Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 158 trang )

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

NGUYễN THị HảI LY

Quản lý DI TíCH LịCH Sử VĂN HóA
ở TỉNH HòA BìNH

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642

LUậN VĂN THạC Sĩ QUảN Lý VĂN HóA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ

Hµ Néi, 2015


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ. Những nội dung trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách


nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày ….tháng ….. năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Ly


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................... 2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA VÀ TỔNG
QUAN DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở TỈNH HỊA BÌNH ....................................... 13

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa ............................ 13
1.1.1. Cở sở khoa học ........................................................................... 13
1.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................. 18
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................. 23
1.2. Tổng quan di tích tỉnh Hịa Bình .................................................... 25
1.2.1. Khái qt về tỉnh Hịa Bình........................................................ 25
1.2.2. Tổng quan hệ thống di tích tỉnh Hịa Bình .................................. 31
Tiểu kết ................................................................................................... 49
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
Ở TỈNH HỊA BÌNH ....................................................................................... 51

2.1. Bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự .................................................. 51

2.1.1. Bộ máy tổ chức ........................................................................... 51
2.1.2. Cơ cấu nhân sự ........................................................................... 57
2.2. Hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Hịa Bình .......... 58
2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
bảo tồn và phát huy di tích .................................................................... 58
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về di tích .. 60
2.2.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nghiệp về bảo tồn, phát huy giá trị
di tích ................................................................................................... 61
2.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý
di tích ................................................................................................... 69


3

2.2.5. Huy động và sử dụng nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho công tác
bảo vệ và phát huy giá trị di tích ........................................................... 70
2.2.6. Quản lý di vật trong di tích ......................................................... 74
2.2.7. Tổ chức giáo dục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về di tích cho
cộng đồng ............................................................................................. 75
2.2.8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và khen thưởng trong cơng tác quản lý
di tích ................................................................................................... 77
2.3. Những nhận xét và đánh giá về công tác quản lý di tích .............. 80
2.3.1. Những ưu điểm .......................................................................... 80
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................ 80
Tiểu kết ................................................................................................... 82
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH TỈNH HỊA BÌNH ..... 84

3.1. Quan điểm ........................................................................................ 84
3.2. Phương hướng ................................................................................. 85

3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích
lịch sử văn hóa tỉnh Hịa Bình................................................................ 86
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý và cơ cấu nhân sự ................ 87
3.3.2. Nhóm giải pháp về chính sách .................................................... 96
3.3.3. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ di tích và tăng cường cơng tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động nghiệp vụ di tích ................................. 107
Tiểu kết ................................................................................................. 113
KẾT LUẬN.................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 117
PHỤ LỤC .................................................................................................... 120


4

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

AN-TT:

An ninh - trật tự

CT:

Chỉ thị

DSVH

Di sản văn hóa


KT-XH:

Kinh tế - xã hội

LSVH:

Lịch sử văn hóa

NĐ-CP:

Nghị định - Chính phủ

PGS.TS:

Phó Giáo sư. Tiến sỹ

QĐ:

Quyết định

QLNN:

Quản lý nhà nước

SL:

Sắc lệnh

TTr:


Tờ trình

UBND:

Ủy ban nhân dân

UNESCO:

United Nation Educational
Scientific and Cultural Organization

VH&TT:

Văn hóa và Thông tin


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt
1

Nội dung
Bảng 1.1:

Số lượng, thông tin về loại hình di tích được phân bố

Trang
30


trên địa bàn tồn tỉnh Hịa Bình
2

Bảng 1.2:

Thơng tin chi tiết về từng loại hình di tích ở các

31

huyện, thành phố
3

Bảng 1.3:

Tổng số di tích khảo cổ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

35

4

Bảng 1.4:

Tổng số di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh

37

Hịa Bình
5


Bảng 2.1:

Số lượng di tích được xếp hạng cấp quốc gia, cấp

62

tỉnh của tỉnh Hịa Bình
6

Bảng 2.2:

Những lễ hội tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Hịa Bình

63

7

Bảng 2.3:

Thơng tin về di tích được tu bổ theo nguồn vốn của

66

chương trình mục tiêu Quốc gia từ năm 2010 đến
nay.
8

Bảng 2.4:

Các di tích đã được tu bổ bằng nguồn vốn của chương


70

trình mục tiêu quốc gia qua các năm.
9

Bảng 2.5:

Mức thu phí tại một số di tích

72


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là tồn bộ những hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong hoạt động thực tiễn lịch sử, xã hội, mang tính chân,
thiện mỹ phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển của con người và xã hội lồi
người. Nhờ có văn hóa mà ta có thể phân biệt giữa con người và con vật, văn
hóa là sự thích nghi có ý thức và chủ động của con người với tự nhiên. Văn
hóa thể hiện đặc trưng của mỗi xã hội, mỗi cộng đồng, văn hóa là thước đo
trình độ phát triển và đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
Di sản văn hóa là tài sản vô cùng quý giá được các hế hệ trước ở các
giai đoạn lịch sử khác nhau sáng tạo để lại cho thế hệ sau, được thế hệ sau
khai thác và sử dụng.
Hịa Bình là cửa ngõ của vùng Tây Bắc với địa hình nhiều núi đồi xen kẽ
những thung lũng nhỏ, cùng với hệ thống các dịng sơng, con suối, nên thiên
nhiên đã ưu đãi cho mảnh đất này nhiều hang động đẹp có giá trị về khảo cổ,

thẩm mỹ như: Quần thể di tích và danh thắng Chùa Tiên, Quần thể danh thắng
Núi Đầu Rồng, Khu mộ cổ Đống Thếch; Hang núi Sáng, Hang xóm Trại... là
những bằng chứng khảo cổ học về dấu tích cư trú của loài người cổ xưa, tiêu
biểu cho di chỉ thuộc “Văn hóa Hịa Bình”. Hơn nữa nơi đây cịn được xem là
mảnh đất chứa đựng nhiều di tích lịch sử cách mạng là một minh chứng cho
tinh thần yêu nước, đấu tranh anh dũng của nhân dân các dân tộc tỉnh Hịa Bình
như: di tích nhà máy in tiền đầu tiên của chính quyền cách mạng tại Đồn Điền
Chi Nê, di tích Địa điểm huấn luyện chính trị và tổ chức Đại hội trù bị Đại hội
2 Đảng nhân dân Lào tại Bộ chỉ huy Qn Sự tỉnh Hịa Bình, di tích nhà tù Hịa
Bình, di tích nơi nghi dấu lịch sử trung đồn 52 Tây Tiến, di tích Chiến Khu
Mường Khói…. Cùng với đó là hệ thống di tích lịch sử văn hóa: Đình Xàm,


7

Đền và Miếu Trung Báo,… tuy các di tích này có quy mơ khơng lớn, song nó
chứa đựng những nét cổ truyền của văn hóa Mường.
Theo thống kê đến tháng 5 năm 2015, Hịa Bình có gần 300 di tích và
danh thắng, trong đó có 69 di tích đã được cơng nhận xếp hạng (28 di tích cấp
tỉnh và 41 di tích cấp Quốc gia). Tuy số lượng di tích và danh thắng không
nhiều nhưng lại đầy đủ các loại hình, phân bố khá đồng đều trên địa bàn các
huyện, thành phố của tỉnh.
Hiện nay trong quá trình phát triển đất nước ngày càng mạnh mẽ, q
trình tồn cầu hóa văn hóa đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất
lớn, sự giao lưu về văn hóa là khơng thể tránh khỏi, cùng với đó là nhiều di
tích đã và đang bị biến đổi một cách nghiêm trọng, vì vậy việc quản lý, bảo
tồn và phát huy những giá trị của di tích như thế nào để phát triển mang tính
bền vững trong giai đoan hiện nay là một vấn đề cần quan tâm của các cấp,
các ngành, nhất là những người làm công tác quản lý trực tiếp Di sản văn hóa
hiện nay ở mỗi địa phương.

Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Hịa Bình-cái nơi của văn hóa Mường,
hơn nữa là một cán bộ ngành văn hóa. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng cũng
như tính cấp thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài: “Quản lý di tích lịch sử văn
hóa ở tỉnh Hịa Bình” để làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành
Quản lý văn hóa của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết về di tích,
danh thắng tỉnh Hịa Bình:
- Năm 1981, 1982 Viện Khảo cổ học Việt Nam kết hợp với Sở Văn hóa
thơng tin tỉnh Hịa Bình tiến hành khai quật di chỉ Hang xóm Trại và Những
di tích động vật trong hang Xóm Trại, kết quả khai quật được trình bày trong


8

báo cáo của T.S Vũ Thế Long, trong đó có cho biết số lượng di vật và hiện
trạng di chỉ khảo cổ này.
- Trong báo cáo Khai quật khu mộ cổ Đống Thếch năm 1984 của Viên
khảo cổ học: đã cho biết kết quả công tác nghiên cứu về khảo cổ học của khu mộ
cổ và phần nào đánh giá sơ bộ về thực trạng công tác quản lý về di tích này.
- Trong cuốn Dư địa chí Hịa Bình (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1995) trong đó có khoảng 15 trang giới thiệu khái quát về các di tích của tỉnh
Hịa Bình.
- Trong các Bộ hồ sơ di tích do bảo tàng tỉnh Hịa Bình thực hiện: nghi
chép về lịch sử hình thành của các di tích, khảo tả và chụp ảnh từng di tích,
đồng thời đánh giá giá trị của từng di tích.
- Trong cuốn Địa danh lịch sử văn hóa du lịch và thương mại Hịa
Bình, (Nxb Văn hóa dân tộc): có phần khảo tả khái quát về các địa danh lịch
sử văn hóa của tỉnh Hịa Bình.
- Trong 36 Báo cáo điểm lễ hội tỉnh Hịa Bình,(2005) Sở Khoa học
Cơng nghệ, Bảo tàng tỉnh Hịa Bình: có phần nghiên cứu khảo tả sơ lược về di

tích lịch sử văn hóa, thời gian, địa điểm diễn ra lễ hội tại các di tích
- Trong các Báo cáo tổng kiểm kê di tích trên địa bàn các huyện của
tỉnh Hịa Bình do cán bộ bảo tàng thực hiện: đã ghi chép và khảo tả sơ lược
các di tích LSVH trên địa bàn của từng huyện.
- Trong luận văn thạc sỹ quản lý văn hóa: Quản lý khu di tích và lễ hội
Chùa Tiên, của tác giả Đỗ Thị Thanh Hương: mới chỉ đề cập đến công tác
quản lý di tích và lễ hội Chùa Tiên.
- Trong luận văn thạc sỹ quản lý văn hóa: Quản lý di sản văn hóa vùng
Hồ Hịa Bình, của tác giả Triệu Văn Tân: mới tập trung nghiên cứu về thực
trạng quản lý các di sản của vùng hồ Hịa Bình như: Đền Thác Bờ, tượng đài


9

Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với các giá trị văn hóa phi vật thể, cịn chưa đề
cập đến cơng tác quản lý di tích trên địa bàn tỉnh.
- Trong cuốn Lịch sử trung đoàn 52 Tây Tiến (2010), của Ban liên lạc
Cựu chiến binh Tây Tiến nghi chép về lịch sử trung đồn 52 Tây Tiến và có
một phần khảo tả về di tích nơi đã ghi dấu lịch sử trung đoàn 52 Tây tiến
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Năm 2011 Sở Khoa học Cơng nghệ và Bảo tàng tỉnh Hịa Bình cùng
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: Thống kê, đề xuất giải pháp bảo tồn,
tơn tạo các di tích lịch sử Đình, Đền, Chùa, Miếu tỉnh Hịa Bình (2011), kết
quả của đề tài cho biết số lượng và thực trạng của di tích Đình, Đền, Chùa,
Miếu hiện nay của tỉnh Hịa Bình, đồng thời đã đề xuất những giải pháp cơ
bản nhằm bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị những di tích đó. Đây là một tài
liệu tham khảo rất bổ ích, song về cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa của
tỉnh gần như chưa đề cập.
Bước đầu thống kê những tài liệu sách, bài viết… của các tác giả đi trước
cho thấy công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Hịa Bình hầu

