Mục lục
1.Lý luận chung về giai cấp và đấu tranh giai cấp .................................................................... 3
2.Lý luận chung về dân tộc ..................................................................................................... 5
3.Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giai cấp dân tộc ...................................... 7
II.T t ởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai cấp ..................................................................... 9
1.Vấn đề dân tộc thuộc địa ................................................................................................... 9
2.Biện chứng giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong t t ởng Hồ Chí Minh: ................................. 13
III.Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay ............................................................................. 18
Lời kết ...................................................................................................................................... 19
Lời mở đầu
1
Vấn đề giai cấp và dân tộc là một nội dung có ý nghĩa chiến lợc của chủ nghĩa
Mác - Lênin và của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là vấn đề thực tiễn nóng bỏng
đòi hỏi phải đựoc giải quyết một cách đúng đắn và thận trọng.
Giai cấp và dân tộc quan hệ mật thiết với nhau song đó là những phạm trù chỉ các
quan hệ xã hội khác nhau, có vai trò lịch sử khác nhau và không thể thay thế đợc
nhau. Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong lịch sử nhân
loại nói chung, giai cấp có trớc dân tộc hàng nghìn năm song khi giai cấp mất đi
thì dân tộc sẽ vẫn còn tồn tại.
T tởng biện chứng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề
giai cấp là một trong những nhân tố đảm bảo thành công của cách mạng Việt
Nam, một trong những đóng góp xuất sắc của Ngời vào kho tàng lý luận cách
mạng của chủ nghĩa Mác Lênin.
I. Lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin về vấn
đề giai cấp và dân tộc
2
1. Lý luận chung về giai cấp và đấu tranh giai cấp
a) Giai cấp:
Khái quát những t tởng của Mác Ăngghen, khái quát thực tiễn xã hội
Lênin đã nêu ra định nghĩa khái quát về giai cấp trong tác phẩm Sáng kiến vĩ
đại nh sau: Ngời ta gọi giai cấp, những tập đoàn ngời to lớn bao gồm những ng-
ời khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử; khác nhau về quan hệ của họ đối với t liệu sản xuất, nh vậy là khác nhau
về cách thức hởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ đợc hởng.
Giai cấp là những tập đoàn ngời mà những tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác do các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ
kinh tế xã hội nhất định.
Nh vậy, sự ra đời, tồn tại của các giai cấp gắn với những hệ thống sản xuất
xã hội nhất định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp trong hệ thống sản xuất là
do:
Thứ nhất, khác nhau về quan hệ đối với việc sở hữu những t liệu sản xuất
của xã hội.
Thứ hai, khác nhau về vai trò trong tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức quản
lý lao động xã hội.
Thứ ba, khác nhau về phơng thức sản xuất và quy mô thu nhập những sản
phẩm lao động của xã hội.
Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau về sở hữu đối với t liệu
sản xuất có ý nghĩa quan trọng quyết định nhất. Tập đoàn ngời nào nắm t liệu sản
xuất sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản
phẩm lao động của các tập đoàn khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp
trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Trong các xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị và giai cấp bị trị còn
có những tầng lớp và giai cấp trung gian khác. Bộ phận này không có vị trí cơ bản
trong phơng thức sản xuất, nó thờng xuyên bị phân hóa. Nhân tố chi phối sự phân
hóa của các tầng lớp trung gian là lợi ích. Các giai cấp và tầng lớp trung gian ngả
về phía giai cấp thống trị hay bị trị là tùy thuộc vào vị trí lợi ích của họ.
Nh vậy, giai cấp thực chất là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử.
Nó luôn luôn vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
b) Đấu tranh giai cấp:
Đấu tranh giai cấp l cu c u tranh gia các giai cấp có li ích c bn i
lp nhau v không th iu ho c. nh cao ca u tranh giai cấp l Cách
mạng xã hi.
3
VD: Đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô, đấu tranh giữa nông dân với phong
kiến.
Nguyên nhân của cuộc đấu tranh giai cấp là do sự đối lập về mục đích, do
không thể điều hoà đợc giữa các lợi ích căn bản của giai cấp.
