Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.89 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÀNH DANH

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA Ở TỈNH BÌNH PHƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÀNH DANH

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA Ở TỈNH BÌNH PHƢƠC

Chun ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội – Năm 2015

PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng ở bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI THỊ MỸ HẠNH


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Tiến sỹ Lê Thị Hồng Điệp
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa
Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tham
gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu, giúp tơi có cơ sở kiến thức và
phương pháp nghiên cứu để hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan như : Tỉnh ủy, Ủy ban nhân tỉnh Bình
Dương, Cục thống kê tỉnh Bình Dương, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bình
Dương và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tơi có cơ
sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BLĐTBXH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

2



Cao đẳng


3

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

4

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

6

ĐH

Đại học

7

USD

Đơ la Mỹ


8

GDP

Giá trị tổng sản phẩm quốc nội

9

KH&CN

Khoa học công nghệ

10

LĐ, TB và XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

11

LLLĐ

Lực lượng lao động

12

NNL

Nguồn nhân lực


13

THCN

Trung học chuyên nghiệp

14

THCS

Trung học cơ sở

15

THPT

Trung học phổ thông

16

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị và nơng thơn ................. 43
Bảng 3.2. Chỉ số phát triển dân số tỉnh Bình Phước .............................................................. 43

Bảng 3.3. Biến động dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh ................................... 45
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo ngành kinh tế ....................................... 46
Bảng 3.5. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi biết chữ ở tỉnh Bình Phước ............................................. 50
Bảng 3.6. Số lượng NNL từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn ................................ 50
Bảng 3.7. Số lượng NNL lực từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ CMKT ........................... 54
Bảng 3.8. Nguồn nhân lực từ 15 tuổi trở lên có trình độ chun mơn kỹ thuật chia theo
bậc học .................................................................................................................................. 56
Bảng 3.9. Cơ cấu lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật đang làm việc chia theo lĩnh
vực đào tạo ............................................................................................................................. 57
Bảng 3.10. NNL có trình độ chun mơn kỹ thuật (có bằng hoặc chứng chỉ) đang làm việc
chia theo lĩnh vực đào tạo và bậc đào tạo năm 2013 ............................................................. 58
Bảng 3.11. Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động chia theo trình độ chun mơn kỹ thuật
và nhóm tuổi năm 2013 ......................................................................................................... 59


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.......................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ............................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 6
1.2. Những vấn đề lý luận về chất lƣợng nguồn nhân lực trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................................................... 12
1.2.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................... 12

1.2.2. Vai trò của chất lượng nguồn nhân lực đối với q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ................................................................................................................... 17
1.2.3. Những nội dung của chất lượng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa........................................................................................................... 19
1.2.4. Các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa .............................................................................................. 24
1.2.5. Mối quan hệ giữa cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với chất lượng nguồn nhân
lực ................................................................................................................................. 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 31
2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng ............................................................. 31
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................... 33
2.3. Các công cụ được sử dụng ................................................................................... 34


CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở TỈNH
BÌNH PHƢỚC GIAI ĐOẠN 2005 – 2013 ............................................................ 35
3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Phƣớc ....................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................. 35
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................. 36
3.1.3. Khái qt q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Phước .... 36
3.1.4. Vai trị của Đảng bộ, chính quyền địa phương tỉnh Bình Phước về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................................... 40
3.2. Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực ở tỉnh Bình Phƣớc giai đoạn
2005 – 2013 ..............................................................................................................4242
3.2.1. Khái quát về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực tỉnh Bình Phước.............. 42
3.2.2. Tình hình chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Bình Phước ............................. 47
3.2.3. Tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức tỉnh Bình Phước .............. 61
3.3. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Bình Phước.................................. 61
3.3.1. Những ưu điểm nổi bật về chất lượng của nguồn nhân lực trong q trình

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước .................................................... 61
3.3.2. Những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước .......................................................................... 63
3.3.3. Ngun nhân của những hạn chế ..................................................................... 66
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở TỈNH
BÌNH PHƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................. 71
4.1. Những quan điểm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh Bình Phƣớc
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................... 71


