Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện đại học thành đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.88 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP
ỨNG NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN T Ạ I
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
Chuyên ngành

: Khoa học Thư viện

Mã số

: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THU THẢO

HÀ NỘI, 2010
1


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ và sự chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thu Thảo. Đặc biệt là những định hướng
khoa học mà TS. Nguyễn Thu Thảo đã dành cho luận văn này.
Bên cạnh đó, tơi còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các
cán bộ khoa Sau đại học – Trường Đại học Văn hoá Hà Nội. Các đồng nghiệp cũng
như các cán bộ tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đơ
Ngồi ra, trong q trình thực hiện luận văn tơi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ từ bạn bè và gia đình.
Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả những sự giúp đỡ quí
báu trên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song với kiến thức có hạn, luận văn chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp cho luận văn từ phía các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................................... 9
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM ......................................................... 9
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ ................................................... 9
1.1 Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô trong thời kỳ đổi mới ............ 9
1.1.1 Hoạt động giảng dạy và học tập tại Trường Đại học Thành Đơ ................................... 9
1.1.2 Vai trị của Trung tâm Thơng tin - Thư viện trong hoạt động của Trường ................. 16
1.2 Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Thành Đô ............... 20
1.2.1 Đặc điểm chung ........................................................................................................... 20
1.2.2 Nhóm cán bộ kiêm nhiệm (Quản lý – Giảng dạy)........................................................ 21
1.2.3 Nhóm cán bộ nghiên cứu - giảng dạy .......................................................................... 22
1.2.4. Nhóm học sinh, sinh viên ............................................................................................ 23

CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................. 25
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN VÀ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THÀNH ĐÔ .................................................................................................................................. 25
2.1 Thực trạng nhu cầu tin ........................................................................................................ 25
2.1.1. Nội dung nhu cầu tin ................................................................................................... 26
2.1.2 Tập quán sử dụng thông tin ......................................................................................... 37
2.2 Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu tin ............................................................................. 50
2.2.1 Mức độ đáp ứng vốn tài liệu ........................................................................................ 50
2.2.2 Mức độ đáp ứng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin............................................. 53
2.2.3 Mức độ đáp ứng về thời gian phục vụ ......................................................................... 56
2.2.4 Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất thiết bị ................................................................... 57
2.3. Các điều kiện liên quan đến hoạt động đáp ứng nhu cầu tin ............................................. 58
2.3.1. Nhân lực của Trung tâm ............................................................................................. 58
2.3.2 Phương thức tổ chức hoạt động ................................................................................... 59
2.3.3 Kinh phí........................................................................................................................ 60
2.3.4 Chính sách phát triển của Trung tâm .......................................................................... 61
2.4. Nhận xét chung .................................................................................................................. 63

3


CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................. 66
GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VÀ .................................................................. 66
KÍCH THÍCH NHU CẦU TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC THÀNH ĐÔ ........................................................................................................................ 66
3.1 Nhóm giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng ........................................................................ 66
3.1.1 Nguồn lực thông tin ..................................................................................................... 66
3.1.2 Sản phẩm và dịch vụ thông tin ..................................................................................... 69
3.1.3 Củng cố các nguồn lực tại Trung tâm ......................................................................... 72

3.1.4 Thay đổi quan điểm và chính sách đầu tư của lãnh đạo Nhà trường. ........................ 75
3.2 Nhóm giải pháp kích thích phát triển nhu cầu tin ............................................................... 76
3.2.1 Phương pháp dạy và học ............................................................................................. 76
3.2.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học, khoá luận của sinh viên .......................................... 78
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện ...................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 82
PHỤ LỤC LUẬN VĂN ................................................................................................................ 84

4


M U
1. tính cấp thiết của đề tàI

Trong bi cnh thông tin bùng nổ hiện nay, việc nắm vững nhu cầu tin để
phục vụ thông tin cho người dùng tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện là vô cùng quan trọng. Đây cũng là
một trong những mục tiêu hướng tới của các cơ quan thông tin thư viện.
Trường Đại học Thành Đô nằm trong hệ thống giáo dục chung của cả nước.
Nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phấn đấu không ngừng trong hoạt động
đào tạo của nhà trường. Trường Đại học Thành Đô là một trường đại học đa ngành,
đa lĩnh vực và đa hệ đào tạo: các hệ đào tạo gồm trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học. Ngồi ra, Trường cịn đào tạo các hệ liên thông, liên kết tại
Trường và với các trường khác. Hiện nay số lượng học sinh, sinh viên của Trường
tăng lên đáng kể, đồng thời số lượng cán bộ, giảng viên cũng tăng lên ngày càng
nhiều.
Trung tâm Thông tin – Thư viện trực thuộc Trường Đại học Thành Đơ (sau
đây gọi tắt là Trung tâm) đóng vai trò là cầu nối cung cấp các nguồn tin, là nơi trau
dồi kiến thức, phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho toàn
bộ cán bộ, giáo viên, học sinh và sinh viên trong Nhà trường.