VD: Giai cấp t sản luôn chạy theo lợi nhuận tối đa, luôn tìm cách bóc lột
càng nhiều giá trị thặng d của công nhân càng tốt. Vì vậy nó đối lập với lợi ích
căn bản của công nhân tất yếu dẫn đến đấu tranh.
Tất cả các giai cấp thống trị sử dụng các công cụ bạo lực để chống lại các cuộc
đấu tranh của giai cấp bị áp bức. Vì thế giai cấp bị trị phải dùng bạo lực cách
mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Thời đại ngày nay bạo lực cách mạng
không chỉ là đấu tranh quân sự, khởi nghĩa vũ trang mà còn bao gồm những trạng
thái nhất định của đấu tranh chính trị. Khi các điều kiện lịch sử thay đổi thì các
hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã
hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản. Xuất phát
từ quan điểm xem lại sự vận động nội tại của phơng thức sản xuất quyết định sự
phát triển của toàn bộ lịch sử xã hội, Mác và Ăngnghen đã xem đấu tranh giai cấp
nh là đòn bẩy để thay đổi hình thái kinh tế - xã hội. Do đó đấu tranh giai cấp là
động lực phát triển trực tiếp của lịch sử xã hội có giai cấp.
Cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công nhân tiến hành là cuộc đấu tranh giai
cấp cuối cùng trong lịch sử loài ngời là phơng tiện để giải phóng xã hội khỏi ách
áp bức giai cấp. Vì vậy đây là quá trình đấu tranh lâu dài và phức tạp. Cuộc đấu
tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến chuyên chính vô sản. Cuộc cách mạng này thắng
lợi trớc hết ở những khâu yếu nhất của chủ nghĩa t bản. Cuộc đấu tranh giai cấp
chỉ có thể thắng lợi khi giai cấp công nhân xây dựng đợc một lực lợng sản xuất có
năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa t bản.
Mác và Ăngghen đã chứng minh rằng trong lịch sử, những kẻ áp bức và những
ngời bị áp bức luôn luôn đối kháng với nhau đã tiến hành một cuộc đấu tranh
không ngừng, lúc công khai lúc ngấm ngầm, một cuộc đấu tranh bao giờ cũng kết
thúc bằng một cuộc cải tạo cách mạng toàn bộ xã hội, hoặc bằng sự diệt vong của
hai giai cấp đấu tranh với nhau.
Kế thừa và phát triển học thuyết Mác - Ăngghen, VI Lênin giải thích một cách
phổ thông quan niệm đấu tranh giai cấp (chủ yếu nói về xã hội t bản) nh sau:
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tớc hết quyền lợi chống
bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những
4
ngời công nhân làm thuê hay những ngời vô sản chống những ngời hữu sản hay
giai cấp vô sản.
VI Lênin xem các cuộc đấu tranh riêng lẻ của những công nhân riêng lẻ chống
chủ nghĩa t bản trực tiếp áp bức bóc lột họ những cuộc đấu tranh mang tính tự
phát ,không có liên hệ gì với nhau,thiếu tính tổ chức trên quy mô chỉ là mầm
mống yếu ớt của đấu tranh giai cấp.
2. Lý luận chung về dân tộc
a) Khái niệm dân tộc:
Khái niệm dân tộc thờng đợc dùng với hai nghĩa:
Thứ nhất, khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng ngời cụ thể nào đó có
những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ
chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với
những cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa và phát
triển hơn những nhân tố tộc ngời ở cộng đồng bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý
thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
Thứ hai, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng ngời ổn định, bền vững
hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất,
quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá
trình dựng nớc và giữ nớc.
Nh vậy, nếu theo nghĩa thứ nhất, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng
xã hội theo nghĩa là các tộc ngời, còn theo nghĩa thứ hai thì dân tộc là toàn bộ
nhân dân một nớc, là quốc gia dân tộc. Với nghĩa nh vậy đã cho thấy: khái
niệm dân tộc và khái niệm quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, dân tộc bao
giờ cũng ra đời trong một quốc gia nhất định và thực tiễn lịch sử chứng minh rằng
những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi thờng không tách rời với sự chín
muồi của những nhân tố hình thành quốc gia. Đây là những nhân tố bổ sung và
thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triển.
b) Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc:
Cùng với vấn đề giai cấp, vấn đề dân tộc luôn luôn là một nội dung quan trọng
có ý nghĩa chiến lợc của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân tộc là
một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định, phát triển hay
khủng hoảng, tan rã của một quốc gia, dân tộc.