4.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố đóng vai trị quyết định
thành cơng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................... 71
4.1.2. Đẩy nhanh q trình cải cách giáo dục và đào tạo một cách đúng đắn là điều
kiện quyết định việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................... 71
4.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn với sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ và an
ninh quốc phòng ........................................................................................................... 73
4.1.4. Đổi mới cơ chế quản lý về sử dụng và bồi dưỡng nguồn lao động là nhân tố
đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............... 73
4.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn liền với phát huy bản sắc văn
hóa, truyền thống dân tộc, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế và khu vực ... 74
4.1.6. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào ý thức phấn đấu, ý thức trách
nhiệm của từng cá nhân trong cộng đồng, do đó phải tạo điều kiện để từng con
người, mọi thành phần kinh tế và toàn xã hội tham gia sự nghiệp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực .................................................................................................. 75
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phƣớc trong thời gian tới... 75
4.2.1. Ổn định quy mơ dân số và chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho người
dân.................................................................................................................................. 75

4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo ......................................... 77
4.2.3. Giải pháp đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng và trình độ chun mơn kỹ thuật
cho người lao động....................................................................................................... 80
4.2.4. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực .................................................................................................................................. 86
4.2.5. Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có trình độ chun
mơn kỹ thuật cao, nhất là nguồn nhân lực khoa học công nghệ ............................ 89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, một địa phương hay
một tổ chức, … nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trị quyết định quan trọng
nhất. Đặc biệt, gắn với xu thế phát triển của kinh tế tri thức – xu thế tri thức
thay thế vốn và tài nguyên hữu hình quyết định sự thịnh vượng và sức mạnh
của mỗi quốc gia thì vai trị của nguồn nhân lực có chất lượng hay nói cách
khác là chất lượng nguồn nhân lực sẽ ngày càng lớn và quyết định hơn nhiều
so với nguồn vốn tài chính và các tài sản hữu hình như đất đai, nhà xưởng
…đối với mọi quá trình phát triển.
Đối với những nước nghèo về vốn, nghèo về lượng tài sản hữu hình
như Việt Nam, nếu biết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì vẫn có cơ hội
theo kịp xu hướng phát triển của thời đại, tránh được tụt hậu và đứng ngoài lề
của cuộc đua ở trình độ của kinh tế tri thức.
Trong gần 30 năm đổi mới vừa qua (1986 – 2015), Đảng và Nhà nước
luôn nhấn mạnh quan điểm: Phải đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Quan điểm đó đã được thể
hiện một cách nhất quán trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước từ Đại hội
VI đến Đại hội XI của Đảng. Việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện quan điểm
đúng đắn này đã mang lại những kết quả không thể phủ nhận.

Kết quả sau những năm đổi mới, nguồn nhân lực ở nước ta đã có những
bước phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, một trong những vấn đề lớn nhất đối với
công cuộc phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 1-2011) đã nêu rõ:
“Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là

1


những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ” [13, tr 93-94]
Bình Phước là một tỉnh biên giới, miền núi, thuộc miền Đơng Nam bộ,
có 260,4 km đường biên giới tiếp giáp với vương quốc Campuchia. Theo quy
hoạch xây dựng và phát triển kinh tế thì tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, nằm ở vị trí là cửa ngõ, cầu nối giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội
của vùng Đông Nam bộ với Tây Nguyên và Vương quốc Campuchia. Thế
mạnh kinh tế nổi bật của tỉnh Bình Phước là các ngành công nghiệp chế biến
sản phẩm nông – lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Với những thuận lợi trên, tỉnh Bình Phước có vai trị quan trọng trong
việc góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội để sớm hồn thành sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng miền Đơng Nam bộ nói riêng,
của cả nước nói chung; và cũng như bất cứ địa phương nào, tỉnh Bình Phước
cần phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp
ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, nguồn nhân lực tỉnh Bình
Phước chất lượng cịn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, chưa là động lực để đưa tỉnh Bình Phước phát
triển xứng đáng với tiềm năng và thế mạnh của mình.
Theo số liệu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Bình Phước,
thì lực lượng lao động của tỉnh năm 2013 là 562.200 người, trong đó có
193.128 lao động đã qua đào tạo, chiếm 34,7% (cả nước khoảng 50%),

