Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.32 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Danh mục Bảng biểu
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 – 2008 kế hoạch 2009 và dự
báo 2010 (%)............................................................................................30
Bảng 2: Mức đóng góp của các nhân tố đến tăng trưởng GDP (%)......35
Bảng 3: Đào tạo sau đại học giai đoạn 2002 – 2007 (người).................48
Bảng 4: Đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ đào tạo trong giai đoạn 2002
– 2007(người)...........................................................................................49
Bảng 5: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp
KH&CN từ NSNN (%)............................................................................50
Bảng 6: Cơ cấu đầu tư cho KH&CN.......................................................50

Danh mục hình vẽ, biểu đồ
Hình 1: Tiến bộ cơng nghệ trong mơ hình Solow...................................23
Biểu đồ 3: Tỷ trọng đóng góp các nhân tố đầu vào đối
với tăng trưởng GDP (%).........................................................................38
Biểu đồ 4: Cở cấu đầu tư cho KH&CN từ NSNN .................................51
Biểu đồ 5: Vốn đầu tư trong lĩnh vực KHCN, điều tra cơ bản
và môi trường giai đoạn 2001 – 2010......................................................51

Trương Thị Hồng

Lớp KTPT47B


Chun đề tốt nghiệp

Mục Lục
Hình 1: Tiến bộ cơng nghệ trong mơ hình Solow...................................23
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 – 2008 kế hoạch 2009 và dự


báo 2010 (%)............................................................................................30
Bảng 2: Mức đóng góp của các nhân tố đến tăng trưởng GDP (%)......35
Biểu đồ 3: Tỷ trọng đóng góp các nhân tố đầu vào đối
với tăng trưởng GDP (%).........................................................................38
Bảng 3: Đào tạo sau đại học giai đoạn 2002 – 2007 (người).................48
Bảng 4: Đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ đào tạo trong giai đoạn 2002
– 2007(người)...........................................................................................49
Bảng 5: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp
KH&CN từ NSNN (%)............................................................................50
Bảng 6: Cơ cấu đầu tư cho KH&CN.......................................................50
Biểu đồ 4: Cở cấu đầu tư cho KH&CN từ NSNN .................................51
Biểu đồ 5: Vốn đầu tư trong lĩnh vực KHCN, điều tra cơ bản
và môi trường giai đoạn 2001 – 2010......................................................51

Trương Thị Hồng

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU.
Lý do chọn đề tài:
Tình hình kinh tế trong và ngồi nước ln có những biến động
không lường trước được, ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến kinh tế
của đất nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của mỗi
quốc gia. Vì vậy mỗi nước ln phải có những biện pháp, phương
hường nhằm ứng phó với những biến động kinh tế. Việt Nam trong suốt
nhiều năm qua ln là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trung
bình 7% - 8%, những mơ hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào việc

gia tăng các yếu tố đầu vào, tăng trưởng theo chiều rộng. Điều nay
không thể đảm bảo tăng trưởng lâu dài trong tình hình kinh tế thế giới
hiện nay là đang diễn ra suy thối kinh tế tồn cầu. Việt Nam chưa tận
dụng được những lợi thế trong việc tiếp cận với những công nghệ hiện
đại, để chuyển đất nước sang mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu. Để làm được điều đó thì chúng ta phải có những giải pháp phù hợp,
đặc biệt là phải coi trọng phát triển khoa học công nghệ một yếu tố đặc
biệt quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế hiện nay. Để có thể duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay trong bối cảnh suy thối tồn cầu thì
giải pháp phát triển khoa học cơng nghệ là một trong những giải pháp
thiết thực hiện nay. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp
phát triển khoa học cơng nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế tồn cầu”.
Mục tiêu của đề tài:
Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển khoa
học và cơng nghệ (KH&CN), thực trạng tăng trưởng của nước ta hiện
nay trong bối cảnh kinh tế tồn cầu. Phân tích mối quan hệ giữa phát

Trương Thị Hồng

1

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

triển KH&CN với tăng trưởng kinh tế. Để từ đó có những
phương hướng, nhiêm vụ cụ thế và đưa ra một số giải pháp tăng cường
phát triển khoa học cơng nghệ để duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh

tế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay.
Bài viết kết cấu bao gồm:
Chương I: Vai trị của khoa học cơng nghệ đối với tăng trưởng
kinh tế.
Chương II: Thực trạng phát triển khoa học công nghệ và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay
Chương III: Một số giải pháp tăng cường phát triển khoa học
công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh suy thối kinh tế tồn cầu.