Để đáp ứng nhiệm vụ tăng cường hoạt động học tập và giảng dạy trong
Trường thì Trung tâm đóng một vai trò hết sức quan trọng đáp ứng nhu cầu tin
phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và giảng dạy cho toàn bộ học sinh, sinh
viên và cán bộ, giảng viên trong Nhà trường.
Hiện nay, Trung tâm đã có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt: ví dụ như số
người dùng tin ngày càng tăng, nhu cầu ngày càng lớn, v.v. Tuy nhiên số lượng
người dùng tin đến Trung tâm vẫn còn hạn chế, mức độ đáp ứng nhu cầu tin tại
5


Trung tâm còn khá thấp. Hiện tượng giáo viên thường xun phải tìm kiếm thơng
tin, tài liệu giảng dạy ở những nơi khác và một số học sinh, sinh viên học thiếu
giáo trình và tài liệu tham khảo vẫn cịn tồn tại. Điều này đã làm ảnh hưởng tới
chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên trong Trường
trong thời gian gần đây. Như vậy, việc nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng
nhu cầu của họ là cần thiết và cần được làm ngay. Đây cũng là cơ sở để đưa ra
những định hướng phát triển của Trung tâm trong những giai đoạn tiếp theo.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu nhu
cầu tin và mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông
tin - Thư viện Trường Đại học Thành Đô” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
chun ngành Khoa học Thư viện của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu nhu cầu tin đang được các cơ
quan thông tin thư viện quan tâm rất nhiều, đã có các cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này như:
Luận văn: “Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội” của tác giả Phạm Thanh Huyền;
Luận văn: “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đảm bảo thông tin cho
người dùng tin tại Viện nghiên cứu Châu Âu” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh;

Luận văn: “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Trường Đại học Cần Thơ của tác giả
Dương Thị Vân;
Luận văn: “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới” của
tác giả Đào Thị Thanh Xuân.
Các cơng trình trên đều đề cập đến nhu cầu tin đặc thù của người dùng tin cụ
6


thể tại cơ quan, đơn vị nơi tác giả công tác. Mặc dù đã có hai luận văn nghiên cứu
về nhu cầu tin của người dùng tin ở trường đại học, nhưng đây là những trường đại
học công lập, được Nhà nước bao cấp và hoạt động trên cơ sở nguồn kinh phí Nhà
nước cấp. Trong khi đó, Trường Đại học Thành Đô là một trường đại học tư thục,
hoạt động ngồi kinh phí Nhà nước, do tư nhân thành lập và hoạt động có sự quản
lý của Nhà nước. Do vậy, vấn đề tổ chức và hoạt động sẽ có những điểm khác biệt
so với những trường cơng lập. Hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu tin tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Thành Đô từ trước tới nay chưa được tiến
hành. Như vậy, đề tài : “Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Thành
Đô” là mới, không trùng lặp với đề tài nào trước đây.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là nhu cầu tin
của người dùng tin và mức độ đáp ứng các nhu cầu đó.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện với phạm vi tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô trong giai đoạn từ 2005 đến nay.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

* Mục đích: Nhận dạng đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng các nhu
cầu đó của Trung tâm Thơng tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô, trên cơ sở đó đề xuất các

giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng và kích thích phát triển nhu cầu tin nói trên.
* Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung vào giải quyết
các nhiệm vụ chính sau:
- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trường Đại học Thành Đô.
- Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm Thông
7


tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô.
- Nghiên cứu thực trạng đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Thành Đô.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng và kích thích phát triển
nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phân tích, thống kê, tổng hợp số liệu;

-

Điều tra xã hội học;

-

Quan sát.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn kết cấu
theo 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Thành Đô
Chương 2: Thực trạng nhu cầu tin của người dùng tin và mức độ đáp ứng
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô
Chương 3: Các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng và kích thích phát
triển nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành
Đô

8


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ

1.1 Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô trong thời kỳ
đổi mới
1.1.1 Hoạt động giảng dạy và học tập tại Trường Đại học Thành Đô
Trường Đại học Thành Đô được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 2009 theo
quyết định số: 679/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trường Đại học Thành Đơ được thành lập trên cơ sở tiền thân là Trường
Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô theo quyết định số 7687/QĐ - BGD&ĐT
– TCCB ngày 30/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Cao
đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô được đổi tên thành Trường Cao đẳng Công
nghệ Thành Đô theo quyết định số 3207/QĐ - BGD&ĐT ngày 26/6/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi tên Trường Cao đẳng Tư thục Công
nghệ Thành Đô thành Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô.