369.072 lao động chưa qua đào tạo, chiếm 65,3%. Trong 562.200 lao động thì
những người có nhóm tuổi từ 15 – 49 chiếm trên 79% [33, tr 33-34]. Từ kết
quả này cho thấy nguồn nhân lực của tỉnh Bình Phước trẻ và dồi dào nhưng
trình độ tay nghề và chun mơn kỹ thuật cịn thấp. Đây là một trở ngại lớn
cho việc chuyển đổi cơ cấu lao động và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh,
cũng như sẽ gặp nhiều khó khăn trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,

2


hiện đại hóa trong thời gian tới. Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước là hết sức cần thiết. Xuất phát từ
những lý do này, tác giả chọn đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước” để thực hiện luận
văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Câu hỏi nghiên cứu: Chất lượng nguồn nhân lực trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước hiện nay đang như thế nào?
Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng nguồn nhân
lực và phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Bình Phước,
luận văn nhằm hướng tới việc đưa ra những quan điểm và giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh trong tới gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng nguồn nhân lực
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong quá
trình CNH, HĐH ở tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất hệ thống quan điểm và giải pháp góp phần thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Bình Phước
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng nguồn nhân lực trong
quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực trong
giai đoạn 2005 – 2013.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng NNL bao gồm: thể lực, trí lực, tâm
lực (phẩm chất đạo đức, kỷ luật công việc), tuy nhiên, trong phạm vi của đề
tài, tác giả tập trung phân tích sâu hơn về khía cạnh trí lực của NNL.
5. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng nguồn
nhân lực trong q trình CNH, HĐH.
- Góp phần phân tích và đánh giá được thực trạng chất lượng nguồn
nhân lực ở tỉnh Bình Phước trong quá trình CNH, HĐH trên một số bình diện
quan trọng, trong giai đoạn 2005 – 2013.
- Đề xuất được những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Bình Phước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn có kết cấu 04 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận về
chất lượng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước giai đoạn 2005-2013

4


Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bình Phước trong thời gian
tới

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ nhiều năm nay vấn đề nguồn nhân lực nói chung và chất lượng
nguồn nhân lực nói riêng đã được các học giả và những nhà hoạch định chính
sách quan tâm nghiên cứu rộng rãi ở nhiều góc độ khác nhau. Trong giới hạn
khả năng nghiên cứu của mình, tác giả đã tiếp cận tư liệu trên những nhóm
chủ đề như sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu chung về nguồn nhân lực trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về chủ đề này bao gồm: Sách “Đào

tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, tác giả
Phan Văn Kha; Sách “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào
tạo, kinh nghiệm Đông Á” của tác giả Lê Thị Ái Lâm; Sách “Nguồn lực trí tuệ
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan; Sách
“Về phát triển toàn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”
của tác giả Phạm Minh Hạc (chủ biên); Sách “Nghiên cứu con người và
nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Minh
Hạc; Luận văn “Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Đăk Nơng” của tác giả Đinh Khắc Đính…
Ở các cơng trình nêu trên, với những mức độ nơng sâu, rộng hẹp khác
nhau, các tác giả đã phân tích và làm rõ được những vấn đề cơ bản sau:
- Đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về nguồn lực con
người và nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng
trình “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện

6


đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc đã trình bày khái quát quá trình lịch sử hình
thành và phát triển của ngành khoa học và xã hội nghiên cứu về con người;
nêu rõ khái niệm về nguồn lao động, nguồn nhân lực, đội ngũ lao động; phân
tích sâu về quản lý phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; theo tác giả nguồn lực con người là số dân và
chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực và phẩm chất. Vì vậy cần phải tập trung chăm sóc, bồi dưỡng, đào
tạo, phát huy sức mạnh của con người Việt Nam thành lực lượng lao động xã
hội, lực lượng sản xuất có đủ bản lĩnh và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước.
Cùng vấn đề này, trong cơng trình “về phát triển tồn diện con người
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một