Trương Thị Hồng

2

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương I: Vai trò của khoa học công nghệ đối với
tăng trưởng kinh tế
I. Những vấn đề cơ bản về khoa học và công nghệ
1. khái niệm.
1.1 khái niệm khoa học
Trong lịch sử phát triển của nhân loại có rất nhiều quan niệm
khác nhau về khoa học vì một mặt nó phụ thuộc vào trình độ phát triển
của xã hội; mặt khác phụ thuộc vào trình độ nhận thức.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến
thức mới, học thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay
học thuyết này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, khơng cịn

phù hợp.
Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng
phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Có hai hệ thống: Tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học.
*Tri thức kinh nghiệm: Là những hiểu biết được tích luỹ qua hoạt
động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người
và giữa con người với thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu
biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ
giữa con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người khôn
ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức
kinh nghiệm chưa thực sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các
thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con
người. Vì vậy, chi thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết

Trương Thị Hồng

3

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình
thành tri thức khoa học
*Tri thức khoa học: Là những hiểu biết được tích luỹ một cách có
hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục
tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri

thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu nhập
được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong
hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong
khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học như: triết học, kinh tế học,
toán học, sinh học…
Hệ thống tri thức khoa học được hình thành trong quá trình nhận
thức của con người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn, dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật,
lý thuyết,… Vậy tri thức khoa học không chỉ phản ánh thế giới hiện
thực, mà còn được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Hệ thống tri thức khoa học cịn có thể được hình thành nhờ trực
giác hoặc tuân theo những quy luật của logic học. Vậy một hệ thống tri
thức được coi là tri thức khoa học phải đảm bảo tính đúng đắn, tính
chân thực.
Vậy khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội, về
con người và về tư duy của con người.
1.2 khái niệm công nghệ.
Cũng như nhiều khái niệm khác trong đời sống hiện thực khó có
một cách định nghĩa chính xác và đầy đủ về thuật ngữ cơng nghệ. Có
nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ.
Theo Liên Xô trước “Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia
công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng ngun vật

Trương Thị Hồng

4

Lớp KTPT47B



Chuyên đề tốt nghiệp

liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong q trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm hồn chỉnh”
Theo Mỹ và Tây Âu “ Công nghệ để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh
vực, các hoạt động này, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là
kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng – một sự phát triển của khoa
học trong thực tiến nhằm mang lại kết quả cao hơn trong hoạt động của
con người.”
Định nghĩa này dần được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Mặc dù đã được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới, song việc đưa
ra một định nghĩa công nghệ lại chưa có được sự thơng nhất. Có bốn
khia cạnh cần bao qt trong định nghĩa cơng nghệ:
Khía cạnh “cơng nghệ là máy biến đổi”
Khía cạnh “cơng nghệ là một cơng cụ”
Khía cạnh “cơng nghệ là kiến thức”
Khía cạnh “cơng nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của
nó”
Xuất phát tự các khía cạnh trên, chúng ta thừa nhận định nghĩa
công nghệ do Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình
Dương (ESCAP) đưa ra: “Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về quy
trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin, Công nghệ bao
gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng
trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”. Khái niệm này được
coi là bước ngoặt trong quan niệm về công nghệ.
2.Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
2.1 Bản chất của khoa học
Khoa học xuất hiện thơng qua q trình tư duy ý thức, hay hoạt
động nghiên cứu của con người mà kết quả của chúng là xác định một


Trương Thị Hồng

5

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

hệ kiến thức riêng biệt trên từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội.
Khoa học có nguồn gốc từ sự đấu tranh của con người với thế giới tự
nhiên, trước hết là trong thực tiễn sản xuất ra của cải vật chất tạo cho
con người làm chủ được cuộc sống của mình.Khoa học phát triển gắn
liền với lịch sử tiến hố của xã hội lồi người. Và khoa học được phân
thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
Khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá trình
tự nhiên, phát hiện các quy luật của tự nhiên, xác định các phương thức
chinh phục và cải tạo tự nhiên.
Khoa học xã hội nghiên cứu các hiệnt tượng, quá trình và quy
luật vận động, phát triển của xã hội, làm cơ sở thúc đẩy tiến bộ xã hội
và phát triển của con người.
Khoa học về bản chất là sự tiến bộ cách mạng. Những thành tựu
khoa học thế kỷ 17 dẫn tới cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất, với
nội dung chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí, đã thúc đẩy
sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghệ,
đã làm cho của cải của loài người tăng lên hàng trăm lần, điều mà trước
đó nền kinh tế nơng nghiệp khơng thể làm được. Sang thế kỷ 20, với vai
trò dẫn đường của thuyết tương đối và lượng tử, cuộc cách mạng kỹ
thuật lần thứ hai đã bắt đầu từ giữa thế kỷ cho đến nay. Cuộc cách mạng
chuyển từ cơ khí hố sang tự động hóa cao độ nền sản xuất, với việc sử

dụng máy tính điện tử và hiện đại hố q trính sản xuất trên cơ sở của
những phát minh khoa học.
Kết quả của giai đoạn đầu đã tạo ra tăng trưởng kinh tế bình qn
của tồn thế giới là 5,6%, cao nhất trong lịch sử kinh tế thế giới.
2.2 Bản chất của công nghệ.