Trường Đại học Thành Đô là trường đại học tư thục nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập và giải thể. Trường chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường Đại học Thành Đô là trường đại học đa ngành, đa cấp học và đa hệ
đào tạo, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, văn hố,
giáo dục của ngành và khu vực. Thông qua phát triển các hoạt động đào tạo nhân
lực, Trường đã từng bước đẩy nhanh các hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng
dụng khoa học công nghệ gắn với yêu cầu thực tế của đất nước. Không những thế,
9


thơng qua các hoạt động văn hố xã hội và các hoạt động khác, Trường còn giữ vai
trò là một nhân tố thúc đẩy phát triển văn hoá, giáo dục, phù hợp với mục tiêu,
định hướng giai đoạn đến năm 2020 của đất nước. Mục tiêu của Trường là phấn
đấu đạt trình độ phát triển tương đương các trường đại học lớn ở trong nước và đạt
đẳng cấp khu vực.
Sau 6 năm được thành lập và triển khai thực hiện nhiệm vụ của Bộ, Trường
đã đào tạo được khoảng 3.000 học sinh – sinh viên (HS – SV) và triển khai đào tạo
17 ngành nghề với 22 mục tiêu đào tạo của 4 cấp học: đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và đào tạo nghề. Điều đó phần nào nói lên bước đầu Trường đã tạo
được lịng tin của người học đối với Nhà trường mà nhất là đối với một trường tư
thục.
Trường có chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Chức năng:
+ Đào tạo các kỹ sư cơng nghệ, các cán bộ nghiệp vụ có trình độ đại học và
các trình độ thấp hơn đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành
nghề góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực đồng bằng Sơng Hồng
và trong cả nước. Khi có đủ điều kiện, Trường sẽ đào tạo trình độ sau đại học với
các loại hình đào tạo: liên thơng, khơng chính quy, đào tạo từ xa v.v.

+ Nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học giáo dục
đặc biệt trong các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế – xã hội.
+ Bồi dưỡng, đào tạo lại và nâng cao trình độ đội ngũ cơng chức, cán bộ kỹ
thuật, nghiệp vụ, cán bộ giảng dạy ở trình độ cao theo u cầu chuẩn hố nghiệp
vụ, chun mơn.
+ Hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, trao đổi và chuyển giao công
nghệ.
10


Nhiệm vụ:
+ Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo. Đảm bảo nguồn nhân
lực có sức khoẻ, có năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng với việc làm trong xã
hội. Đồng thời có khả năng tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có
khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ. Phát triển khoa học và công nghệ theo quy định
của luật khoa học công nghệ, luật giáo dục và các quy định khác.
+ Quản lý giảng viên, cán bộ nhân viên, xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên
của Trường có đủ về số lượng, đảm bảo về tiêu chuẩn chất lượng, cân đối về cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Tuyển sinh và quản lý người học theo quy định.
+ Phối hợp với các tổ chức, các nhân và gia đình của người học trong hoạt
động giáo dục.
+ Tổ chức cho giảng viên, cán bộ nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội, phù hợp với ngành nghề đào tạo.
+ Giữ gìn và phát triển những di sản văn hoá dân tộc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Để xây dựng và phát triển Nhà trường đặt mục tiêu chất lượng đào tạo lên

hàng đầu. Nhà trường luôn chăm lo tới công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán
bộ, giáo viên có chất lượng và ln coi trọng tới nội dung và phương pháp giảng
dạy.
Để đảm bảo chất lượng dạy và học trong Trường thì đội ngũ cán bộ, giáo
11


viên đóng một vai trị hết sức quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề này Nhà trường đã không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và giáo
viên trong Trường. Tuy Trường mới được thành lập song đã tập hợp được một đội
ngũ cán bộ, giảng viên rất nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm, có trình độ, đáp ứng được
yêu cầu của một trường đại học. Hiện tại Trường có tổng số: 538 cán bộ, giảng
viên. Trong đó giảng viên cơ hữu là 126, chiếm tỉ lệ 23.4% ; giảng viên thỉnh giảng
là 374, chiếm tỉ lệ 69.5%.
Trong số đó những người có hàm giáo sư, phó giáo sư: 45 người, chiếm tỉ lệ
8.4%; tiến sĩ: 58 người, chiếm tỉ lệ 10.8%, thạc sĩ: 219 người, chiếm tỉ lệ 40.7%.
Như vậy số giảng viên có trình độ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và thạc sĩ là 322
chiếm tỉ lệ 59.9% trong đó giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ là 103 chiếm tỉ lệ 5.7%, cịn
lại 40.12% có trình độ đại học và các trình độ khác.
Trong những năm vừa qua Nhà trường ln khuyến khích và tạo điều kiện
cho các cán bộ, giảng viên nhân viên đi học nâng cao trình độ. Hiện tại trong số
cán bộ giảng viên cơ hữu của trường có 16 người đang theo học thạc sĩ tại các cơ
sở đào tạo; 01 người theo học nghiên cứu sinh. Hàng năm Nhà trường đầu tư cho
khoảng 20 - 25 cán bộ, giảng viên trẻ có trình độ đại học ở tất cả các khoa đi học
cao học. Trong 4 năm 2007 – 2010 trường đầu tư đào tạo và bồi dưỡng: 50 cán bộ
công chức, 30 cán bộ giảng viên có trình độ thạc sĩ, 10 người có trình độ tiến sĩ với
tổng mức đầu tư khoảng 2.320 triệu đồng. Với mức đầu tư và khuyến khích như
vậy hiện tại Trường có đội ngũ cán bộ, giảng viên trong đó có hơn 50% có trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ.
Ngồi ra, để đảm bảo chất lượng đào tạo Nhà trường không ngừng quan tâm

