Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Xã hội hóa và đa dạng hóa tổ chức và hoạt động thư viện tủ sách cơ sở khu vực đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 114 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU GIỚI

XÃ HỘI HOÁ VÀ ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

CHUYÊN NGÀNH : THƯ VIỆN HỌC

Mã số

: 60.32.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. CHU NGỌC LÂM

Người HÀ NỘI – 2008


2

LỜI CẢM ƠN



Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và thành kính tri ân:
- PGS-TS. Nguyễn Thị Lan Thanh và Ban Giám hiệu Trường Đại học
Văn hoá Hà Nội.
- PGS - TS Trần Thị Minh Nguyệt và Quý Thầy Cô giáo Khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Văn hố Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy chúng
tôi trong những năm học vừa qua.
- Tiến sĩ Chu Ngọc Lâm - Giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Bà Nguyễn Thị Ngọc Thuần – Vụ trưởng, cùng Ban lãnh đạo Vụ Thư
viện, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp ở Vụ Thư viện, Thư viện
Quốc gia Việt Nam và các bạn học đồng khoá đã giúp đỡ và chia sẻ những
hiểu biết về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơng tác xã hội hố, đa dạng
hố hoạt động thư viện ở cấp cơ sở.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và thư viện các tỉnh, thành phố
Đồng bằng sơng Hồng (Hà Nội, Hà Tây, Hải Phịng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình) đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi hồn thành luận văn này./.
Hà Nội ngày 25 tháng 7 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Giới


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông nam Á


BCH TW

: Ban Chấp hành Trung ương

CNTT
CNH, HĐH
CSVC

: Công nghệ thơng tin
: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
: Cơ sở vật chất

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KCN

: Khu công nghiệp

KHCN


: Khoa học công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KHXH

: Khoa học xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

PTCS

: Phổ thông cơ sở

TCT

: Tổng công ty

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TVCC

: Thư viện công cộng


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XHH

: Xã hội hoá

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VHTT

: Văn hố - Thơng tin

VHTTDL

: Văn hố, Thể thao và Du lịch


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI HOÁ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN .................................................................................................................7


1.1 Đảng và Nhà nước ta với công tác thư viện và vấn đề xã hội
hoá, đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện. ........................... 7
1.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển sự nghiệp thư
viện ở Việt Nam. ....................................................................................... 7
1.1.2. Các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ,
ngành về xã hội hoá, đa dạng hoá, tổ chức, hoạt động thư viện. ............ 10
1.2 Về cơng tác xã hội hố tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách
cơ sở. .............................................................................................. 14
1.2.1. Một số hình thức cơ bản trong việc xã hội hoá tổ chức và hoạt
động thư viện, tủ sách ở cơ sở................................................................. 17
1.2.2. Một số nội dung cơ bản trong việc xã hội hoá tổ chức và hoạt động
thư viện, tủ sách ở cơ sở. ......................................................................... 21
1.3. Vấn đề đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách ở
cơ sở. .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ, ĐA DẠNG HỐ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (2001-2006)............................................................26

2.1. Khái quát đặc điểm khu vực Đồng bằng sông Hồng. ............ 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................ 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá - xã hội. ............................................. 28
2.1.3. Đặc điểm người đọc và nhu cầu đọc ở cấp cơ sở khu vực Đồng
bằng sông Hồng....................................................................................... 37


5

2.2. Xã hội hoá, đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ
sách cơ sở khu vực Đồng bằng sông Hồng. .................................. 40
2.2.1. Tầm quan trọng của việc xã hội hoá, đa dạng hoá tổ chức và hoạt

động thư viện, tủ sách cơ sở khu vực Đồng bằng sơng Hồng trong giai
đoạn hiện nay. ......................................................................................... 40
2.2.2. Tình hình xã hội hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở
khu vực Đồng bằng sông Hồng............................................................... 42
2.3. Phương thức đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ
sách cơ sở khu vực Đồng bằng sông Hồng. .................................. 53
2.3.1. Các thư viện, tủ sách ở cơ sở. ....................................................... 53
2.3.2. Nhận xét, đánh giá về công tác xã hội hoá và đa dạng hoá tổ chức
và hoạt động của các mơ hình thư viện, tủ sách cơ sở của Đồng bằng
sông Hồng. .............................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM
TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HOÁ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN, TỦ SÁCH Ở CƠ SỞ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .......69