số khái miện về phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực; phân tích làm
rõ yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với phát triển nguồn nhân
lực. Trên cơ sở đó, tác giả nêu lên một số định hướng chiến lược và một số
giải pháp lớn nhằm phát triển con người Việt Nam về mặt đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, thể chất…
- Các cơng trình cũng đã tổng kết kinh nghiệm phát triển nguồn nhân
lực của một số quốc gia. Tác giả Lê Thị Ái Lâm đã tổng kết kinh nghiệm phát
triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo ở một số nước Đơng Á, từ
đó đúc rút kinh nghiệm và gợi ý một số vấn đề đối với Việt Nam. Những bài
học kinh nghiệm quan trọng được tác giả này đúc kết bao gồm: tăng đầu tư
hơn nữa cho giáo dục để sự nghiệp phát triển giáo dục – đào tạo được hưởng
đúng vị thế là một trong những quốc sách hàng đầu; mở rộng và phát triển hệ
thống giáo dục – đào tạo nghề, đặc biệt các hình thức giáo dục nghề nghiệp
dài hạn, nhằm giải quyết sự chênh lệch giữa các loại kỹ năng trong vấn đề
cung cấp lao động; tiếp tục củng cố và mở rộng giáo dục nhằm đáp ứng

7


những nhiệm vụ tiếp theo của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo
khả năng tích ứng lớn hơn cho đội ngũ nhân lực với bối cảnh của nền kinh tế
tri thức và tồn cầu hóa (trong đó cần phải kiến tạo xã hội học tập suốt đời và
thực hiện cải cách các quá trình dạy và học cũng như chương trình đào tạo
theo hướng khuyến kích sự sáng tạo và nâng cao năng lực thực tiễn cho người
học); củng cố chất lượng đào tạo, đặc biệt đối với giáo dục đại học; cải cách
hệ thống đãi ngộ và sử dụng lao động bằng cách hướng tới một hệ thống tiền
lương khuyến kích tự đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu sâu về chất lượng nguồn nhân
lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tiêu biểu là, sách “Phát huy nguồn lực con người để cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam” của tác giả Vũ Bá
Thể; sách “Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu (đồng chủ biên); Luận án “Nguồn lực con
người trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” tác giả
Đồn Văn Khái; Luận án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh
tế tri thức” tác giả Lê Thị Ngân; Luận văn “Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hà Nội” tác giả Phạm Thị Thơm; Luận văn
“Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Dương Thị Hà, … Những cơng trình này, nghiên
cứu nhấn mạnh đến các vấn đề sau:
- Đã hệ thống những vấn đề chung về lý luận nguồn nhân lực, nêu rõ
khái niệm nguồn nhân lực, phân loại nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân
lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt phân tích sâu về
chất lượng nguồn nhân lực. Cơng trình của tác giả Vũ Bá Thể đưa ra những
định lượng về chất lượng nguồn nhân lực, thể hiện qua một số các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của người lao động; Chỉ tiêu biểu hiện

8


trình độ học vấn của người lao động; Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chun mơn
kỹ thuật của người lao động; ngồi những chỉ tiêu có thể lượng hóa được như
trên, tác giả còn xem xét chất lượng nguồn lao động qua chỉ tiêu năng lực
phẩm chất của người lao động (chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt:
truyền thống dân tộc, truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc, phong tục
tập qn, lối sống …).
Cơng trình của tác giả Đoàn Văn Khái đã luận giải khá sâu sắc về đặc
trưng, sức mạnh của nguồn lực con người và vai trị của nó trong quan hệ với
các nguồn lực khác; khẳng định vai trị trí tuệ, phẩm chất đạo đức – tinh thần
trong chất lượng nguồn lực con người; nêu rõ chất lượng nguồn lực con người

bao gồm nhiều yếu tố như sức khỏe, mức sống, trình độ giáo dục đào tạo, về
văn hóa và chun mơn, nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo,
khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hóa lao động, đạo đức … khái quát
lại gồm: thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức – tinh thần của con
người.
Về chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của nó cũng được tác giả Lê
Thị Ngân nghiên cứu và phân tích khá sâu sắc, theo tác giả chất lượng nguồn
nhân lực chính là động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế xã hội; thông
qua chất lượng nguồn nhân lực thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia, chất lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của
một xã hội; còn chất lượng nguồn nhân lực bao gồm nhiều yếu tố thể hiện ở
các tiêu chí sau: Trí lực, thể lực, phẩm chất đạo đức, nhân cách, truyền thống
văn hóa, trong đó trí lực là tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí đánh giá
về chất lượng nguồn nhân lực (Trí lực nguồn nhân lực được biểu hiện ở trình
độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng
lao động xã hội).