Trương Thị Hồng

6

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngày nay công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa “phần
cứng” và “phần mềm”.
Phần cứng phản ánh kỹ thuật của phương pháp sản xuất kỹ thuật
được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, bao gồm máy móc trang
thiết bị, khí cụ, nhà xưởng, do con người tạo ra để sử dụng trong quá
trình sản xuất nhằm làm biến đổi các đối tượng vật chất cho phù hợp
với nhu cầu của con người. Kỹ thuật là cơ sở vật chất quyết định tăng
năng suất lao động, kỹ thuật phát triển không ngừng cả về số lượng và
số lượng
Phần mềm bao gồm 3 thành phần: Thành phần con người với
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen trong lao
động; thành phần thơng tin gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp,
dữ liệu, bản thiết kế; và cuối cùng là thành phần tổ chức, thể hiện trong
việc bố trí, sắp xếp, điều phối và quản lý.
Sự kết hợp chặt chẽ giữa phần cứng và phần mềm của công nghệ

sẽ là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Nếu như
phần kỹ thuật được coi là xương sống, cốt lõi của q trính sản xuất, thì
thành phần con người là chìa khố, hoạt động theo những hướng dẫn
của thành phần thông tin. Thành phần thông tin là cơ sở để con người ra
quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần
trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
Ngày nay thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng thay cho thuật
ngữ “kỹ thuật” trước đây có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện
nay, khi mà công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế, khi tỷ lệ
phần mềm trong các hệ thống công nghệ ngày càng có vị trí quan trọng.
Bởi vậy, việc xem xét các khía cạnh cơng nghệ trong q trình lựa chọn

Trương Thị Hồng

7

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã trở thành nhu cầu cấp thiết đối
với mỗi quốc gia, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển, đi sau về
công nghệ, nhưng muốn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững.
2.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ.
Khoa học, công nghệ là sản phẩm của tư duy và của lao động
được định hướng bởi tư duy đó. Khoa học và cơng nghệ có mối quan hệ
bền chặt và khăng khít với nhau. Ngày nay khi nói đến cơng nghệ người

ta hiểu ngay trong nó có khoa học. Trong cơng nghệ trí tuệ, tri thức
khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Ngược lại, những tri
thức khoa học hiện đại khơng thể có được nếu thiếu sự trợ giúp của
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Mối quan hệ giữa khoa học và cơng nghệ cịn tuy thuộc vào quan
niệm và cách hiểu về khoa học công nghệ.
2.3.1 Quan niệm thứ nhất: Sự phát triển của khoa học và cơng
nghệ là độc lập tương đối với nhau
Có giai đoạn cơng nghệ đi trước, có giai đoạn khoa học vượt
trước so với công nghệ. Chỉ cho đến ngày nay, khoa học và công nghệ
mới thực sự đồng điệu và gắn bó chặt chẽ với nhau,
2.3.2 Quan niệm thứ hai: Mối quan hệ giữa khoa học và công
nghệ được hiểu như là mối quan hệ giữa thông tin và công nghệ, hay
giữa sự biến đổi của thông tin và sự biến đổi của năng lượng, nghĩa là
ngay từ đầu khoa học và cơng nghệ đã gắn bó chặt chẽ với nhau.
Ngày nay thì chủ yếu khoa học mở cánh cửa cho công nghệ
Mối quan hệ tương tác giữa KH&CN:

Trương Thị Hồng

8

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoanhọc

Cung cấp thiết bị,


Công nghệ

phương tiện
Nghiên cứu
khám phá

Phát minh
Sáng chế

Áp dụng

Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển
khai công nghệ mới vào sản xuất, đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch
ra những nội dung chủ yếu của cơng nghệ, thì khoa học ứng dụng có vai
trị cụ thể hố lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ,
đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp. Ngược lại, công nghệ là cơ sở
để tổng quát hố thành những ngun lý khoa học. Cơng nghệ cịn tạo
ra phương tiện làm cho khoa học có bước tiến dài. Khoa học càng gần
với hoạt động sản xuất và đời sống thì ứng dụng, triển khai cơng nghệ
càng mang tính trực tiếp nhiều hơn. Những thành tựu của khoa học
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống chứ khơng riêng gì trong sản
xuất. Vai trị quan trọng của khoa học công nghệ ngày càng được
khẳng.
3. Vai trị của khoa học cơng nghệ
3.1 Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Theo K. Marx dự đốn: đến giai đoạn cơng nghiệp, việc sản sinh
ra sự giàu có thực sự khơng phụ nhiều vào thời gian lao động, mà lại

phần lớn phụ thuộc vào tình trạng chung của khoa học và sự tiến bộ của
kỹ thuật hay sự vận dụng khoa học vào sản xuất. Vậy khoa học và công
nghệ không chỉ tạo ra công cụ lao động mơi, mà cả phương pháp sản

Trương Thị Hồng

9

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

xuất mới, do đó mở ra khả năng mới về kết quả sản xuất và tăng năng
suất lao động.
Các nguồn lực sản xuất được mở rộng dưới tác động của khoa
học công nghệ. Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và
không tái sinh; làm biến đổi chất lượng nguồn lao động; mở rộng khả
năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư một cách có
hiệu quả, đó là q trình hiện đại hố các tổ chức trung gian tài chính,
các hệ thống thơng tin liên lạc, giao thông vận tải.
Khoa học công nghệ tạo điều kiện chuyển từ phát triển kinh tế
theo chiều rộng sang hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Sự tăng
trưởng và phát triển theo chiều rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào
việc gia tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Nhưng với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm
cho nền kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo
chiều sâu, nghĩa là thực hiện tăng trưởng kinh tế dựa trên việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Như vậy khoa học và công nghệ

là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp và nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành
công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
3.2 Thoả mãn nhu cầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc
đẩy phát triển kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình thì phải
sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hóa chi phí các yếu tố
đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức
hàng hố cho phù hợp. Muốn vậy chỉ khi thực hiện áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh

Trương Thị Hồng

10

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh không chỉ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, mà còn tạo ra nhiều loại
sản phẩm mới, tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao vị thế
doanh nghiệp trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường việc áp dụng
tiến bộ khoa học và cơng nghệ đã có những tác động như sau:
* Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng
hiện đại và đồng bộ
* Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển các
loại hình doanh nghiệp mới.
* Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập

khẩu chuyển sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường
trong nước hướng ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Ngày nay, các nước đi đầu về khoa học cơng nghệ khơng chỉ có
ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường thế giới, mà cịn có ưu thế vế
xuất khẩu tư bản, chuyển giao khoa học và công nghệ sang các nước
khác.
3.3 Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ khơng chỉ đẩy
nhanh q trình tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm cho phân
công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa đến phân chia
các ngành thành nhiều phân ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực: Tỷ trọng trong GDP của ngành cơng nghiệp và dịch vụ có xu
hướng tăng dần, cịn của ngành nơng nghiệp thì ngày càng giảm; Cơ cầu
kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng
mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng kỹ thuật, cơng

Trương Thị Hồng

11

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

nghệ cao. Lao động tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đơ
thị hố cũng ngày càng tăng nhanh. Tất cả trở thành đặc trưng của sự
phát triển khoa học công nghệ.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoa học công nghệ
4.1 Tác động của môi trường quốc gia.
Môi trường quố gia là điều kiện qua trọng trong hoạt động khoa
học công nghệ. Thực tế cho thấy rằng cùng một công nghệ thực ở hai
quốc gia khác nhau thì khác nhau, đó là vì mơi trường quốc gia ở những
nước này khác nhau. Thực tế cho thấy những điều kiện hậu thuẫn bằng
những chính sách phát triển kinh tế của các quốc gia khác nhau hướng
đi khác nhau, do đó chính sách đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình
thành và phát triển cơng nghệ.
4.2 Tác động của thị trường
Công nghệ thực chất là quá trình biến đổi nguyên liệu tự nhiên để
giải quyết và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Thị trường là nơi yêu cầu
và lựa chọn khoa học công nghệ. Những công nghệ nào đáp ứng được
nhu cầu của thị trường thì cơng nghệ đó tồn tại và có cơ hội, điều kiện
phát triển.
4.3 Tồn cầu hóa.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, với đường lối đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, các nước có cơ hội thuận lợi để tiếp
thu tri thức KH&CN, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý
tiên tiến của nước ngồi để nhanh chóng tăng cường năng lực KH&CN
quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tận dụng những
thành tựu của cách mạng KH&CN hiện đại, các nước đi sau có thể đi
thẳng vào cơng nghệ hiện đại để rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế
so với các nước đi trước.