như chưa được nghiên cứu, đề cập một cách sâu sắc, đầy đủ và khoa học dưới
góc độ quản lý văn hóa, do đó tác giả đã chọn vấn đề: Quản lý di tích lịch sử văn
hóa ở tỉnh Hịa Bình để nghiên cứu dưới góc độ quản lý văn hóa có thể được
xem là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này ở tỉnh Hòa Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Nghiên cứu vấn đề lý luận chung về di tích lịch sử văn hóa.
- Nghiên cứu đặc điểm và những giá trị tiêu biểu nổi bật của hệ thống
di tích lịch sử văn hóa tỉnh Hịa Bình.


10

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý di tích
lịch sử văn hóa hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
di tích lịch sử văn hóa.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện các mục đích trên đây, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu
như sau:
- Nghiên cứu, sưu tầm, tập hợp tư liệu và bài viết của các nhà nghiên
cứu đi trước đã viết về di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, quản lý từng di
tích trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Khảo sát thực địa về hệ thống di tích của tỉnh Hịa Bình nhằm nắm bắt
số lượng, chất lượng, hiện trạng của các di tích, các loại hình di tích.
- Nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản
lý nhà nước về di tích trên tỉnh Hịa Bình như: Tập hợp tư liệu về công tác
quản lý, gặp gỡ một số nhà quản lý để thu thập thông tin, từ đó rút ra những
ưu điểm và những hạn chế của cơng tác quản lý, chụp ảnh di tích…
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng

tác quản lý di tích trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với hệ
thống di tích ở tỉnh Hịa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý di tích trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình từ năm 2010 đến nay. Trọng tâm là những di tích đã được xếp hạng.


11

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về văn hóa
và di sản văn hóa.
- Phương pháp liên ngành: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
liên ngành: văn hóa học, Bảo tàng học, khoa học quản lý và quản lý văn hóa,
xã hội học, sử học, dân tộc học,…
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: luân văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu khảo sát điều tra thực địa về thực trạng di tích, và cơng tác quản lý
di tích; phương pháp thống kê và phân loại, tổng hợp và phân tích tài liệu, số
liệu thu thập được và phương pháp phỏng vẫn thu thập thơng tin.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đàu tiên có hệ thống về thực trạng
và giá trị của hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh Hịa Bình phục vụ cơng tác
Quản lý di sản văn hóa, bảo tồn bảo tàng.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý di sản văn hóa (vật
thể và phi vật thể) trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, trong đó nêu rõ thực trạng cơng

tác quản lý di tích, những mặt làm tốt, những hạn chế bất cập cần khắc phục
trong công tác quản lý di sản văn hóa nói chung và di tích nói riêng trên địa
bàn tỉnh Hịa Bình.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, cán bộ văn
hố bảo tồn bảo tàng bởi vì trong luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý di tích trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.


12

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa và tổng
quan di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Hịa Bình
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh
Hịa Bình
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Hịa Bình


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
VÀ TỔNG QUAN DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở TỈNH HỊA BÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa
1.1.1. Cở sở khoa học
1.1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm di sản văn hóa

Di sản văn hóa là một khái niệm mở, trước đây ở nước ta có rất nhiều
nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm khác nhau về di sản văn hóa. Nhưng
hiện nay từ khi có Luật Di sản văn hóa được Quốc hội thơng qua tháng 6 năm
2001 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, được sửa đổi, bổ sung
năm 2009, có thể khẳng định đây là văn bản pháp lý cao nhất, đầy đủ nhất từ
trước tới nay. Trong Luật Di sản đã nêu: “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản
quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn
hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của
nhân dân ta”[22, tr.11].
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi
vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, đồng thời là chất liệu gắn kết
các cộng đồng và giao lưu, tiếp biến văn hóa.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không
ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
khác [23, tr.9].


