Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch COVID19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.5 KB, 11 trang )

13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
Họ và tên: Nguyễn Mai Hương
Khoá/Lớp: (tín chỉ) CQ57/21.01LT1
STT:13
Ngày thi: 12/06/2021

Mã sinh viên: 1973403010227
(Niên chế): CQ57/21.06
IDphịng thi:581-058-0005 HT thi:101ĐT
Ca thi: 9h15

BÀI THI MÔN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
ĐỀ TÀI:
Chủ đề 5: Phát triển kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh dịch COVID-19
BÀI LÀM:

1


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam trong trên

MỤC LỤC

các lĩnh vực trong
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN
bối cảnh
covid


SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG BỐI
CẢNH
…………………………………………………………….........
DỊCH COVID-19 ………………………………..........3
1.1 Khái niệm, nội dung của phát triển kinh
2.2.1 Tích

tế……………………………….3

cực…………………………………………………………………
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
…….5
tế………………………….….3
Hạn
sản
chế…………………………………………………………………
xuất…………………………………………………………3
……7
1.2.2.
Quan
hệ
sản
2.2.3
Nguyên
xuất…………………………………………………………..4
nhân……………………………………………………………….
1.2.3.
Kiến
trúc
thượng

1.2.1.

Lực

lượng

2.2.2

tầng…………………………………………….……….4
PHẦN 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.3.Tình hình covid trên thế giới nói chung VIỆT
và Việt NAM
Nam TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID 19
nói riêng…….…4
……………………………………………….........12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID 19
……………………………………………………...5.
2.1 Đánh giá chung về phát triển kinh tế Việt Nam trong
bối cảnh
covid

19.

……………………………………………………………………
…..…5

2



13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
kinh tế là điều kiện, tiền đề cho phát triển
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG LIÊN QUANTăng
ĐẾNtrưởng
SỰ PHÁT
kinh tế,COVID-19
phát triển kinh tế là động lực đẩy nhanh tốc độ
TRIỂN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH DỊCH
tăng trưởng kinh tế.
1.1 Khái niệm và nội dung phát triển kinh tế
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổiPhát
theotriển kinh tế biểu hiện rõ rệt nhất ở sự tăng
trưởng
kinh tế. Vì vậy, mọi nhân tố tăng trưởng kinh tế
hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm
sự thay
đồng thời là nhân tố phát triển kinh tế, nhưng phát
đổi cả về lượng và chất, là quá trình hồn thiện cảcũng
về kinh
tế và xã hội của quốc gia.

triển kinh tế có nội dung rộng hơn tăng trưởng kinh tế.

Do đó, ngồi các nhân tố tăng trưởng kinh tế, còn các
-Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự gia tăng tổng yếu
thu tố
nhập
khác tác động đến sự phát triển kinh tế.
Dưới

dạng
khái quát, sự phát triển kinh tế chịu ảnh
của nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người trong dài
hưởng của các yếu tố sau:
1.2.1. Các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất
Các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất tạo thành các
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp lý.
yếu tố đầu vào của sản xuất.
Đối với các nước đang phát triển, đó là quá trình chuyển
Số lượng và chất lượng của yếu tố đầu vào quyết định
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
đến
số lượng, chất lượng của hàng hóa và dịch vụ, ảnh
hạn.

Đó khơng chỉ là q trình thay đổi trong cơ cấu kinh
tế trực tiếp đến phát triển kinh tế.
hưởng
Các yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất
theo nghành theo hướng tiến bộ ,mà còn bao hàm 1.1.2.
việc mở
– Quan hệ sản xuất ảnh hưởng đến phát triển kinh
rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch
tế theo hai hướng:
vụ, gia tăng hiệu quả và năng lực của nền kinh tế tạo
Mộtcơlà,sởthúc đẩy phát triển kinh tế khi quan hệ sản xuất
cho việc đạt được tiến bộ xã hội một cách sâu rộng.
phùĐóhợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
cũng là quá trình gia tăng năng lực nội sinh của nền

kinhsản xuất.
lượng
Hailượng
là, ngược lại với điều trên, quan hệ sản xuất kìm
tế, đặc biệt là năng lực khoa học và công nghệ, chất
nguồn năng lực của đất nước.

hãm sự phát triển kinh tế nếu khơng có sự phù hợp.
– Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và

độ phát
-Các vấn đề xã hội được giải quyết theo hướngtrình
tốt hơn
: triển của lực lượng sản xuất là khi: Chế độ
và các
thay đổi cơ cấu xã hội theo hướng tích cực, nâng cao
chấthình thức sở hữu tư liệu sản xuất phù hợp;Các
hìnhđảm
thức tổ chức kinh tế năng động, hiệu quả;Các hình
lượng cuộc sống của người dân , xóa đói giảm nghèo
bảo công bằng xã hội….