Trương Thị Hồng

12

Lớp KTPT47B



Chuyên đề tốt nghiệp

II. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởg kinh tế
1. khái niệm tăng trưởng kinh tế.
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của
tất cả các nước trên thế giới, là càng là mục tiêu quan trọng đối với các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập và sản lượng của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng
được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so
sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời
kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc
giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP,GNI và
được tính cho tồn thể nền kinh tế hoặc tính bình qn trên đầu người.
1.2. Bản chất của tăng trưởng kinh tế
Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.
Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên
tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mơ và tốc độ tăng thu nhập bình qn
đầu người. Hơn nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng
vai trị quyết định là khoa học, cơng nghệ và vốn nhân lực trong điều
kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
2.1. Nhân tố kinh tế.


Trương Thị Hồng

13

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu
ra của nền kinh tế.
Nghiên cứu bắt đầu từ hàm sản xuất tổng quát: Y = F(Xi)
Trong đó: Y là giá trị đầu ra.
Xi là giá trị các biến đầu vào.
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ
thuộc chính vào sức mua và khả năng thanh tốn của nền kinh tế, tức là
tổng cầu, cịn giá trị các biến số đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng
cung, túc là các yếu tố nguồn lực tác động trực tiếp.
2.1.1 Các nhân tố tác động đến tổng cung.
Thông thường và cũng với ý nghĩa cổ điển, nói đến các yếu tố
tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế là nói đến bốn yếu tố nguồn
lực chủ yếu là: vốn (K), lao động (L), tài nguyên, đất đai (R) và công
nghệ kỹ thuật (T) theo hàm sản xuất:
Y= F( K,L,R,T)
Vốn K: là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực
tiếp đến tăng trưởng kinh tế, nó được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất
chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là tồn bộ tư liệu vật chất
được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm: nhà mày, thiết bị, máy
móc, nhà xưởng và các trang bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào

trong sản xuất. Ở các nước đang phát triển sự đóng góp của vốn sản
xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Đó là sự
thể hiện của tính chất tăng trưởng theo chiều rộng. Tuy nhiên tác động
của các yếu này đang có xu hướng giảm dần và được thay thế bằng các
yếu tố khác.
Yếu tố lao động (L): là yếu tố đầu vào của sản xuất. Trước đây
chúng ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như

Trương Thị Hồng

14

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

yếu tố vốn và được xác định bằng số lượng nguồn lao động của mỗi
quốc gia. Những mô tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh
đến khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn nhân lực đó là lao
động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành được máy móc thiết
bị phức tạp, những lao động có sáng kiến mới và phương pháp mới
trong hoạt động kinh tế. Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển được đóng góp nhiều bởi quy mơ, số lượng lao động,
yếu tố vốn nhân lực cịn có vị trí chưa cao do trình độ và chất lượng lao
ở các nước này còn thấp.
Yếu tố tài nguyên, đất đai (R) được coi là yếu tố đầu vào của sản
xuất. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu
tố không thể thiếu trong việc thực hiện bố trí các cơ sở kinh tế thuộc các
ngành công nghiệp, dịc vụ. Các nguồn tài nguyên dồi dào phong phú

được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh
chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Công nghệ kỹ thuật (T) được quan niệm là nhân tố tác động ngày
càng mạnh đến tăng trưởng trong điều kiện hiện đại. Yếu tố công nghệ
kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng: Thứ nhất đó là những
thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa
ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công
nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai là sự áp dụng phổ biến các kết quả
nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển
chung của sản xuất. Yếu tố công nghệ hiểu theo nghĩa toàn diện như thế
đã được K. Marx xem như la “ chiếc đũa thần tăng thêm sự giàu có của
cải xã hội”. Cịn Solow thì cho rằng “tất cả các tăng trưởng bình quân
đầu người trong dài hạn đều thu được nhờ tiến bộ kỹ thuật”, Kuznets và