14

“Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia” [23, tr.9].
Tuy nhiên sự phân định này cũng chỉ mang tính chất tương đối, trên
thực tế yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại,
cái phi vật thể là phần linh hồn, là biểu hiện tinh thần của phần vật thể.
* Khái niệm di tích lịch sử văn hóa

Với chiều dày lịch sử của hàng nghìn năm đấu tranh, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc đã để lại trên mảnh đất hình chữ S nhiều di tích và danh thắng.
Đây thật sự là những tài sản vô cùng quý giá của dân tộc, bởi nó là những gì
cịn lại với thời gian, là dấu vết của quá khứ còn lưu lại.
Hiện nay, khái niệm di tích lịch sử văn hóa được đề cập và diễn giải
trong một số cơng trình nghiên cứu và văn bản pháp lý quan trọng ở nước ta
như sau:
Trong cuốn Từ điển bách khoa Việt Nam có ghi: “Di tích là dấu vết của
quá khứ, là đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học, sử học… Di tích là di sản
văn hóa- lịch sử được pháp luật bảo vệ, khơng ai được dịch chuyển, thay đổi,
phá hủy” [34, T.1, tr.667].
Theo pháp lệnh số 14-LCT/HĐND ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1984
về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh thì khái
niệm di tích lịch sử văn hóa được hiểu như sau: “Di tích lịch sử văn hóa là
những cơng trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị
lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hóa khác hoặc có liên
quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa, xã hội’’ [14, tr.3].
Tại khoản 3, Điều 4, Luật di sản văn hóa có nêu rõ khái niện về di tích
lịch sử văn hóa: “di tích lịch sử văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và


15

các di vật cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình địa điểm đó có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học” [22, tr.13].
Để trở thành di tích lịch sử văn hóa thì cần phải có một trong các tiêu
chí như sau:
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa
tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
- Cơng trình xây dựng địa điểm gắn với thân thế sự nghiệp của anh

hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực
đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời
kỳ lịch sử.
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
- Cơng trình kiến trúc nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến
trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều
giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật [23, tr.14].
Như vậy, di tích lịch sử văn hóa là những khơng gian vật chất cụ thể,
khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hay cá
nhân con người hoạt động tạo ra trong lịch sử để lại.
* Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng khơng
có quản lý chung chung mà bao giờ cũng gắn với một lĩnh vực, một ngành
nhất định.
Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý ở một góc độ riêng nào đó,
vì vậy mà có nhiều khái niệm về quản lý.
Theo cách hiểu truyền thống thì quản lý là hoạt động nhằm tác động
một cách có tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng


16

nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm
duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Thành phần của hoạt động quản lý bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là
con người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các
công cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: Tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm xác

định do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực
hiện các động tác quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích
hợp. Hay nói cách khác là trạng thái mong đợi có thể có của đối tượng quản
lý tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định.
Xét về mặt bản chất quản lý là sự kết hợp nỗ lực chung của con người
trong tổ chức và việc sử dụng các nguồn lực về của cải vật chất của tổ chức để
đạt mục tiêu và hiệu quả cao nhất.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
khách thể về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra.
Vậy có thể khẳng định: “quản lý là một quá trình đi từ chỗ nắm được,
nắm đúng cái hiện có thấy được, thấy đúng cái cần có - Biết tìm mọi biện
pháp khả thi và tối đa để đưa từ cái hiện có lên tới cái cần có” [16, tr. 5].
* Khái niệm quản lý di tích lịch sử văn hóa
Từ các khái niệm về quản lý và Di tích lịch sử văn hóa đã nêu trên
chúng ta có thể khái quát: Quản lý di tích lịch sử văn hóa là sự định hướng,