3


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
thức phân phối thu nhập công bằng, hợp lý, kích
khơng
thích
cịn tác dụng vì những hạn chế di chuyển đối với

tính tích cực, sáng tạo của người lao động… con người và hàng hóa.
Khi đó, các nguồn lực của nền kinh tế được khai thác,
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
sử dụng có hiệu quả, kinh tế được thúc đẩy phát triển.
1.1.3. Những yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID 19
Kiến trúc thượng tầng có tác động đến sự phát triển
1.1 Đánh giá chung về phát triển kinh tế Việt Nam trong
kinh tế. Sự tác động này có đặc điểm:
Một là, các yếu tố khác nhau của kiếnbối
trúc
thượng
cảnh
covid 19
tầng có mức độ tác động khác nhau đến sự phát triển
Đại dịch Covid-19 gây ảnh hưởng toàn diện, sâu
kinh tế.
rộng
đến
Hai là, tác động của kiến trúc thượng tầng
đến
sựtất cả quốc gia, hiện vẫn diễn biến phức tạp.
Kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng. Việt
phát triển kinh tế cũng có thể diễn ra theo hai hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế nếu nó phù hợp;
Nam là một quốc gia có độ mở nền kinh tế lớn, hội
+ Hoặc kìm hãm sự phát triển nếu nó khơng phù hợp
nhập quốc tế sâu rộng, cũng chịu nhiều tác động của
với hạ tầng cơ sở, với những yêu cầu khách quan của
dịch bệnh Covid-19. Mặc dù nước ta có sự kiểm sốt

cuộc sống.
1.3.Tình hình covid trên thế giới nói chungdịch
và bệnh
Việt thành công từ bước đầu, nhưng Covid-19 đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các lĩnh vực kinh tế Nam nói riêng
Khởi nguồn từ Vũ Hán (Trung Quốc) vào cuối
năm
xã hội,
gây gián đoạn chuỗi cung ứng sản xuất và lưu
2019, theo Báo cáo đánh giá sơ bộ của Tổ chứcthơng
Lao hàng hóa, một số ngành như: xuất, nhập khẩu,
động quốc tế (ILO): “Covid-19 và thế giới việchàng
làm:không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo
Tác động và giải pháp”, cuộc khủng hoảng kinh
tế lao
và động, việc làm bị tác động trực tiếp; nhiều
dục,
lao động do dịch Covid-19 gây ra có thể làm tăng
thêm
doanh
nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động,
25 triệu người thất nghiệp trên tồn cầu, so vớithu
số hẹp quy mơ, v.v.
lượng người thất nghiệp sẵn có là 188 triệu trong năm
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam trong trên
2019. Hàng triệu người lao động sẽ phải rơi vào tình
các lĩnh vực trong bối cảnh covid 19
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, giảm giờ làm, tiền
Tích cực
lương, và rớt xuống dưới chuẩn nghèo. Nhóm 2.2.1.

lao động
Nam là một trong số ít các nước kiểm soát tốt dịch
tự làm ở các nước đang phát triển, vốn thườngViệt
là tấm
Covid-19,
vì vậy nền kinh tế sau 9 tháng đã có dấu hiệu
đệm giúp làm nhẹ bớt độ xung đột của những
tác động
phục
do những thay đổi đột ngột mang lại, thì lần
nàyhồi
sẽ rõ nét, sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát qua
2 lần bùng phát (tháng 3 và tháng 7). Quý I năm 2020, tốc
4