Trương Thị Hồng

15

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Samuelson đều khẳng định: công nghệ kỹ thuật là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững.
Hiện nay các mơ hình tăng trưởng kinh tế hiện đại thường khơng
nói đến nhân tố tài nguyên đất đai, vì vậy, 3 yếu tố tác động trực tiếp
đến tăng trưởng kinh tế được nhấn mạnh là: vốn, lao động và năng suất
yếu tố tổng hợp (TPF). Vốn và lao động được xem như là các yếu tố vật
chất có thể lượng hố được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng

kinh tế và được coi là yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng. Năng suất
nhân tố tổng hợp là thể hiện hiệu quả của các yếu tố công nghệ kỹ thuật
hay các đánh giá tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đến tăng trưởng
kinh tế được xác định bằng phần dư còn lại của tăng trưởng sau khi đã
loại trừ tác động của các yếu tố vốn và lao động. TPF được coi là yếu tố
chất lượng của tăng trưởng hay tăng trưởng theo chiếu sâu. Ngày nay sự
đóng góp của TPF ngày càng cao trong qua trình thực hiện mục tiêu
tăng trưởng nhanh của các nước trên thế giới. Cũng như các nước trong
khu vực thời kỳ đầu phát triển, vốn vật chất đóng vai trị quyết định đối
với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
2.1.2 Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Các nhân tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế tức là đầu ra
của nền kinh tế chính là:
Chi tiêu cho tiêu dùng của cá nhân (C): Bao gồm các khoản chi
cố định, chi thường xuyên và các khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến
phát sinh. Chi cho tiêu dùng cá nhân phụ thuộc vào tổng thu nhập khả
dụng (DI) và xu hướng tiêu dùng biên (MPC) được xác định tuỳ theo
từng giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua
hàng hoá và dich vụ của Chính phủ. Nguồn chi tiêu của Chính phủ phụ

Trương Thị Hồng

16

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp


thuộc vào khả năng thu ngân sách bao gồm chủ yếu là các khoán thu từ
thuế và lệ phí.
Chi cho đầu tư (C): Đây thực chất là các khoản chi tiêu cho các
nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm
đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động. Nguồn chi cho đầu tư được
lấy tự khả năng tiết kiệm từ các khu vực của nền kinh tế, trong đó đầu
tư khơi phục tức là đầu tư bù đắp giá trị hao mòn được lấy từ quỹ khấu
hao còn đầu tư thuần tuý được lấy từ các khoản tiết kiệm của khu vực
nhà nước, các hộ gia đình và doanh nghiệp.
Chi cho hoạt động xuất, nhập khẩu (NX = X – M). Thực tế, giá
trị hàng hoá xuất khẩu là các khoản phải chi tiêu cho các yếu tố nguồn
lực trong nước, còn giá trị nhập khẩu là giá trị của các loại hàng hoá sử
dụng trong nước nhưng lại khơng phải bỏ ra các khoản chi phí cho các
yếu tố nguồn lực trong nước nên chênh lệch giữa kim ngạch xuất và
nhập khẩu (NX) chính khoản chi phí rịng phải bỏ ra cho quan hệ
thương mại quốc tế.
2.2 Nhân tố phi kinh tế.
2.2.1 Đặc điểm văn hoá xã hội
Là nhân tố quan trọng tác động nhiều đến q trình phát triển
kinh tế đất nước, nó bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thơng đến
các tích luỹ tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học, công nghệ,
văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những phong
tục tập quán…Trình độ văn hố cao đồng nghĩa với trình độ văn minh
cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia. Trình độ văn hoá của mỗi
dân tộc là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao
động, của kỹ thuật của trình độ quản lý kinh tế - xã hội

Trương Thị Hồng

17


Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Để tạo dựng quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu
tư cho sự nghiệp phát triển văn hoá phải được coi là những đầu tư cần
thiết nhất và đi trước một bước so với đầu tư sản xuất.
2.2.2 Nhân tố thể chế chính trị - kinh tế – xã hội
Thể chế chính trị - kinh tế - xã hội được thừa nhận tác động đến
q trình phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý
và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Một thể chế chính trị - kinh tế
- xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu
và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra tốc
độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế khơng
phù hợp sẽ gây ra cản trở, mất ổn định, thậm chí đi đến chỗ phá vỡ
những mối quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy
thối, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra những xung đột chính trị, xã
hội.
2.2.3 Cơ cấu dân tộc.
Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến những biến đổi
có lợi cho dân tộc này nhưng bất lợi cho những dân tộc kia. Đó chính là
những ngun nhân nảy sinh xung đột giữa các dân tộc ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế đất nước. Do vậy phải lấy
tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, những lại bảo
tồn được bản sắc riêng và các đặc truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc,
khắc phục được các xung đột và mất ổn định chung của cộng đồng.
Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển.
2.2.4 Cơ cấu tôn giáo

Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc, mỗi tộc người đều
theo một tôn giáo, trong một quốc gia có nhiều tơn giáo. Những ý thức
tơn giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế xã hội.