17

tạo điều kiện tổ chức điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích lịch sử văn
hóa, làm cho các giá trị của di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng:
Chúng ta tập trung vào lĩnh vực quản lý hoạt động văn hóa, có như
vậy mới thuận tiện cho việc quản lý, cũng như việc hoạch định
chính sách quản lý. Hoạt động văn hóa là những q trình thực
hành của cá nhân và các thiết chế xã hội trong việc sản xuất bảo
quản, phân phối, giao lưu, tiêu dùng những giá trị văn hóa tinh thần,
nhằm giao lưu những tư tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm vă hóa

của con người sinh ra và cũng chính là để hồn thiện chất lượng
sống của con người trong xã hội [16, tr.7].
Như vậy đối tượng thực hiện chức năng quản lý sẽ là các cơ quan quản
lý nhà nước về văn hóa, cịn đối tượng bị quản lý là di tích lịch sử văn hóa,
q trình quản lý này sẽ giúp cho Di tích lịch sử văn hóa tồn tại một cách bền
vững khơng chỉ về chiều rộng mà cịn về chiều sâu, nhằm mục tiêu phát triển
trên mọi mặt của đời sống xã hội.
1.1.1.2. Xác định đối tượng quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di tích
lịch sử văn hóa
Trước hết muốn hoạt động quản lý đạt mục tiêu đề ra và mang lại kết
quả cao, người quản lý cần nắm vững đối tượng quản lý là gì?
Đối tượng quản lý nhà nước về di sản văn hóa là: Di sản văn hóa vật
thể và di sản văn hóa phi vật thể, điều này đã được xác định rất rõ tại điều 4
điểm 1 và 2 chương 1 của luật Di sản văn hóa [23, tr.12,13].
Về di tích được phân thành di tích đã được xếp hạng các cấp và di tích
chưa được xếp hạng. trong đó chia theo các loại hình như sau:


18

- Di tích lịch sử
- Di tích khảo cổ
- Di tích kiến trúc – nghệ thuật
- Danh lam thắng cảnh
Cùng toàn bộ các di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia cùng các giá trị văn
hóa phi vật thể mà bản thân di tích chứa đựng.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1. Đường lối của Đảng về xây dựng nền văn hóa và quan điểm
ứng xử đối với di sản văn hóa dân tộc
Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò to lớn của văn hóa trong cơng

cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nước trong thời kỳ tồn
cầu hóa như hiện nay, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách nhằm
xây dựng là phát triểm văn hóa.
Từ những năm 1943, Đảng đã ban hành “Đề cương văn hóa”, đây được
coi là cương lĩnh văn hóa đầu tiên của Đảng về văn hóa. Đề cương văn hóa ra
đời là sức mạnh tinh thần vĩ đại, trở thành ngọn cờ tập hợp, cổ vũ động viên
giới tri thức, khoa học, văn học, nghệ thuật Việt Nam lúc bấy giờ. Được trình
bày ngắn gọn, rõ ràng Đề cương đã nêu bật những quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo cách mạng văn hóa Việt Nam, đó là phải hồn thành cách mạng văn hóa
mới hồn thành được cuộc cải tạo xã hội; cách mạng văn hóa muốn hồn
thành được phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo; nền văn hóa mà cuộc cách mạng
văn hóa ở Việt Nam phải thực hiện là văn hóa xã hội chủ nghĩa. Đồng thời Đề
cương cũng làm rõ mục tiêu trước mắt của cuộc vận động văn hóa là xây