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
độ tăng trưởng đạt 3,82%, quý II giảm cịn 0,39%,Khu
q vực
III cơng nghiệp và xây dựng tăng 2,95% (cao hơn
tăng trở lại đạt 2,62%, đưa con số tăng trưởng mức
của 9tăng
tháng
của quý 2 là 1,69%), lũy kế 9 tháng đầu năm
năm 2020 lên 2,12%. Mặc dù tăng trưởng vẫn 2020
là mộttăng
con3,08% (thấp hơn so với mức 9,36% cùng kỳ
số dương, nhưng đây là mức tăng thấp nhất sonăm
với cùng
2019)kỳvà đóng góp 58,35% vào mức tăng trưởng

của các năm trong giai đoạn 2011-2020 và là một
chung.
trong
Trong
số 9 tháng, giá trị tăng thêm ngành cơng nghiệp
ít các quốc gia có tăng trưởng dương.

tăng 2,69%, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng

4,6%, mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm 2011-2020.
Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt
2020, GDP ước tăng 2,12% so với cùng kỳ năm 2019, là
động đạt 133,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 2,9% so với cùng
mức tăng thấp nhất so cùng kỳ trong giai đoạn 2011-2020.
kỳ năm 2019; quy mô vốn đăng ký bình quân một doanh
Trong mức tăng chung của tồn nền kinh tế, nơng lâm
nghiệp thành lập mới đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 14,4%.
nghiệp và thủy sản tăng 1,84%, đóng góp 13,62% vào mức
tăng trưởng chung; cơng nghiệp và xây dựng tăngKhu
3,08%,
vực dịch vụ có dấu hiệu phục hồi mạnh, tăng
đóng góp 58,35%; khu vực dịch vụ tăng 1,37%,
2,75%
đóng(so
gópvới quý 2 giảm -1,93%); lũy kế 9 tháng tăng
28,03%. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19,
1,37% (thấp hơn so với mức tăng 6,85% cùng kỳ năm
làm đứt gãy thương mại tồn cầu, nhưng cán cân
trước);

thương
đóng góp 28,03% vào tăng trưởng chung. Sau thời
mại tháng 9 tiếp tục thặng dư 3,5 tỷ USD, đưagian
giá trị
tăng
xuất
trưởng âm, hoạt động thương mại, dịch vụ tháng
siêu 9 tháng đạt gần 17 tỷ USD, tăng gần gấp đôi
9 tăng
so cùng
trở lại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
kỳ năm 2019. Kinh tế trong nước đã trở thành vụ
động
tiêulực
dùng tháng 9/2020 tăng 2,7% so với tháng 8/2019
tăng trưởng xuất khẩu với kim ngạch hàng hóavàxuất
tăngkhẩu
4,9%
9 so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 9
tháng tăng 20,2% và chiếm 35,4% tổng kim ngạch
thángxuất
năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
khẩu của cả nước. Hoạt động thương mại, vậndịch
tải trong
vụ tiêu dùng tăng nhẹ 0,7%. Hoạt động vận tải tháng
nước cũng có dấu hiệu tăng trở lại ngay khi đợt9/2020
bùng phát
có những tín hiệu tích cực hơn, tăng 6,8% lượng
thứ hai được khống chế (tháng 7/2020). Cụ thể:
hành khách vận chuyển và tăng 4,5% lượng hàng hóa vận

chuyển so với tháng 8/2020. Tính chung 9 tháng năm
Khu vực nơng, lâm nghiệp, thủy sản quý 3 tăng 2,93%
2020, vận chuyển hành khách giảm 29,6% và vận chuyển
so với cùng kỳ (tốt hơn nhiều so với mức tăng 0,04% của
hàng hóa giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2019. Hàng
quý 1 và 1,8% quý 2), lũy kế 9 tháng đầu năm tăng 1,84%
không là ngành chịu ảnh hưởng nặng nhất trong 9 tháng,
(thấp hơn mức tăng 2,02% cùng kỳ năm trước); đóng góp
với mức giảm 45,5% về lượng hành khách và 39,4% về
13,62% vào mức tăng trưởng chung.
5


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
lượng hàng hóa vận chuyển. Tổng kim ngạch xuất,
khác,nhập
các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp thường
khẩu hàng hóa 9 tháng đạt 388,73 tỷ USD, tăng
khơng
1,8%,phải là những doanh nghiệp mạnh, phát triển bền
trong đó xuất khẩu đạt 202,86 tỷ USD, tăng 4,2%;
vững.nhập
Vì vậy, khi khó khăn xảy ra như dịch bệnh (cùng với
khẩu đạt 185,87 tỷ USD, giảm 0,8%. Khu vựccả
kinh
ảnhtế hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn tại ĐBSCL),
trong nước có giá trị kim ngạch xuất khẩu 9 tháng
khiếntăng
274cao
doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động có thời