9


- Các cơng trình cũng đã phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân
lực Việt Nam trong thời gian qua. Những tồn tại, hạn chế rút ra từ phân tích
thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tập trung chủ yếu vào những vấn đề
sau: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cịn ít; lao động được đào tạo khơng cân
đối giữa các trình độ, ngành nghề và các vùng miền; …; và nguyên nhân của
nó là do: nền giáo dục đào tạo cịn u kém về cơng tác quản lý, về đội ngũ
giảng viên, về nội dung và phương pháp giáo dục đào tạo, về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, về khả năng thích ứng và đổi mới; chính sách sử dụng lao động,
đặc biệt là lao động chun mơn kỹ thuật cao, nhân tài cịn nhiều hạn chế.
- Ngồi ra, các cơng trình cũng đã kiến nghị và đề xuất một số giải

pháp phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, cũng như để thực hiện thành cơng sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020. Cơng trình của tác giả
Vũ Bá Thế đưa ra một số giải pháp sau: Phát triển giáo dục phổ thông, giáo
dục cao đẳng, đại học và trên đại học; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực hiện có; nâng cao trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực,…
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chất
lượng nguồn nhân lực
Tiêu biểu là, Luận án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận
kinh tế tri thức” tác giả Lê Thị Ngân; Luận văn “Nguồn nhân lực cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đăk Nơng” của tác giả Đinh Khắc Đính; Luận
văn “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Thị Hiền,…
Những cơng trình này đã phân tích sâu và làm rõ các yếu tố tác động
đến chất lượng nguồn nhân lực. Chỉ ra nhiều yếu tố tác động đến chất lượng
nguồn nhân lực, nhưng tập trung chủ yếu vào một số yếu tố, có ý nghĩa quyết
định, đó là: trình độ phát triển kinh tế - xã hội; trình độ phát triển giáo dục và

10


đào tạo; tốc độ tăng dân số; truyền thống dân tộc và phát triển của nền văn
hóa; trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; chính sách
kinh tế xã hội của cơ quan nhà nước, …
Ngồi ra, các cơng trình trên cũng đã kiến nghị và đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cụ thể: tăng cường cải cách giáo dục,
đào tạo đối với giáo dục phổ thông (tăng cường cải cách giáo dục phổ thông,
nâng cao chất lượng đào tạo trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, chất lượng
cao đẳng, đại học và sau đại học); nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

hiện có (giảm tỷ lệ lao động khơng có việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực đã qua đào tạo,…)…
Như vậy, qua tham khảo tác giả nhận thấy, ở những cơng trình nghiên
cứu trên đã hệ thống khái quát lý luận chung về nguồn nhân lực, chất lượng
nguồn nhân lực, các yếu tố cấu thành và vai trò của nó đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Đa
số cơng trình nghiên cứu có hướng tập trung xem xét vấn đề phát triển nguồn
nhân lực ở tầm vĩ mô hoặc phát triển chất lượng nguồn nhân lực gắn với nền
kinh tế tri thức.
Ngoài ra, nội dung của các cơng trình trên cũng tập trung nghiên cứu,
phân tích đánh giá và dự báo xu hướng phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam và một số tỉnh thành trong nước. Những vấn đề bất cập của nguồn nhân
lực, chất lượng nguồn nhân lực đã được gợi mở cho những cơng trình nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
CNH, HĐH ở Việt Nam nói chung, ở một số địa phương nói riêng. Song
riêng Bình Phước chưa có cơng trình nghiên cứu mang tính hệ thống từ đó chỉ
rõ những yêu cầu, những hạn chế đối với chất lượng nguồn nhân lực để đáp
ứng u cầu trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.