19

dựng nền văn hóa mới tuy chưa phải là văn hóa xã hội chủ nghĩa. Mặt khác
xác định 3 nguyên tắc vận động của cuộc vận động văn hóa nước ta thời kỳ
này là: Dân tộc, Đại chúng và khoa học. Tuy còn một số hạn chế nhất định
song đề cương đã trình bày một cách hệ thống các quan niệm, phạm trù, các
quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương châm, nguyên tắc của cuộc vận động
văn hóa dân tộc Việt Nam.
Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII xác định những quan điểm chỉ đạo cơ
bản để xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Các quan điểm này được bổ sung, phát triển thể hiện trong văn kiện Đại hội
lần thứ IX, hội nghị Trung ương 10 khóa IX của Đảng.
Hội nghị đã đưa ra 5 quan điểm chỉ đạo cơ bản sau: Văn hóa là nền

tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội; Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc; Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất
mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; Xây dựng và phát triển
văn hóa là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội
ngũ tri thức giữ vai trị quan trọng; Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát
triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách
mạng và sự kiên trì thận trọng.
Đây là những tư tưởng, lý luận quan trọng của Đảng về lĩnh vực văn
hóa trong thời kỳ đổi mới, cần được triển khai sâu rộng trong toàn bộ đời
sống xã hội.
Đồng thời Hội nghị cũng đưa ra 10 nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ Bảo
tồn và phát huy giá trị của Di sản văn hóa.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã nêu rõ: “Tiếp tục đầu tư cho việc
bảo tồn, tơn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hóa


20

vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, ngơn ngữ,
thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc”[11, tr.107].
Nhận thức sâu sắc giá trị của văn hóa trong q trình phát triển, Đảng
đã tiến hành xác định tiến hành đồng bộ và gắn kết chặt chẽ ba lĩnh vực phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ
then chốt, cùng với việc xây dựng văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.
Như vậy Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, trong đó đường lối chính trị là cơ sở để
đồn kết thống nhất ý chí và hành động của tồn Đảng, toàn dân, tạo nên sức
mạnh của dân tộc Việt Nam. Quan điểm, đường lối của Đảng vê văn hóa…
1.1.2.2. Văn bản pháp luật của Nhà nước đối với vấn đề quản lý di tích

lịch sử văn hóa
Trong quản lý xã hội những chủ trương, chính sách cụ thể về từng lĩnh
vực luôn được nhà nước quy định rõ trong hệ thống pháp luật. Lĩnh vực văn
hóa cũng là một trong những mục tiêu quản lý của nhà nước.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nhằm tiếp
tục cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về sự nghiệp văn hóa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ban hành sắc lệnh số 65/SL ngày 23 tháng 11 năm 1945.
Sắc lệnh số 65/SL ngày 23 tháng 11 năm 1945 về việc thành lập Đông
Phương Bác Cổ học viện và Bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam. Trong Sắc
lệnh có nêu: “Cấm phá hủy đình, đền, chùa, miếu mạo hoặc những nơi thờ tự
khác như cung điện, thành quách cùng lăng mộ chưa được bảo tồn…”
Sau đó 12 năm, vào năm 1957 Nhà nước ta ban hành Nghị định số 519TTg ngày 29 tháng 10 về việc quy định các luật lệ cơ bản cho hoạt động bảo
tồn, di tích. Đây là văn bản pháp lý quan trọng cho hoạt động bảo vệ di tích và


21

bảo tồn bảo tàng. Nghị định đã quy định những điều luật cơ bản cho hoạt
động bảo tồn di tích thời gian này, bao gồm 7 mục, 32 điều trong đó mục II có
quy định về liệt hạng di tích; Mục III quy định về sưu tầm và khai quật; Mục
IV quy định về bảo quản; Mục V quy định về trùng tu; Mục VI quy định về
xuất nhập khẩu những di vật có giá trị lịch sử.
Tuy nhiên sau khi đất nước thống nhất thì những văn bản trước đây
khơng cịn phù hợp với thực tế phát triển của đất nước, vì vây tiếp tục kế thừa
những yếu tố tích cực trong các văn bản đã được ban hành từ trước, ngày 31
tháng 3 năm 1984 hội đồng nhà nước đã ban hành và công bố Pháp lệnh 14
CLT/HĐNN về việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh lam
thắng cảnh. Pháp lệnh gồm 5 chương, 27 điều. Nội dung của pháp lệnh nêu rõ:
Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh là tài sản có giá trị
trong kho tàng văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam” và chúng ta