20,2%, nhập khẩu tăng 4,7%. Cán cân thương hạn
mại 9trong
thángquý 1/2020, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm
tiếp tục xuất siêu, đạt mức 17 tỷ USD, gấp 2,32019.
lần cùng kỳ
năm 2019.
2.2.2 Hạn chế

Đối với lĩnh vực công nghiệp chế biến – chế tạo chỉ số
sản xuất toàn ngành chỉ tăng 7,1% trong quý 1/2020, thấp

hơn nhiều so với mức tăng 9,2% quý 1/2019; số lượng
Các nhóm lĩnh vực được tập trung đánh giá có thể kể
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng 28,3% so với
đến như: lĩnh vực nông nghiệp và phụ trợ; lĩnh vực công
cùng kỳ năm 2019. Trong đó, các ngành chịu tác động tiêu
nghiệp và xây dựng; lĩnh vực dịch vụ; lĩnh vực tài chính cực khá mạnh, ví như: dệt may, da giày với kim ngạch
ngân hàng - bảo hiểm; lĩnh vực bất động sản… Qua phân
XNK giảm trên 10% so với cùng kỳ, giá cổ phiếu dệt may
tích, báo cáo cho biết, có thể kể đến như:
giảm 18,2% và da giày giảm 6% so với đầu năm; sản xuất,
Lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản khó
khăn
trong
kinh
doanh
thép với doanh thu giảm khoảng 10% và giá cổ
xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu phụ trợ nông
phiếu nghiệp.
giảm 27,4%... Những ngành khác như sản xuất giấy

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông-lâm
sảndựng
giảmchịu tác động ở mức độ “vừa phải”.
và xây
4,5%, thủy sản giảm 11,2% trong quý 1/2020 so với cùng
Lĩnh vực dịch vụ chịu tác động mạnh do tổng cầu
kỳ; trong đó có nhiều mặt hàng giảm mạnh như cao su (giảm (cả trong và ngoài nước). Báo cáo đánh giá, lĩnh vực
26,1%), rau quả (-11,5%), cafe (-6,4%)… Theo đó, giá cổ
dịch vụ chịu tác động mạnh do tổng cầu giảm (cả trong và
phiếu ngành thủy sản giảm gần 2% quý 1/2020 so với đầu
ngoài nước). Ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất là ngành
năm (theo HSE).
du lịch (gồm dịch vụ du lịch, lưu trú, ăn uống và lữ hành).
Ngành phụ trợ nông nghiệp chịu ảnh hưởng
giánquý
tiếp,
Trong
1/2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã
thể hiện qua sản lượng của ngành hóa chất, phân
sụt bón,
giảmthiết
18% so với cùng kỳ năm trước; trong khi lượng
bị nông nghiệp giảm (-5%) so với cùng kỳ, vàkhách
giá cổtrong
phiếu nước giảm 6%, doanh thu toàn ngành giảm
ngành hóa chất giảm mạnh (-13,8%) so với đầu
Mặt
11%năm.
so với
cùng kỳ năm 2019.


6


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
Ngành vận tải, kho bãi cũng chịu tác động rấtCụ
mạnh
thể, đối với ngành Ngân hàng, khó khăn chung
bởi dịch bệnh Covid-19. Theo Bộ GTVT, thiệtcủa
hạinền
ban kinh
đầu tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tín
của việc dừng các đường bay của các hãngdụng
hàngcủa
không
khách hàng (hết quý 1/2020, tín dụng tăng 1,3%
Việt Nam khoảng 30.000 tỷ đồng doanh thu (tương
thấp hơn
đương
nhiều so với mức tăng 3,2% cùng kỳ năm 2019,
giảm 60% so với cùng kỳ), doanh thu ngành
theo
đường
NHNN)
sắt, làm sụt giảm doanh thu, cũng như tăng rủi ro
đường bộ giảm trên 20%. Giá cổ phiếu của nhóm
về nợvận
xấutải,
do khách hàng gặp khó khăn và thực hiện cho
kho bãi giảm rất mạnh (-32,8%) so với đầuvay