đến việc cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy. Một số môn học đã ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học, sử dụng máy chiếu nhằm tăng tính
trực quan và sinh động cho bài giảng, tăng giờ thực hành và hình thức tham quan
12


thực tế cho các môn học. Phương pháp dạy ở một số môn học cũng đã dược thay
đổi như: học ngoại ngữ có các phương tiện hỗ trợ: tivi, DVD, v.v. Một số tiết học
có các chun gia nước ngồi trực tiếp đến giảng, giúp HS – SV thay đổi mơi
trường học tập, kích thích tinh thần học tập. Một số môn học được giảng dạy theo
phương pháp thảo luận, học theo nhóm và kiểm tra theo hình thức làm bài tập lớn
hay viết tiểu luận v.v.
Với những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, trong những
năm qua công tác giảng dạy và học tập của Nhà trường đã thu được những kết quả
đáng khích lệ, chất lượng hoạt động của Nhà trường ngày càng chiếm được lòng
tin đối với người học và khẳng định được vị trí so với những trường đại học lâu đời
trong cả nước. Đến nay Trường đã đào tạo được tổng số 3.000 HS - SV tốt nghiệp
có bằng cử nhân cao đẳng hệ chính qui và trung học chuyên nghiệp. Theo thống kê
của phòng Quản lý HS – SV của Nhà trường tỷ lệ HS –SV ra trường có việc làm
đạt khoảng 80%. Điều này phần nào đã phản ánh được chất lượng đào tạo của Nhà
trường ngay từ những ngày đầu xây dựng và phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được với những thành tích mà
Trường đã thu được trong những năm qua thì trong cơng tác giảng dạy và học tập
tại Trường vẫn cịn một số những mặt hạn chế cụ thể: việc học theo phương pháp
truyền thống theo kiểu “thầy giảng, trò ghi” vẫn còn tồn tại, việc dạy theo kiểu
giáo viên lên lớp giảng học sinh nghe, ghi, chép một cách thụ động, một chiều vẫn
là chủ yếu. Nội dung dạy chỉ bó hẹp trong sách giáo trình và hình thức kiểm tra
vẫn theo kiểu tự luận là chính. Số lượng giáo viên dạy theo phương pháp mới là rất
ít và giáo viên dạy theo phương pháp phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu cho
HS - SV chưa được rộng rãi và đồng đều. Hình thức kiểm tra theo kiểu trắc

nghiệm, nhận xét, đánh giá vấn đề và kiểm tra hết môn dưới dạng bài tập lớn và
viết tiểu luận cũng rất ít. Đây là một trong những tồn tại mà nguyên nhân có thể từ
13


hai phía chất lượng của các giáo viên và chất lượng của HS – SV trong Trường.
Nhưng điều này phần nào đã làm hạn chế khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS SV và đây cũng là một trong những nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng tới nhu cầu
tin của NDT tại Trung tâm.
Ngoài ra, phong trào nghiên cứu khoa học của Nhà trường còn chưa thật sự
phát triển. Chưa phải là một phong trào được duy trì thường xun, chưa có sự
động viên, khuyến khích, kiểm tra và đánh giá một cách khoa học. Đây có lẽ là
một trong những điểm yếu nhất làm kìm hãm sự say mê nghiên cứu khoa học, trau
dồi và phát triển kiến thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên và HS – SV trong Trường.
Hơn nữa, chất lượng của các khoá luận của sinh viên vẫn chưa được đánh
giá ở mức cao. Tình trạng một giáo viên hướng dẫn nhiều sinh viên viết khóa luận
vẫn cịn tồn tại. Giáo viên hướng dẫn vẫn có tâm lý sợ sinh viên vất vả nên khơng
địi hỏi nhiều đến chất lượng nội dung các khố luận, đặc biệt những buổi bảo vệ
khóa luận thường vẫn mang tính hình thức. Việc nhận xét, đánh giá và cho điểm
vẫn mang tính khuyến khích là nhiều.
Là một trường có tuổi đời cịn non trẻ, trong q trình xây dựng và phát triển
sẽ khơng tránh khỏi những mặt hạn chế. Đây chính là vấn đề mà luận văn muốn đề
cập tới và đưa ra các giải pháp trong phần tiếp theo.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của Trường Đại học Thành Đô là đặc
điểm về nguồn kinh phí. Trường là trường đại học tư thục, do vậy nguồn kinh phí
hồn tồn tự lập. Nguồn thu cố định của Trường là các khoản thu học phí của HS –
SV và một số khoản thu khác từ các dịch vụ của Nhà trường. Ngồi ra, kinh phí
hoạt động của Trường hoàn toàn do cá nhân người sáng lập Trường đầu tư.
Với nguồn kinh phí tự lập và chủ động trong hoạch định chi tiêu đã phản ánh
trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích cực nổi bật nhất là tránh được sự trì
14



