng. Có vậy thì chất lượng khoản vay mới được
đảm bảo. Như vậy, bên cạnh tài sản đảm bảo, mục đích vay rõ ràng thì nguồn trả nợ
cũng là một nguyên tắc vô cùng quan trọng trong tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh
tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà
nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thơng hàng hóa khơng
tăng, nhất là trong thời kì kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng hóa bị co
hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong
thời kì kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển
tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng
bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn một số ưu điểm nổi bật hơn so với các hình
thức khác là:
- Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
đối tượng khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi

trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để
đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.


10

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có thể phân loại tín dụng NH như sau:
1.1.3.1. Căn cứ theo khách hàng vay vốn:
Hoạt động tín dụng có thể chia thành hai loại: tín dụng đối với doanh nghiệp và
tín dụng đối với cá nhân.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian vay
Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đơi với
khoản tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động
và nhu cầu chi tiêu cá nhân
Tín dụng trung hạn: Hoạt động TD có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, được sử
dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, nó cịn là
nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu
dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu tư bất động sản...
Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 3 năm, được sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu đầu tư SXKD hay dự án dài hạn như: xây dựng nhà ở, phương
tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới...
1.1.3.3. Căn cứ theo đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồng tín dụng khách hàng đi vay cam kết đảm
bảo về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc đang sử dụng để trả nợ cho

NHTM như: Nhà cửa, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ơ tơ, tài sản cố định
khác,... hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi
theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. NHTM sẽ phát mãi những tài sản đảm
bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn đã cho vay và lãi vay.
Tín dụng khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của KH. Đối
với những KH có uy tín, có tài chính lành mạnh, quản lý có hiệu quả, làm ăn thường


11

xun có lãi, khơng xảy ra tình trạng nợ nần thì NH có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân KH mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.1.3.4. Căn cứ theo hình thưc tài trợ tín dụng
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi. Cho vay là tài sản lớn nhất
trong khoản mục tín dụng
- Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp KH vay vốn bổ sung vốn lưu
động không thường xun hoặc KH có vịng quay vốn kinh doanh dài
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng trong các trường hợp khách hàng có
nhu cần bổ sung vốn lưu động thường xun, có mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có
uy tín với NH. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực, KH cần rút vốn sẽ
khơng cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê
và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp đồng (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để thực hiện.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay và phải cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. NH và KH thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức TD dự phịng, mức phí trả cho hạn mức TD dự phịng.
Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH chấp thuận
cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh


12

tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Cho vay mà NH thỏa thuận cho KH chi vượt
số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của KH trong phạm vi hạn mức tín dụng.
Cho thuê tài chính: Là NH bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê, dựa trên
hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoản thuận nhất định.
Chiết khấu thương phiếu: là việc KH được NH ứng trước một số tiền tương ứng
với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu
(giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.
Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ cho khách
hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.
1.1.4. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn
định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trị của tín
dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.

Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn vốn tự có và
vốn tài trợ từ bên ngồi như: ngân hàng, doanh nghiệp khác. Trong đó vốn tín dụng
ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi vì nó thoả mãn nhu cầu về số
lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thường thấp hơn
chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng ln thu hút tập trung mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng
trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trong q trình
hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức từ hoạt động cho vay để duy trì phát triển


13

hoạt động của chính bản thân mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy
động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng được hay khơng đáp ứng được yêu cầu của
nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có nghệ thuật trong
kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn với chi
phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn trên thị trường, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Trong mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt động, mọi chu
kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để tăng nhanh vòng quay
vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến
kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới...Tất cả những cơng việc trên địi hỏi phải có nhiều
vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó một cách đầy
đủ và kịp thời nhất. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng

việc cho vay với đều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy,
các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh vịng quay của vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính q trình này đã
góp phần tạo cho nền kinh tế hàng hố ngày càng phát triển.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một
nước phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong đó, đầu tư
vốn ra nước ngồi và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố là hai lĩnh vực hợp tác
thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc
thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một
nhà kinh doanh nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ, thơng qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ” đắc lực về vốn
cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.