11


Tóm lại, tất cả những cơng trình nói trên, ở những mức độ khác nhau,
đã giúp tác giả luận văn có một số tư liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình
thành những hiểu biết chung, soi rọi giúp tiếp cận, đi sâu nghiên cứu về chất
lượng nguồn nhân lực, cũng như vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ở tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Những vấn đề lý luận về chất lƣợng nguồn nhân lực trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Những khái niệm cơ bản

1.2.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là hai khái niệm có tính lịch
sử, nó chỉ xuất hiện khi nền sản xuất phát triển. Tuy nhiên hai khái niệm này
khơng hình thành đồng thời. Khái niệm cơng nghiệp hóa được xây dựng từ
thế kỷ XVIII - đó là giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên được tiến
hành ở Châu Âu.
Quan niệm chung nhất về cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình thay
thế lao động thủ cơng bằng lao động máy móc. Cùng với sự phát triển của nền
sản xuất xã hội và sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, khái niệm cơng
nghiệp hóa có sự bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển sản xuất.
Như vậy, cơng nghiệp hóa là một q trình phát triển tất yếu của lịch sử
phát triển nền sản xuất xã hội, nó tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ khơng chỉ trong
lĩnh vực kinh tế mà cịn tác động tạo ra sự thay đổi toàn diện cả trong lĩnh vực
chính trị, văn hóa, xã hội.
Lịch sử cơng nghiệp hóa diễn ra khơng đồng đều, các quốc gia cơng
nghiệp trên thế giới có q trình cơng nghiệp hóa diễn ra ở các thời điểm khác
nhau với quy mô, tốc đô khác nhau, với điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, từ
hai vấn đề này, các quốc gia, các khu vực hình thành khoảng cách phát triển
khác nhau, tạo ra sự lệ thuộc vào nhau trên nhiều phương diện.

12


Tuy xuất hiện sau và không đồng nhất về nội hàm, nhưng khái niệm
hiện đại hóa ln đồng hành, gắn bó với khái niệm cơng nghiệp hóa. Hiện đại
hóa được hiểu là quá trình thay đổi trạng thái kỹ thuật, cơng nghệ và trình độ
sản xuất đạt trình độ của thời đại hiện tại. Cùng với mặt kinh tế, thuật ngữ
hiện đại hóa cịn bao hàm cả khía cạnh xã hội, đó là q trình xây dựng một
xã hội phát triển văn minh. Như vậy, có thể hiểu hiện đại hóa chính là q
trình làm cho trạng thái kỹ thuật, cơng nghệ và trình độ sản xuất đạt trình độ

của thời đại ngày nay, đồng thời là quá trình xây dựng xã hội phát triển văn
minh – hiện đại.
Hai mặt kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội của khái niệm hiện đại hóa
ln gắn bó, bổ sung cho nhau, không tách rời, mặt này làm tiền đề và là điều
kiện để mặt kia phát triển.
Lịch sử tiến hành cơng nghiệp hóa và nhận thức về cơng nghiệp hóa
ln có sự thay đổi và bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã
hội. Như vậy, khái niệm cơng nghiệp hóa, khơng chỉ hiểu thuần túy về góc độ
kinh tế - kỹ thuật mà cịn bao hàm cả khía cạnh kinh tế - xã hội. Đó là q
trình vừa xây dựng, phát triển các yếu tố kinh tế, đồng thời vừa xây dựng và
phát triển các yếu tố văn hóa xã hội, trong đó, đặc biệt chú trọng yếu tố con
người – nguồn lực con người, coi con người vừa là trung tâm, vừa là động
lực của sự phát triển.
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp, lạc hậu, cơ sở
vật chất kỹ thuật yếu kém ... Để phát triển và xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội ta cần phải xây dựng cho được cơ sở vật chất kỹ thuật cao đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Mặt khác, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội nhất thiết phải dựa trên cơ sở những thành tựu mới nhất,
tiên tiến nhất của khoa học và cơng nghệ. Vì vậy bắt buộc ta phải tiến hành
cơng nghiệp hóa. Đảng ta coi đây là nhiệm vụ quan trọng nhất – nhiệm vụ