trệ trong các thủ tục hành chính và sự chậm trễ về kinh phí trong hoạt động như ở
một số cơ quan, đơn vị được nhà nước bao cấp như hiện nay. Ngoài ra, việc đầu tư
nhằm vào những hoạt động được ưu tiên, đem lại hiệu quả tức thời tránh việc đầu
tư lãng phí, khơng có hiệu quả và việc đầu tư sai mục đích dẫn đến tình trạng tham
ơ, tham nhũng làm lãng phí nguồn kinh phí trong một số cơ quan được nhà nước
bao cấp như hiện nay.
Bên cạnh những mặt tích cực cịn tồn tại một số mặt hạn chế do nguồn kinh
phí hạn hẹp đã làm ảnh hưởng tới một số hoạt động trong Trường hiện nay. Nguồn
kinh phí đầu tư cho các hoạt động như: phát triển Trung tâm Thông tin – Thư viện,
hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động nâng cao trình độ cán bộ, giảng viên;
hoạt động cơng đồn, đồn thanh niên v.v. còn hạn chế rất nhiều.
Thực tế cho thấy hoạt động nghiên cứu khoa học trong Trường còn mờ nhạt
và chưa có chất lượng như hiện nay có lẽ nguyên nhân một phần do nguồn kinh phí
chi cho hoạt động còn chưa được thường xuyên và đúng mức. Nghiên cứu khoa
học là một hoạt động mang tính tri thức của người làm công tác khoa học nếu như
sự quan tâm, khích lệ chưa đúng mức sẽ dẫn đến làm kìm hãm hoạt động nghiên
cứu khoa học của mỗi cá nhân và là một trong những nguyên nhân tất yếu sẽ xảy
ra.
Hơn nữa, hoạt động nâng cao trình độ cán bộ, giảng viên vẫn chưa thật sự
được quan tâm và đầu tư một cách kịp thời. Việc hỗ trợ kinh phí cho cán bộ và
giáo viên đi học nâng cao trình độ cịn rất ít. Điều này cũng làm ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của Nhà trường trong thời gian tới.
Hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm cũng nằm trong những ảnh
hưởng đó. Thực tế cho thấy nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động của Trung tâm
chưa được thường xuyên, kịp thời và đúng mức. Điều này là một trong những
nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển của Trung tâm trong quá trình hoạt động.
15



Như vậy, với nguồn kinh phí hồn tồn tự lập của Trường như hiện nay sẽ
không thể tránh khỏi những ảnh hưởng tới một số hoạt động trong quá trình hoạt
động và sự khó khăn này chắc hẳn chưa thể giải quyết trong thời gian ngắn khi
Trường còn mới mẻ về tuổi đời và đang trong quá trình xây dựng và phát triển. Vì
vậy, trong điều kiện hiện nay một giải pháp phát triển hợp lý và phù hợp với điều
kiện thực tế phát triển của Nhà trường là điều cần thiết và cần được làm ngay.
1.1.2 Vai trò của Trung tâm Thông tin - Thư viện trong hoạt động của Trường
Trung Tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô ra đời vào ngày
30 tháng 11 năm 2004 cùng với sự ra đời của Trường Đại học Thành Đơ. Khi mới
thành lập Trung tâm có tên là: “Thư viện Trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ
Thành Đô”. Sau này cùng với những lần đổi tên của Trường, Trung tâm cũng có
những tên gọi khác nhau phù hợp với tên gọi của Trường . Ngày 20 tháng 11 năm
2008 Trung tâm chính thức được đổi tên là: “Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Cao đẳng Công nghệ Thành Đô” theo quyết định số: 160/QĐ/CĐCNTĐ
của Hiệu trưởng Trường Đại học Thành Đơ. Hiện nay tên gọi chính thức của Trung
tâm là: “Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô”
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô là đơn vị phục
vụ đào tạo trực thuộc Ban Giám Hiệu Nhà trường. Trung tâm đóng một vai trị tích
cực, là cầu nối cung cấp nguồn tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy
và học tập cho toàn bộ cán bộ, giảng viên và HS -SV trong Nhà trường. Từ những
ngày đầu thành lập Trung tâm còn nghèo nàn về cơ sở vật chất và vốn tài liệu. Đến
nay Trung tâm đã được đầu tư một cơ ngơi khang trang với diện tích sử dụng hơn
300m2 với các trang thiết bị mới mẻ và hiện đại. Trung tâm có đội ngũ cán bộ trẻ,
được đào tạo đúng chuyên ngành, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong những giai
đoạn phát triển của Nhà trường.
Là đơn vị độc lập trực thuộc Ban Giám Hiệu Trung tâm có chức năng,
16