Trương Thị Hồng

18

Lớp KTPT47B


Chun đề tốt nghiệp

Những thiên kiến của tơn giáo nói chung có ảnh hưởng tới tiến bộ xã
hội tuỳ theo mức độ, song có thể là sự hồ hợp, nếu có chính sách đúng
đắn của Chính phủ.
2.2.5 Sự tham gia của cộng đồng.
Sự phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện
quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. Ngược lại, về phía
mình sự tham gia của cộng đồng là một nhân tố bảo đảm tính chất bền
vững và tính động lực nội tại cho phát triển kinh tế, xã hội. Các nhóm
cộng đồng dân cư tham gia trong việc xác định các mục tiêu của
chương trình, dự án phát triển quốc gia, nhất là mục tiêu phát triển các
địa phương của họ, tham gia trong việc tổ chức cung cấp nguồn lực cần
thiết, tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các
hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự quản lý các thành quả của quá
trình phát triển.
III. Sự tác động của khoa học công nghệ đến tăng trưởng
kinh tế.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong đó có

phía cung và phía cầu. Để đánh giá được sự tác động của khoa học công
nghệ đến tăng trưởng kinh tế như thế nào chúng ta đi nghiên cứu một số
mơ hình tăng trưởng kinh tế đã khẳng định vai trò của khoa học cơng
đối với tăng trưởng:
1.

Mơ hình Tân cổ điển.

Cuối thế kỷ 19 là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của
khoa học công nghệ. Hàng loạt các phát minh khoa học và hàng loạt các
nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất và sự
chuyển biến này đã có những ảnh hưởng rõ rệt trong các trào lưu chính
của tư tưởng kinh tế. Sự phát triển của trào lưu này hình thành một

Trương Thị Hồng

19

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

trường phái kinh tế mới, do đó thời gian này được gọi là mốc đánh dấu
sự ra đời của trường phái tân cổ điển.
1.1 Nội dung của mơ hình.
Các nhà kinh tế trong mơ hình tân cổ điển bac bỏ quan điểm cổ
điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định địi hỏi những tỷ
lệ nhất định về lao động, vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được
nhân cơng và trong q trính sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau

trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào.
Từ quan điểm trên các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đưa ra
khái niệm “sự phát triển kinh tế theo chiều sâu”, có nghĩa là gia tăng số
lượng vốn cho một đơn vị lao động trong sản xuất, còn sự gia tăng vốn
phù hợp với sự gia tăng về lao động được gọi là “phát triển kinh tế theo
chiều sâu”.
Các nhà tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Như bằng cải tiến trong các phương
pháp sản xuất sẽ gia tăng khối lượng sản phẩm. Một khía cạnh khác
đáng lưu ý của các nhà kinh tế tân cổ điển về xu hướng thay đổi trong
kỹ thuật là đa số các sáng chế phát đếu có khuynh hướng dùng vốn để
tiết kiệm nhân công.
1.2 Hàm sản xuất Cobb – Douglas.
Nguồn gốc của sự tăng trưởng được các nhà kinh tế tân cổ điển
giải thích qua hàm sản xuất. Hàm này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng
lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: Vốn, lao động, tài
nguyên và khoa học công nghệ.
Hàm có dạng: Y = f(K,L,R,T)
Trong đó: Y: Đầu ra
K: Vốn sản xuất

Trương Thị Hồng

20

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp


L: Số lao động
R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T: Khoa học cơng nghệ.
Kiểu phân tích của dạng hàm này là hàm Cobb – Douglas: Y = T.
Kα. Lβ. Rγ
Trong đó α, β, γ là các số luỹ thừa, phán ánh tỷ lệ cận biên của
các yếu tố đầu vào. (α + β + γ = 1)
Biến đổi hàm Cobb – Douglas chúng ta thiết lập được mối quan
hệ theo tốc độ trưởng của các biến số: g = t + αk + βl + γr
Trong đó:

g: là tốc độ tăng trưởng của GDP

k,l,r: Là tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
t: phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Vậy hàm sản xuất Cobb – Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản
tác động đến tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này
là khác nhau giữa các yếu tố K, L, R và yếu tố T. Họ cho rằng khoa học
cơng nghệ có vai trò quan trọng nhất với tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Kinh tế học hiện đại khi phân tích sự đóng góp của các yếu tố
nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế, đã xác nhận rằng khoa học công
nghệ là biến số quan trọng nhất. Hiện nay, phần đóng góp của khoa học
và công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển đã đạt tới
2/3, còn ở các nước phát triển cũng trên 1/3. Ngoài ra khoa học cơng
nghệ cịn là cơng cụ làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hoá, giáo dục, y tế
và bảo vệ mơi trường sinh thái.
2. Mơ hình Solow.
Mơ hình Solow phê phán quan điểm của Harrod – Domar về vai
trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế. Một tỷ lệ tiết kiệm cao chỉ giúp