5
Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng
giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Trên cơ sở t tởng của C. Mác, Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc và giai cấp, cùng
với sự phân tích hai xu hớng của vấn đề dân tộc, V.I. Lênin đã nêu ra Cơng lĩnh
dân tộc với ba nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc đợc
quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Đây đợc coi là cơng lĩnh
dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất
cả các dân tộc, dù đông ngời hay ít ngời, có trình độ phát triển cao hay thấp đều
có quyền lợi và nghĩa vụ nh nhau, không có đặc quyền đặc lợi về kinh tế, chính
trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
đợc pháp luật bảo vệ và phải đợc thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để
lại có ý nghĩa cơ bản.
Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nớc
lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nớc t bản phatr triển đối với các nớc lạc hậu,
chậm phát triển về kinh tế. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
- Các dân tộc đợc quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định
con đờng phát triển kinh tế, chính trị xã hội của dân tộc mình. Quyền dân tộc
tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập
(vì lợi ích của các dân tộc, chứ không phải vì mu đồ và lợi ích của nhóm ngời nào)
và quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập tr-
ờng giai cấp công nhân: ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu
tranh chống lại những mu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để
can thiệp vào công việc nội bộ các nớc, đòi ly khai chia rẽ dân tộc.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là t tởng, nội dung cơ bản trong cơng lĩnh dân tộc của Lênin. T tởng này
là sự thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và
phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai
cấp.
Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Nó có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền
bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Đồng thời, đây cũng là yếu tố tạo
6
nên sức mạnh bảo đảm cho thắng lợi của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp
bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đề quốc.
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giai cấp
dân tộc
Giai cấp và dân tộc quan hệ mật thiết với nhau song đó là những phạm trù chỉ
các quan hệ xã hội khác nhau, có vai trò lịch sử khác nhau và không thể thay thế
đợc nhau. Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong lịch sử
nhân loại nói chung, giai cấp có trớc dân tộc hàng nghìn năm song khi giai cấp
mất đi thì dân tộc sẽ vẫn còn tồn tại.
Sẽ không hiểu đợc bản chất của vấn đề dân tộc, mối quan hệ phức tạp giữa giai
cấp và dân tộc nếu không nhận rõ vai trò của nhân tố kinh tế xã hội của nhân tố
giai cấp. Quan hệ giai cấp với t cách là sản phẩm trực tiếp của phơng thức sản
xuất trong xã hội có giai cấp là nhân tố xét đến cùng có vai trò quyết định đối với
sự hình thành dân tộc, đối với xu hớng phát triển của dân tộc, quy định tính chất
mối quan hệ giữa các dân tộc. Bản chất xã hội của dân tộc đợc quy định bởi ph-
ơng thức sản xuát thống trị trong dân tộc, bởi quan hệ giai cấp do phơng thức sản
xuất ấy sản sinh ra. áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức
dân tộc. Hiện tợng dân tộc này thống trị, áp bức dân tộc khác trong lịch sử về thực
chất là giai cấp thống trị của dân tộc này áp bức bóc lột dân tộc khác mà bộ phận
bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất là nhân dân lao động. Nhân tố giai cấp là nhân tố
cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo phong trào,
những giai cấp, liên minh nào là lực lợng nòng cốt của phong trào là những vấn đề
trọng yếu của cách mạng giải phóng dân tộc.