nhiệm vụ chính sau:
* Chức năng:
Trung tâm Thơng tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đơ có chức năng
phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và quản lý của Nhà trường thông qua việc sử
dụng, khai thác các loại tài liệu.
* Nhiệm vụ:
Trung tâm có các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu giúp hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động dài
hạn và ngắn hạn của Trung tâm; tổ chức điều phối tồn bộ hệ thống thơng tin, tư
liệu, thư viện trong Nhà trường.
- Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp ứng
nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của
Nhà trường; thu nhận những tài liệu do Nhà trường xuất bản, các cơng trình nghiên
cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận tốt nghiệp, chương
trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và các dạng tài liệu khác của Nhà trường,
các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện.
- Tổ chức xử lí, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu, xây dựng hệ
thống tra cứu thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thơng tin tự
động hố; xây dựng các cơ sở dữ liệu; biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng
hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm, dịch vụ thơng tin – thư viện thơng qua các
hình thức phục vụ của Trung tâm phù hợp với quy định của pháp luật.

17


- Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công
nghệ thông tin vào công tác thư viện.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác.
- Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của hiệu trưởng; bảo
quản; kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của
Trung tâm; tiến hành thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy
định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Uỷ ban
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành chủ quản.
* Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trung tâm được bố trí theo mơ hình cơ cấu tổ
chức trực tuyến chức năng. Trung tâm khơng có các phịng ban hoạt động độc lập
mà đứng đầu là Ban Giám đốc gồm giám đốc và dưới giám đốc là các phòng chức
năng hoạt động trực tiếp dưới sự chỉ đạo của giám đốc.

GIÁM ĐỐC

PHỊNG MƯỢN

PHỊNG KHỐ
LUẬN

PHỊNG INTERNE-T

PHỊNG MULTIM-EDIA

18

PHỊNG BÁO TẠP CHÍ


PHỊNG ĐỌC

PHỊNG BÁN TÀI
LIỆU


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
- Ban Giám Đốc: Gồm có 01 giám đốc phụ trách chung.
- Phòng mượn tài liệu: Phòng phục vụ việc mượn, trả tài liệu của bạn đọc.
Phòng mượn phục vụ theo hình thức mở.
- Phịng khố luận: Phịng có chức năng lưu trữ và phục vụ tồn bộ khố
luận tốt nghiệp của các sinh viên. Phịng phục vụ theo hình thức mở, phịng có đầy
đủ cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đọc tại chỗ và các dịch
vụ khác của bạn đọc như: dịch vụ photocopy, in sao tài liệu dưới dạng đĩa v.v.
- Phòng internet: Phòng gồm 20 máy trạm và 01 máy chủ được kết nối
Internet và mạng LAN.
- Phòng multimedia: Phòng được trang bị 10 máy tính phục vụ cho việc tra
cứu CSDL của Trung tâm; 05 tivi LG màn hình 21 inch; 05 đầu đĩa DVD và tai
nghe phục vụ cho việc đọc và học tài liệu trên đĩa, tài liệu điện tử và các tài liệu
khác.
- Phòng báo - tạp chí: Phịng phục vụ việc đọc báo, tạp chí của bạn đọc tại
chỗ. Hiện tại Trung tâm có khoảng 40 đầu báo và tạp chí các loại.
- Phịng đọc: Với diện tích khoảng 100m2 được bố trí khoảng 200 chỗ ngồi
phục vụ cho bạn đọc có thể tự học và đọc tài liệu tại Trung tâm.
- Phòng bán tài liệu (Quầy sách): Phịng có chức năng phục vụ các dịch vụ
bán tài liệu và các dịch vụ về bản sao tài liệu.
Trong những năm qua hoạt động của Trung tâm đã đóng một vai trị tích
cực, góp phần đáng kể vào những thành tích trong cơng tác đào tạo của Nhà
trường. Cùng với sự phát triển của Nhà trường số lượng HS - SV và cán bộ giảng

viên trong Trường ngày càng tăng lên một cách đáng kể do đó số lượng NDT và
19


nhu cầu tin cũng tăng ngày càng nhiều. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu tin của NDT
trong thời gian qua Trung tâm đã có những thay đổi trong cách tổ chức và hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện. Cùng với sự đầu tư
về cơ sở vật chất ngày một khang trang, đầy đủ và hiện đại hơn thì các sản phẩm
và dịch vụ thông tin cũng ngày một phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy, hiện nay
Trung tâm đã có những thay đổi khởi sắc cả về chất và lượng. Thời gian gần đây số
lượng NDT đến Trung tâm ngày càng tăng và mức độ đáp ứng nhu cầu tin cho
NDT ngày càng lớn. Trung tâm luôn lấy NDT làm trung tâm, đặt mục tiêu nâng
cao mức độ đáp ứng NDT và kích thích phát triển nhu cầu tin của họ là một trong
những mục tiêu phát triển hàng đầu của Trung tâm.
Bên cạnh đó, thực hiện cơng tác đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy
trong Nhà trường Trung tâm luôn là môi trường học tập, nghiên cứu của đông đảo
NDT trong Trường. Trung tâm ngày càng xứng đáng trở thành nơi trau dồi kiến
thức, là diễn đàn trao đổi thơng tin và có thể coi Trung tâm là giảng đường thứ hai
đối với toàn bộ cán bộ, giáo viên và HS – SV trong Trường.
Như vậy, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong Nhà trường Trung tâm
đóng một vai trị hết sức quan trọng và khơng thể thiếu phục vụ cho công tác đào
tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Thành Đô
1.2.1 Đặc điểm chung
Người dùng tin là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động của
một cơ quan thông tin thư viện nào. NDT là một trong các yếu tố cấu thành nên
hoạt động thông tin – thư viện và là yếu tố đóng vai trị quan trọng quyết định hiệu
quả hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện. NDT là người tiêu dùng các
sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện. NDT là đối tác, là khách hàng của hoạt