13


trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đó cũng
là q trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một
xã hội nông nghiệp thành một xã hội cơng nghiệp, gắn với việc hình thành
từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Là một quốc gia phát triển sau những nước đã thực hiện cơng nghiệp

hóa thành cơng, nước ta chắc chắn sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm
về cơng nghiệp hóa. Vì vậy, cơng nghiệp hóa ở nước ta không thể tiến hành
tuần tự mà phải kết hợp hài hịa giữa cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Trong những năm 60 của thế kỷ XX, Đảng ta quan niệm cơng nghiệp
hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
quan điểm trên chưa gắn với hiện đại hóa. Mặt khác, ở gian đoạn đó ta quá
nhấn mạnh ưu tiên phát triển ngành công nghiệp nặng ... Trong xu thế phát
triển mới, Đảng ta đã nhận thức lại một cách đầy đủ, tồn diện và sát với tình
hình thực tiễn.
Từ những nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của cơng nghiệp hóa,
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa VII) Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với phương tiện kỹ thuật và phương pháp công nghệ tiên tiến, hiện
đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội” [9, tr 42].
Khái niệm cơng nghiệp hóa mà Đảng ta đã xác định bao hàm cả nội
dung hiện đại hóa, đồng thời chỉ rõ khái niệm này khơng bó hẹp trong lĩnh
vực sản xuất – kinh doanh mà còn bao hàm cả trong lĩnh vực dịch vụ, quản lý
kinh tế - xã hội.

14


Cơng nghiệp hóa ở nước ta khơng nên hiểu thuần túy về tốc độ, tỷ trọng
của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân mà còn là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với việc sử dụng nguồn nhân lực con người với trình
độ và năng lực chuyên môn, kết hợp với công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng
suất lao động cao, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

1.2.1.2. Nguồn nhân lực
Hiện nay, có nhiều khái niệm về nguồn nhân lực. Xung quanh khái niệm
này, hiện vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau, cả theo nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng (lao động) của
con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương đã được chuẩn bị
ở mức độ nào đó khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước hoặc một vùng, một địa phương cụ thể. Với cách tiếp cận này, nguồn
nhân lực như một bộ phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia, như nguồn lực
vật chất (trừ con người), nguồn tài chính, nguồn lực trí tuệ...
Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động trong
nền kinh tế quốc dân (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) nghĩa là bao
gồm những người trong một độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động,
thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Với khái niệm trên và căn cứ ở Việt Nam thì lực lượng lao động Việt
Nam bao gồm: những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm; những
người ngồi độ tuổi lao động thực tế đang làm việc và những người thất
nghiệp, nghĩa là không bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động nhưng đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, khơng có
nhu cầu làm việc. Bộ Luật lao động nước ta quy định độ tuổi lao động là từ 15
tuổi đến 60 tuổi đối với nam, và từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ.
Như vậy, các quan niệm trên tuy có khác nhau về ngơn từ và cách thể
hiện nhưng nhìn chung, đều đề cấp đến yếu tố thể chất và tinh thần của con

15


người, phản ảnh thể lực, trí lực và tâm lực, ... ở con người, nhờ đó tạo ra được
sức mạnh với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Qua
tiếp cận các khái niệm trên có thể hiểu nguồn nhân lực là tổng hòa các yếu tố
thể chất và tinh thần của con người, các hoạt động vật chất và tinh thần của

con người đã, đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực là sự thống nhất của ba yếu tố cơ bản: số lượng nguồn
nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu nguồn nhân lực. Trong đó chất
lượng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, đóng vai trò quyết định nhất, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khoa học – công nghệ đang phát triển mạnh mẽ thì
vấn đề chất lượng nguồn nhân lực lại càng giữ vai trị quan trọng, quyết định
trong q trình CNH, HĐH.
1.2.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là tổng hợp những phẩm chất, năng lực, sức
mạnh của con người lao động và sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Nó bao gồm những yếu tố cơ bản như: thể lực, trí lực và tâm
lực (phẩm chất đạo đức, kỷ luật công việc...) của NNL.
+ Thể lực: là trạng thái sức khỏe của con người biểu hiện ở sự phát
triển sinh học, không có bệnh tật, có sức khỏe lao động trong hình thái lao
động ngành nghề nào đó, có sức khỏe để học tập, làm việc lâu dài.
+ Trí lực: trí lực là năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, là sản
phẩm sáng tạo về tinh thần của con người. Trí lực được biểu hiện trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động.
Trí lực là yếu tố quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của người lao động, là
yếu tố đóng vai trị quan trọng và quyết định nhất trong chất lượng NNL.
+ Phẩm chất đạo đức: là sự phản ánh những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Những giá trị từ chuẩn mực đó phản ánh bản chất của xã hội, lý tưởng đạo

16


×