năm;
ưu và
đãi số
hơn nhằm ứng cứu khách hàng. Ngoài ra, việc
doanh nghiệp vận tải – kho bãi tạm ngừng hoạt
giãn,
động
hoãn
trong
nợ và giãm lãi, phí cũng sẽ làm giảm doanh thu,
quý 1/2020 tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2019.
lợi nhuận của các ngân hàng; khiến giá cổ phiếu ngân hàng
giảm mạnh (-22,4%) so với đầu năm.
Bán lẻ cũng là lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp,
chủ yếu do tổng cầu giảm. Cơ cấu tiêu dùng cũng Trên
có sựthị trường chứng khốn những tác động tiêu
thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng mua sắm
cực hàng
của dịch
hóa bệnh đã phản ánh rõ nét. Tính đến hết ngày
thiết yếu. Về tổng thể, doanh thu bán lẻ tăng
31/3/2020,
nhẹ 4,7%
chỉ số VN-Index sụt giảm mạnh (-31%) so với
(tăng 1,6% nếu loại trừ yếu tố giá, thấp hơn đầu
nhiều
năm,
so với
các nhà đầu tư nước ngoài đã bán rịng 33 phiên
mức tăng 9,3% trong q 1/2019). Chính vì vậy,

liên cổ
tiếpphiếu
với giá trị bán ròng cả quý 1 khoảng 9.200 tỷ
nhóm ngành bán lẻ giảm rất mạnh (-41%) so đồng;
với đầu
giánăm
cổ phiếu của các cơng ty chứng khốn giảm 28%
và số doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ tạm ngừng
so với
hoạtđầu
động
năm.
tăng 21% trong quý 1/2020 so với cùng kỳ năm 2019.
Lĩnh vực bảo hiểm cũng chịu tác động kép khi nhu
Lĩnh vực tài chính -ngân hàng -bảo cầu
hiểm:
sử chứng
dụng dịch vụ bảo hiểm (kể cả nhân thọ và phi nhân
kiến doanh thu giảm không nhiều trong quý 1/2020
thọ) đều(-2%)
bị cắt giảm do người mua khó khăn về kinh tế, thu
so với cùng kỳ, vì đây là lĩnh vực chịu tác động
nhập;gián
và tiếp
tỷ lệ chi trả bảo hiểm (nhất là bảo hiểm y tế tăng)
nhiều hơn và có độ trễ (khách hàng khi khó khăn,
khiến bắt
doanh
đầuthu của ngành giảm. Cổ phiếu của các doanh
giảm sử dụng các dịch vụ, hấp thụ vốn kém và

nghiệp
nợ xấu
bảocó
hiểm giảm mạnh (-35,2%) so với đầu năm.
nguy cơ tăng mạnh) và được nhà đầu tư đánh giá tiềm ẩn
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản chịu ảnh hưởng
rủi ro cao, khiến giá cổ phiếu giảm mạnh (trên 20%) so với
rõ nét nhất là lĩnh vực cho thuê mặt bằng thương mại, văn
đầu năm.
phòng cho thuê, khách sạn, căn hộ. Tình trạng dịch bệnh
đã khiến người dân hạn chế mua sắm trực tiếp tại các trung
7


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
tâm thương mại (giảm khoảng 70-80% trong thành
tháng phố
2 vàquyết
3
định đóng cửa trường học các cấp và liên
– theo CBRE). Khách sạn hầu như vắng khách.
tục Khách
gia hạndukhi dịch bệnh chưa có dấu hiệu chấm dứt.
lịch giảm đã kéo theo cơng suất tiêu thụ phịng
Nhiềucủa
trường
các học, đặc biệt là khối dân lập, tư thục đã chịu
khách sạn cao cấp giảm 40-60% quý 1/2020sựsosụt
vớigiảm
cùngmạnh về doanh thu trong khi vẫn phải gánh