20


động thông tin – thư viện. Theo quan điểm hiện đại NDT là “thượng đế” đối với
những người tham gia hoạt động thông tin – thư viện. Nhu cầu tin của NDT là
nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin – thư viện. Khơng có NDT sẽ khơng cịn
tồn tại hoạt động thơng tin – thư viện.[10, tr.20-21]
NDT đóng vai trò là chủ thể của nhu cầu tin - yếu tố nguồn gốc của hoạt
động thông tin – thư viện. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đặc biệt là công
nghệ thông tin đã dẫn tới nhu cầu tin của NDT ngày càng đa dạng và phong phú.
Chính vì vậy nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu tin của NDT và đáp ứng nhu cầu
tin một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời là mục tiêu hướng tới của mọi cơ
quan thông tin – thư viện trong giai đoạn hiện nay.
NDT ở Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đơ là tồn
thể cán bộ, giáo viên và HS - SV trong Trường.
Hiện nay, Trung tâm đang quản lý 5.186 thẻ bạn đọc. Trong đó có 5.022 thẻ
HS – SV (chiếm tỷ lệ 96.84%), có 38 thẻ cán bộ (chiếm tỷ lệ 0.73%) và có 126 thẻ
giáo viên (chiếm tỷ lệ 2.43%).
Bằng việc thống kê số thẻ, phân tích phiếu yêu cầu và điều tra xã hội học
bằng phiếu đã giúp xác định NDT tại Trung tâm gồm ba nhóm sau:
1.2.2 Nhóm cán bộ kiêm nhiệm (Quản lý – Giảng dạy)
Trường Đại học Thành Đô đang đi lên trên con đường xây dựng và phát
triển. Sự trưởng thành của Nhà trường là công sức của một tập thể các cán bộ, giáo
viên và sự phấn đấu học tập của toàn thể HS – SV trong Trường. Để phù hợp với
điều kiện phát triển của Nhà trường trong cơ cấu tổ chức và hoạt động một số cán
bộ được bố trí kiêm nhiệm nhiều chức danh, trong đó có những cán bộ quản lý
kiêm giảng dạy; cán bộ nghiên cứu cũng là những cán bộ quản lý và giảng dạy.
Trong đó số cán bộ quản lý làm nhiệm vụ chuyên trách là rất ít, số cán bộ vừa quản
21



lý vừa giảng dạy chiếm đa số. Ban Giám Hiệu là cán bộ quản lý chuyên trách duy
nhất của Nhà trường, họ chỉ làm công tác quản lý, không tham gia cơng tác giảng
dạy.
Như vậy, đây có thể coi là nhóm cán bộ kiêm nhiệm bao gồm: NDT là cán
bộ quản lý và giảng dạy.
Đặc điểm của NDT là cán bộ quản lý của Trung tâm là những người có độ
tuổi tương đối già, tuổi đời khoảng từ 40-50 tuổi, một số cán bộ trên 60. Đây là
những cán bộ có trình độ học vấn cao, có năng lực trong quản lý và kinh nghiệm
trong giảng giạy. Trình độ học vấn của nhóm NDT này đa số là các giáo sư, phó
giáo sư có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ.
Như vậy, do đặc thù và tính chất cơng việc của nhóm NDT này nên những
thơng tin mà nhóm NDT này cần ngồi những thơng tin, tài liệu phục vụ cho cơng
tác quản lý thì họ cần cả những thơng tin, tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu,
giảng dạy. Do vậy thơng tin mà nhóm NDT này cần rất phong phú, đa dạng cả về
hình thức và nội dung. Những thông tin tài liệu không chỉ đơn thuần là những tài
liệu cấp 1 mà họ cần cả những thông tin, tài liệu đã qua xử lý dưới dạng thông tin,
tài liệu cấp 2, cấp 3.
1.2.3 Nhóm cán bộ nghiên cứu - giảng dạy
Đây là nhóm NDT mà thành phần chủ yếu là các giáo viên tham gia công tác
giảng dạy là chủ yếu.
Trong số đội ngũ giáo viên của Trường thì số lượng giáo viên thỉnh giảng
chiếm với số lượng lớn (chiếm tỷ lệ 69.5%) đây là những đối tượng thuộc biên chế
của các trường đại học công lập trong nước hoặc các học viện, viện nghiên cứu có
trình độ và kinh nghiệm giảng dạy được Nhà trường mời đến tham gia giảng dạy
dưới hình thức thỉnh giảng. Đa số những giáo viên thỉnh giảng chỉ tham gia hoạt
22