14

Thứ năm, tín dụng ngân hàng là cơng cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền
tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm sốt tiền vào kênh lưu thơng qua kênh tín dụng.
Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thơng qua
hoạt động tín dụng và thanh tốn. Khi ngân hàng mở rộng hoặc thắt chặt tín dụng sẽ
tác động đến lượng tiền trong lưu thơng. Do đó, khi Nhà nước muốn tăng khối lượng
tiền trong lưu thơng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với
nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư bằng việc
cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế
độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy

nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, để tín dụng ngân hàng phát huy được
hết vai trị của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các cơ quan chức năng phải tạo ra
một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả
người vay và người đi vay trong nền kinh tế.
1.2. Quy trình tín dụng tại NHTM
Có khá nhiều khái niệm về quy trình tín dụng được đưa ra. Nhiều ý kiến cho
rằng: “Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng đối với khách hàng, bao gồm các cơng việc theo một trình tự nhất
định kể từ khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một q trình
bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hồn, theo một trật tự nhất định, đồng
thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.” (Theo giáo trình tín dụng ngân hàng
(2014) của PGS-TS Tô Ngọc Hưng, tr 19-20). Nói một cách ngắn gọn hơn thì quy
trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ
vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và
thanh lý hợp đồng tín dụng.


15

Việc tn thủ theo đúng quy trình tín dụng ở các ngân hàng là vô cùng quan
trọng. Việc xác lập một quy trình tín dụng, áp dụng theo nó và khơng ngừng hồn
thiện nó sẽ giúp cho ngân hàng ngân cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ tín dụng
của mình và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngồi ra, đối với cơng tác quản lý, quy trình
tín dụng chính là cơ sở cho việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng, đồng thời là căn cứ để ngân hàng thiết lập các hồ sơ, thủ
tục vay vốn, ...
Vai trò của quy trình tín dụng tại NHTM:
- Xuất phát từ đặc điểm của quy trình tín dụng ngân hàng cho thấy đây là xương
sống trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên để phát huy tính năng động
trong kinh doanh, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có của ngân hàng để luân chuyển

vốn đến các ngành nghề khác trong xã hội. Từ đó đã khẳng định vai trị của tín dụng
ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
- Việc xác lập một quy trình tín dụng cốt lõi và khơng ngừng hồn thiện nó đặc
biệt quan trọng đối với hoạt động tín dụng một ngân hàng thương mại. Đảm bảo hoạt
động cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn
chế, phòng ngừa rủi ro.
- Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao được chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Quy định
và thống nhất các bước thực hiện công việc tác nghiệp tại phân hệ cho vay trong hệ
thống nội bộ ngân hàng nhằm bảo đảm quá trình vận hành hệ thống được thơng suốt,
ổn định, chính xác và an tồn.
- Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân định
quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và làm cơ sở để thiết
lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả quy trình tín dụng
1.3.1. Nhân tố chủ quan


16

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng được xây
dựng hợp lý sẽ góp phần tạo ra mơi trường tốt cho hoạt động kiểm soát. Cơ cấu tổ
chức hợp lý, đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban
hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quyết định này trong toàn bộ ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức hợp lý cịn
góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động quản
lý tín dụng, làm tăng hiệu quả của các thủ tục kiểm soát cũng như hiệu quả của kiểm
soát nội bộ. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên
tồn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo
hoặc bỏ trống. Thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, đảm bảo sự độc

lập tương đối giữa các bộ phân, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các
bước thực hiện công việc.
Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng: Năng lực điều hành đề cập
đến phẩm chất, kiến thức và kỹ năng của người đứng đầu ngân hàng. Năng lực điều
hành của ban lãnh đạo quyết định đến sự thành công của ngân hàng và tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia. Hiệu quả hoạt động tín dụng của một ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ, năng lực của những cán bộ làm cơng tác quản lý tại ngân hàng.
Cán bộ điều hành, quản lý ngân hàng không nhạy bén, sắc sảo, không nắm bắt, điều
chỉnh hoạt động ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên
đúng sở trường và chun mơn của họ, ... có thể dẫn đến tăng chi phí các nguồn lực
ngân hàng, giảm hiệu quả kinh doanh. Năng lực điều hành của người lãnh đạo được
thể hiện ở những mặt sau:
- Kỹ năng chuyên môn: là kỹ năng quan trọng nhất, khả năng đầu tiên mà bất
cứ người lãnh đạo nào cũng phải có. Kỹ năng này bao gồm các kiến thức, sự ứng
dụng thuần thục các kiến thức vào công việc cụ thể và kinh nghiệm trong kinh doanh
NH. Có được kỹ năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong công tác điều hành
vì kiến thức và kinh nghiệm của người lãnh đạo luôn tạo ra vị thế tuyệt đối không chỉ
với cấp dưới mà còn cả với đối thủ cạnh tranh.


×