kỳ năm trước. Phân khúc căn hộ gặp khó khănnhiều
khi nhu
chicầu
phí về mặt bằng, lương cho giáo viên, nhân
mua để ở, mua để đầu tư và nhóm khách nước
viên…
ngồiNgồi
đều ra, tồn bộ chương trình đào tạo của ngành
giảm, lượng giao dịch trong quý giảm đến đã
80%
bị xáo
so với
trộn, gây phát sinh thêm nhiều chi phí để xây
cùng kỳ năm trước, tỷ lệ hấp thụ chỉ đạt 14,3%
dựng,
(theothiết
Hiệp
kế lại chương trình. Theo đó, cổ phiếu lĩnh vực
hội mơi giới BĐS)… Giá cổ phiếu nhóm ngành
đào này
tạo giảm
và việc làm giảm mạnh (-30,5%) so với đầu năm
mạnh (-26,3%) trong quý 1/2020 so với đầu năm.
và số
Đặc
doanh
biệt, nghiệp kinh doanh giáo dục – đào tạo tạm
số doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tạmngừng
ngừnghoạt
hoạt

động trong quý 1/2020 tăng 24,5% so với cùng
động tăng mạnh nhất (94,1%) trong quý 1/2020 so với
cùng kỳ năm 2019.
Lĩnh vực dịch vụ y tế: chịu tác động hai chiều
nhưng tiêu cực nhiều hơn. Điểm tích cực là đầu tư và chi
ngân sách cho lĩnh vực này đã và đang tăng (+1,5% so với
cùng kỳ năm 2019), tiềm năng phát triển lâu dài sáng sủa.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này (nhất
là các bệnh viện tư) lại chịu giảm doanh thu do nhu cầu
chữa các bệnh khác (không phải dịch Covid-19) giảm đáng
2.2.3
Nguyên
kể, trong khi phải tăng chi để trang trải các
biện
pháp nhân của hạn chế.
phịng ngừa rủi ro dịch bệnh… Vì lẽ đó, cổ phiếu
Ngồi các
ngun nhân chính do ảnh hưởng trực tiếp từ
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế giảm 12,7%
so với
dịch covid
19 từ Trung Quốc làm cho nền kinh tế chậm
đầu năm và số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt
động
phát
triển.tăng
Thì ta cịn một số ngun nhân sau:
24,2% trong q 1/2020 so với cùng kỳ năm 2019.
Do lúng túng trong phịng chống dịch, có những cơ
quan

chưa
kịp thời, hiệu quả trong thực hiện các giải pháp.
Giáo dục, đào tạo cũng chịu tác động lớn
từ đại
dịch
này. Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, các tỉnh,

8


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
Đầu tư công vẫn chậm, gặp khó khăn, chưa đạtMột
mục
là, trong bối cảnh Cách mạng cơng nghiệp 4.0
tiêu về mặt tiến độ.

phát triển mạnh mẽ, tác động mạnh đến mọi mặt, các lĩnh

vực kinh tế, xã hội trên phạm vi tồn thế giới, địi hỏi Việt
Nhập siêu trở lại do giá nguyên liệu đầu vào tăng và
Nam phải tiếp tục chuyển đổi từ phát triển kinh tế chủ yếu
nhu cầu nhập khẩu tăng cao để phục vụ sản xuất, trong khi
theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, Trước hết,
đầu ra cho sản phẩm bị ảnh hưởng bởi tình hình dịch bệnh,
cần ưu tiên tập trung vào một số ngành công nghệ cao mà
đây là dấu hiệu cần chú ý để tìm giải pháp. Xuất khẩu vẫn
Việt Nam có thế mạnh như cơng nghệ thơng tin, công nghệ
phụ thuộc chủ yếu vào đầu tư nước ngồi.
y - sinh, cơng nghệ sinh học…
Hoạt động sản xuất kinh doanh cịn nhiều khó khăn, thủ

Hai là, trong từng giai đoạn phát triển, cần lựa chọn
tục hành chính cịn nhiều rườm rà. Một bộ phận người dân,
một số lĩnh vực tập trung ưu tiên đầu tư, để tạo ra những
người lao động mất việc làm, bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh,
sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh; một số
nhất là trong đợt bùng phát dịch lần thứ 4.
ngành, sản phẩm chủ yếu mà Việt Nam có thế mạnh nhằm
Tội phạm, nhất là tội phạm trên mạng xuất
hiện
thúc
đẩynhiều
tăng trưởng nhanh, xây dựng thương hiệu mạnh
và ảnh hưởng xã hội tương đối lớn. Công tác
tin -vững chắc trên thị trường trong nước và nước
vàthông
chỗ đứng
truyền thông, tuyên truyền vận động người ngồi.
dân cịn hạn
chế.
Ba là, rà sốt lại chiến lược phát triển kinh tế quốc
Một số bộ, ngành chưa nắm chắc, bám sát gia,
tình trên
hìnhcơ
nên
sở đó điều chỉnh kế hoạch phân bổ không gian
đưa ra giải pháp chưa phù hợp, kém hiệu quả,
điều
hành
kinh
tế hợp