cần sử dụng những di tích ấy vào việc “giáo dục truyền thống dựng
nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam, phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của nhân dân, làm
giàu đẹp kho tàng văn hóa dân tộc và góp phần phong phú văn hóa
thế giới [14, tr.1].
Pháp lệnh đã xác định rõ biện pháp quản lý nhà nước đối với các di sản
văn hóa gồm 3 việc như sau: Kiểm kê, đăng ký công nhận và xác định các loại
hình di tích và danh thắng; Quy định chế độ bảo vệ sử dụng di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh và tổ chức thực hiện các chế độ đó; Thanh tra việc
thi hành những quy định của pháp luật về việc bảo vệ, sử dụng di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh. Bên cạnh đó pháp lệnh cũng quy định roc chức
năng của các cơ quan trong việc quản lý di tích lịch sử văn hóa và danh lam
thắng cảnh. Đây thật sự là căn cứ pháp lý quan trong, là bước tiến lớn của ngành
bảo tồn, bảo tàng trong việc quản lý và chỉ đạo mọi mặt hoạt động bảo vệ di tích.


22

Trong quá trình đất nước tiến hành đổi mới, hội nhập và giao lưu với
các nước trên thế giới thì pháp lệnh 14 đã dần trở nên lạc hậu và khơng cịn
phù hợp với của q trình phát triển thực tiễn đất nước. Do đó địi hởi cần có
một văn bản pháp lý có nội dung điều chỉnh rộng hơn đối với vấn đề bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
X kỳ họp thứ 9 đã thơng qua Luật Di sản Văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002. Việc ra đời của Luật Di sản văn
hóa đã tạo hành lang pháp lý cho cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa
trong cả nước. Luật Di sản văn hóa bao gồm 7 chương và 74 điều trong đó
quy định rất rõ nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa, phân định trách
nhiệm của các cấp đối với việc quản lý di sản văn hóa.
Tuy nhiên, trong q trình đưa Luật Di sản áp dụng vào thực tế thì bên

cạnh những mặt tích cực đã phát sinh một số hạn chế nhất định, vì vậy đến
năm 2009 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
Di sản văn hóa năm 2001.
Từ năm 2009 đến nay các văn bản hưỡng dẫn thi hành Luật tiếp tục
được nghiên cứu, xây dựng: Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 06/11/2010
của chính phủ hưỡng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn
hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
năm 2001; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của chính phủ quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 quy định về nội dung hồ sơ khoa
học để xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh; Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2011 quy định chi tiết một số quy định
về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Đây là những văn bản quy phạm dưới
luật nhằm hưỡng dẫn và cụ thể hóa những quy định trong Luật Di sản văn


23

hóa, các văn bản này đã và đang đi dần vào cuộc sống và phát huy hiệu lực rất
tốt, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển các hoạt động bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa dân tộc trong q trình tồn cầu hóa như hiện nay.
Trên đây là những văn bản quan trọng qua các thời kỳ lịch sử ở nước
ta, quy định các hoạt động liên quan đến di tích. Đó là cơ sở pháp lý cho các
hoạt động quản lý văn hóa nói chung và di tích lịch sử văn hóa nói riêng ở
Việt Nam.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
Cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước là sự ra đời và phát triển
của hệ thống pháp luật. Đây là công cụ, là phương tiện để nhà nước quản lý
và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

Di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận quan trọng cấu thành nên di sản
văn hóa, vì vậy nội dung quản lý nhà nước về cơng tác quản lý di tích lịch sử
văn hóa cũng nằm trong nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa năm 2009 đã quy định rõ tại Điều 54 và Điều 55.
Điều 54: Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về di sản văn hóa;
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản
văn hóa;


24

4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa;
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa;
6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa;
7. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa [22, tr.35,36].
Điều 55: Quy định Cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa;

- Bộ văn hóa, thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân cơng của
Chính phủ;
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về di
sản văn hóa;
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn
của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa
phương theo phân cấp của Chính phủ [22, tr.36,37].


×