động giảng dạy theo tiết học là chính, các hoạt động khác của Trường rất ít tham

gia. Hơn nữa đa số họ thuộc đối tượng NDT tại cơ quan, đơn vị nơi họ đang cơng
tác chính. Do vậy có thể coi những đối tượng này khơng thuộc nhóm NDT là cán
bộ giảng dạy của Trung tâm.
Hiện nay NDT là cán bộ giảng dạy có số lượng lớn và là nhóm NDT có vai
trị quan trọng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. Đây là nhóm NDT đóng vai
trị vừa là người sử dụng thông tin đồng thời là người sản xuất ra thông tin (bằng
việc trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học và viết giáo trình) và cũng là người
thực hiện trách nhiệm chuyển giao thông tin, tri thức tới người học.
Đặc điểm của NDT là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy của Trung tâm là những
người có độ tuổi rất trẻ, tuổi đời khoảng từ 30-40 tuổi. Đây là độ tuổi năng động,
ham học hỏi, sáng tạo, nhiệt tình. Trình độ học vấn của NDT ở nhóm này cũng
tương đối cao đa số có trình độ thạc sĩ, một số là tiến sĩ, số còn lại đều đã tốt
nghiệp đại học.
Vậy đây là nhóm NDT có tuổi đời trẻ, có trình độ, có khả năng nghiên cứu
khoa học, nhu cầu về thông tin và tài liệu rất lớn mức độ đáp ứng địi hỏi nhanh
chóng, chính xác và kịp thời. Phạm vi nguồn tài liệu rộng, phong phú về mặt nội
dung và hình thức.
1.2.4. Nhóm học sinh, sinh viên
NDT thuộc nhóm này phần lớn là HS – SV trong Trường và tham gia vào
công tác học tập là chủ yếu.
Đây là nhóm NDT đơng đảo nhất, trẻ trung nhất và trong mọi thời điểm
nhóm NDT này ln chiếm ưu thế tại Trung tâm. Đặc biệt trong thời gian gần đây
cùng với những điều kiện về cơ sở vật chất và yêu cầu đổi mới về nội dung và
phương pháp giảng dạy thì số lượt bạn đọc là HS – SV đến Trung tâm ngày một
23


gia tăng.
Trình độ học vấn của nhóm NDT thấp hơn hai nhóm trước, đơng đảo vẫn là:
sinh viên hệ đại học, cao đẳng; học sinh hệ trung học chuyên nghiệp và học nghề.

Tóm lại, đây là nhóm NDT chủ yếu của Trung tâm, nhóm NDT này có đặc
điểm tuổi đời rất trẻ, tham gia công tác học tập là chủ yếu, ham học hỏi và khám
phá những cái mới. Do vậy nhu cầu thông tin và tài liệu của họ chủ yếu là phục vụ
cho công tác học tập, nội dung thơng tin phong phú, đa dạng và địi hỏi sự linh hoạt
trong phương thức phục vụ.

24


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN VÀ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ

2.1 Thực trạng nhu cầu tin
Để thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng nhu cầu tin và mức độ
đáp ứng tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thành Đô, tác giả
Luận văn đã tiến hành điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi đối với các đối tượng
NDT của Trung tâm.
Cuộc điều tra được tiến hành vào ngày 15 tháng 3 năm 2010 tại Trường Đại
học Thành Đô. Nội dung của phiếu điều tra được trình bày trong bảng phụ lục của
Luận văn.
Phiếu điều tra được chia làm hai loại: 01 loại dành cho NDT là cán bộ, giáo
viên: 01 loại dành cho NDT là HS – SV. Các câu hỏi điều tra nhằm khai thác, tìm
hiểu nội dung nhu cầu tin của NDT cũng như những thói quen, tập quán khai thác
thông tin của NDT. Những số liệu từ kết quả điều tra sẽ cho phép đánh giá thực
trạng nhu cầu tin của NDT về nội dung nhu cầu tin của từng đối tượng NDT: nhu
cầu về các lĩnh vực khoa học, nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu, nhu cầu về loại hình tài
liệu cũng như tập quán, địa điểm khai thác thông tin cũng như các sản phẩm và
dịch vụ thông tin v.v.

Phiếu điều tra được phát ra với số lượng 260 phiếu. Toàn bộ số cán bộ, giáo
viên của trường đều được phát phiếu điều tra, với tổng số phiếu là 164 phiếu. Đối
với HS - SV, việc điều tra được tiến hành với 3 khoa có số lượng HS - SV đơng
nhất trong số 11 khoa của Trường, đó là các khoa: Kế toán, Điện tử và Quản trị
25


×