lý, gắn với thế mạnh của từng vùng; tạo sự liên
lúng túng. Vẫn còn những vướng mắc về thểkết
chế,
chế,lãnh thổ phát triển theo hướng bền vững, bảo
cáccơvùng
chính sách chậm được tháo gỡ. Một số người
đứngtrường,
đầu an ninh quốc gia.
vệ môi
đơn vị, địa phương chưa thực sự quyết liệt, gương mẫu
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh thu hút vốn FDI, theo
trong tổ chức và điều hành công việc thuộc phạm vi chức
hướng ưu tiên cho những doanh nghiệp ứng dụng và
năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Thủ tục hành chính
chuyển giao cơng nghệ mới thân thiện mơi trường; chuyển
cịn rườm rà, vướng mắc.
giao cơng nghệ quản lý hiện đại. Có chính sách ưu tiên thu
Vẫn còn cơ chế xin-cho và tâm lý.
hút những nhà đầu tư chiến lược, những dự án có quy mơ
cơng
PHẦN 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN lớn,
KINH
TẾnghệ cao, công nghệ sạch, sản xuất hàng xuất
khẩu, công
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID
19 nghiệp hỗ trợ.

9



13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
Năm là, phát huy sức mạnh tổng thể củahợp,
cáchợp
thành
tác giữa các bên liên quan để tạo sự lan tỏa trong
phần kinh tế, khai thác mọi nguồn lực cho phátthực
triển.
hiện
Tăng
các các mục tiêu phát triển bền vững.
cường hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài ngành, giữa các ngành để khai thác tối đa lợi thế của
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

nhau cùng phát triển.
cáo:
Sáu là, không ngừng nâng cao hiệu quả1.Báo
hoạt động

của các doanh nghiệp nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Báo cáo số 6219nền kinh tế. Để giải phóng nguồn lực cho các khu
vực khácngày 22 tháng 9 năm 2020 về đánh giá tình
BC/BKHĐT
của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước cần
phải
được
hình
thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
tái cơ cấu một cách toàn diện về mơ hình quản2020

trị, chiến
và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
lược kinh doanh và quản lý tài chính.

2021.

Bảy là, tiếp tục đẩy mạnh chiến lược xuất khẩu,
hội cục Thống kê, Báo cáo số 154/BC-TCTK
Tổng
nhập sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá ngày
trị toàn
cầu,
28/9/2020.
từng bước tiến lên những bậc thang giá trị cao hơn.
2.Sách: giáo trình Kinh tế phát triển của Học viện Tài
Tám là, huy động nguồn lực cho phát triển
bền
chính
vững, trong đó chú trọng việc huy động nguồn vốn tư nhân
3.Link tham khảo:
trong nước cho phát triển bền vững, chuyển trọng tâm thu
vốn đầu tư FDI từ số lượng sang chất lượng và chuẩn
bị tốt các điều kiện để chuyển tiếp thành cơng publications/economy-covid19.htm
sang giai
đoạn “hậu ODA”.

/>
tiet/id/8625/Tac-dong-cua-dai-dich-COVID-19-va-mot-soChín là, sử dụng nguồn lực huy động được
một
cách tập trung và hiệu quả, hướng tới các mụcgiai-phap-chinh-sach-cho-Viet-Nam-trong-giai-doan-toi

tiêu phát
triển kinh tế bền vững đặt ra; tiếp tục hồn thiện thể chế,
/>chính sách đi đơi với lồng ghép các chính sáchnthao/co
phát triểnvid bieu do 4.png?
bền vững, nguồn lực tài chính cho phát triển bền
vững và
dpi=150&quality=100&w=575
các mục tiêu cần đạt trong Chiến lược; tăng cường phối

10


13- 57.21.01LT1- Nguyễn Mai Hương
/>
11



×