Trong khi nhấn mạnh vai trò của nhân tố giai cấp, triết học Mác - Lênin không
xem nhẹ nhân tố dân tộc. Vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của cách mạng vô sản song nó chỉ đợc nhận thức và giải quyết đúng đắn
trên lập trờng của giai cấp cách mạng nhất - giai cấp công nhân.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về bản chất mang tính chất quốc tế và
đoàn kết quốc tế là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi cuối cùng của
sự nghiệp giải phóng những ngời lao động. C.Mác-Ăngghen và V.I.Lênin thờng
xuyên nhấn mạnh rằng giai cấp công nhân các nớc, trớc hết là các nớc t bản lớn
phải thoát khỏi những thiên kiến của chủ nghĩa dân tộc t sản. Các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ rằng Đảng của giai cấp công nhân không lúc nào đợc
coi nhẹ việc giáo dục chủ nghĩa quốc tế chân chính cho quần chúng nhân dân, nh-
7
ng giai cấp công nhân không đợc quên rằng cuộc đấu tranh giải phóng của họ có
tính chất dân tộc. Dân tộc là địa bàn trực tiếp của cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp công nhân.Vì vậy giai cấp vô sản mỗi nớc trớc hết phải giành lấy chính
quyền, phải tự vơn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc.
Nếu nh áp bức giai cấp là nguyên nhân sâu xa của áp bức dân tộc thì áp bức
dân tộc tác động mạnh mẽ trở lại đối với áp bức giai cấp. Nó nuôi dỡng áp bức
giai cấp và làm sâu sắc thêm áp bức giai cấp. Từ giữa thế kỉ XIX, C.Mác đã phân
tích cho thấy việc Anh thống trị Ailen không làm nhẹ bớt áp bức giai cấp ở Anh
mà trái lại còn làm cho nó trầm trọng thêm. Ông nhấn mạnh rằng: một dân tộc đi
áp bức dân tộc khác, dân tộc ấy không thể có tự do đợc . Tác động trở lại của áp
bức dân tộc đối với áp bức giai cấp (ở chính quốc) càng thể hiện rõ trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa. Chủ nghĩa đế quốc phải lấy việc bóc lột các dân tộc chậm
phát triển làm tiền đề tồn tại của nó.
Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc không phải chỉ có
một chiều là đấu tranh giai cấp tác động vào đấu tranh dân tộc mà còn có chiều
ngợc lại: đấu tranh dân tộc tác động vào đấu tranh giai cấp. Nếu dân tộc cha có
độc lập thống nhất thì giai cấp đại biểu cho phơng thức sản xuất mới muốn trở
thành giai cấp dân tộc phải đi đầu trong cách mạng giải phóng dân tộc, phải
thực hiện trớc tiên nhiệm vụ khôi phục độc lập, thống nhất dân tộc. Vì vậy, thành
quả đầu tiên của cách mạng t sản giữa thế kỉ XIX ở các nớc Italia, Đức, áo, Ba
Lan là độc lập, thống nhất dân tộc. Giai cấp t sản khi còn là giai cấp cách mạng đã
nêu cao vấn đề dân tộc để tập hợp quần chúng đấu tranh giành và giữ chính quyền
t sản. Khi giai cấp t sản trở thành giai cấp thống trị thì lợi ích dân tộc mà giai
cấp t sản nêu lên ngày càng lộ rõ thực chất của nó là lợi ích t sản.
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai
trò hết sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân trên toàn
thế giới. T tởng biện chứng về giải quyết mối quan hệ giữa đấu tranh giải phóng
dân tộc và đấu tranh giải phóng giai cấp trên phạm vi toàn cầu cũng nh trong từng
quốc gia dân tộc trong thời đại đế quốc chủ nghĩa là một bộ phận quan trọng của
chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1920, V.I.Lênin đa ra khẩu hiệu nổi tiếng mà ngày
nay vẫn giữ nguyên giá trị: Vô sản tất cả các nớc và các dân tộc bị áp bức đoàn
kết lại. Ông đã đánh giá đúng đắn vai trò cách mạng có ý nghĩa thời đại của các
dân tộc bị áp bức, chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, các dân tộc bị áp
bức là nắm ngọn cờ dân tộc để lãnh đạo quần chúng làm cách mạng. Đồng thời
ông còn chỉ rõ nhiệm vụ của giai cấp công nhân các nớc t bản, đế quốc là vì lợi
ích căn bản của chính mình, phải ra sức ủng hộ cách mạng giải phóng dân tộc.
8