Trương Thị Hồng

21

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

cho các quốc gia đang phát triển thực hiện mục tiêu tăng trưởng trong
ngắn hạn khi nền kinh tế chưa đạt được đến điểm ổn định. Mô hình
Solow phân tích điều kiện tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, mơ hình
khẳng định vai trị của nhân tố công nghệ. Tiến bộ công nghệ được đưa
vào hàm sản xuất theo những cách khác nhau: nó có thể làm tăng năng
suất của tư bản hoặc lao động. Dạng đơn giản nhất để phân tích là tiến
bộ cơng nghệ làm tăng năng suất lao động. Chúng ta điều chỉnh lại hàm
sản xuất ban đầu như sau:
Y = F(K,L,E)
Ở đây E đo lường hiệu quả của lao động. Khi E càng lớn, thì càng
nhiều sản lượng được tạo ra từ một số lao động nhất định. Chúng ta giả
thiết tiến bộ công nghệ làm tăng hiệu quả của lao động theo thời gian.
Nếu L hoặc E tăng, thì sản lượng đều bị ảnh hưởng theo cách
giống nhau. Vì lý do này chúng ta gọi L.E là số cơng nhân hiệu quả.
Nói cách khác tiến bộ công nghệ mở rộng lao động hoạt động giống
như chúng ta có nhiều cơng nhân hơn. Nếu chúng ta có tiến bộ cơng
nghệ được cải thiện theo tỷ lệ g = 0,02, thì trong năm nay 100 cơng
nhân có thể tạo ra mức sản lượng bằng 102 công nhân trong năm trước.
Nếu L tăng với tỷ lệ n và E tăng với tỷ lệ g, thì L.E tăng với tỷ lệ (n +
g).

Bây giờ chúng ta định nghĩa lại với k là mức tư bản tính trên một
đơn vị công nhân hiệu quả (k = K/LE), và tương tự, y = Y/LE. Ta có y
= kα. Khi đó sự thay đổi của mức vốn trên mỗi công nhân hiệu quả lúc
này là:
∆k = i – (δ + n + g)k.
Tại trạng thái dừng ta xác định được k* thoả mãn ∆k = 0. Điều
này có ý nghĩa rằng, ở trạng thái ổn định, đầu tư vừa đủ để bù đắp khấu

Trương Thị Hồng

22

Lớp KTPT47B


Chuyên đề tốt nghiệp

hao và cung cấp máy móc thiết bị cho những cơng nhân hiệu quả mới.
Khi đó, mức vốn trên mỗi công nhân hiệu quả không thay đổi, và mức
sản lượng trên mỗi công nhân hiệu quả Y/LE cũng không thay đổi. Tuy
nhiên, mức sản lượng trên mỗi công nhân Y/L bây giờ tăng trưởng với
tốc độ g, và Y tăng với tốc độ (n + g)
Hình 1: Tiến bộ cơng nghệ trong mơ hình Solow.
Đầu tư

(δ+n+g)k
i = skα

k
k*

Tiến bộ công nghệ được phản ánh thông qua tăng hiệu quả lao
động. Trong dài hạn, vẫn xác định được mức k* mà tại đó thoả mãn ∆k
= 0, nghĩa là mức đầu tư và khấu hao bằng nhau. Do vậy, đảm bảo trạng
thái tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.
Vậy tiến bộ cơng nghệ giải thích cho sự tăng trưởng của nền kinh
tế trong dài hạn cả trên phương diện tổng thu nhập lẫn GDP bình quân
đầu người. Nếu tốc độ tiến bộ công nghệ tăng lên (g tăng lên), thì cả
GDP lẫn GDP/ người đều tăng lên tương ứng.
Từ đó chúng ta thấy được mối quan hệ của tiến bộ công nghệ với
tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu lý thuyết để chúng ta định lượng được
thực tế chúng là như thế nào.
Vậy trong thực tế thị chúng ta có được gì? Phấn sau đây chúng ta
sẽ đi nghiên cứu thực trạng phát triển KH&CN và tăng trưởng kinh tế
của chúng ta đã đạt được trong thời gian qua và chúng đã giải thích cho
lý thuyết trên như thế nao?

Trương Thị Hồng

23

Lớp KTPT47B


×