3.1. Vấn đề quy hoạch và phát triển mạng lưới thư viện, tủ sách
cơ sở ở Việt Nam đến năm 2020. .................................................. 69
3.1.1. Về quản lý Nhà nước. ................................................................... 70
3.1.2. Về nguyên tắc tổ chức thư viện cơ sở theo đơn vị hành chính, lãnh
thổ: ........................................................................................................... 72
3.2. Các giải pháp tăng cường xã hội hoá, đa dạng hoá tổ chức và
hoạt động thư viện, tủ sách ở cơ sở khu vực Đồng bằng sông
Hồng. ............................................................................................. 73
3.2.1. Khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực của các cá nhân, tổ chức, đoàn
thể xã hội trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển thư viện, tủ
sách cơ sở. ............................................................................................... 74


6


3.2.2 Tăng cường phối kết hợp giữa các Bộ, Ban, ngành với các địa phương
để xây dựng và phát huy vai trị các mơ hình liên kết thư viện cơ sở. ......... 77
3.2.3. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của những người làm cơng tác
văn hố cơ sở, thực hiện tốt việc xã hội hóa, đa dạng hóa tổ chức và hoạt
động thư viện. .......................................................................................... 79
3.2.4. Thực hiện các biện pháp, hình thức phù hợp nhằm tăng thêm sự
hấp dẫn và tính hiệu quả, thiết thực của họat động thư viện cơ sở. ........ 81
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ của các cấp cho
họat động thư viện, tủ sách cơ sở. ........................................................... 83
3.2.6. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở”............................................................................................. 84
3.2.7. Nâng cao vai trò của Nhà nước trong quản lý, xây dựng và tổ chức
hoạt động thư viện cơ sở. ........................................................................ 86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hướng về cơ sở và xây dựng đời sống văn hoá cơ sở để thiết thực góp
phần nâng cao đời sống văn hố tinh thần cho nhân dân, từ nhiều năm nay
luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Trung ương
V (Khoá VIII) về "Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiến tiến
đậm đà bản sắc dân tộc" và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
khẳng định: Cần phải “Xây dựng mơi trường, lối sống và đời sống văn hố
của mọi người dân ở cơ sở, thơn xóm, bản, làng, cộng đồng dân cư, cơ quan,
đơn vị, địa phương. Đa dạng hoá các phương thức hoạt động...”[10]. Quán
triệt những quan điểm của Đảng, trong những năm qua, bên cạnh việc mở

rộng và nâng cao hiệu quả các cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hố ”,“Xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hố”, Bộ
VHTT (nay là Bộ VHTTDL) đã tập trung chỉ đạo một cách có hệ thống, từng
bước triển khai nhiều nhiệm vụ quan trọng để xây dựng và duy trì hoạt động
các thiết chế văn hố thơng tin ở cơ sở, góp phần làm cho văn hố thấm sâu
vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người dân, hồn thiện các giá trị mới
của con người Việt Nam, kế thừa các giá trị văn hoá truyền thống và tiếp thu
tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Để chăm lo xây dựng và tổ chức hoạt động các thiết chế văn hoá thơng
tin nói chung - các thư viện, tủ sách cơ sở trong cả nước nói riêng - ngồi việc
ban hành các văn bản pháp quy, chế độ, chính sách tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động văn hố thơng tin phát triển, Bộ VHTT (nay là Bộ VHTTDL) đã
thường xuyên chỉ đạo Sở VHTT các tỉnh, thành phố phát huy tính chủ động,
sáng tạo, phối kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành chức năng, các đoàn thể
quần chúng, các tổ chức xã hội, nhất là đẩy mạnh công tác xã hội hoá và đa


2

dạng hoá hoạt động thư viện ở cơ sở, nhằm khuyến khích, động viên mọi tầng
lớp nhân dân tham gia xây dựng và phát triển thư viện.

Nhìn lại hoạt

động của các thư viện, tủ sách cơ sở trong cả nước, trong đó có khu vực Đồng
bằng sơng Hồng, chúng ta thực sự vui mừng trước số lượng thư viện xã, tủ
sách thôn, làng trong các cộng đồng dân cư đã tăng nhanh đáng kể so với
những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Sáu năm qua (2001-2006), thực
hiện chủ trương xã hội hố của Đảng và Chính phủ, với phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài

nước đã quan tâm và đóng góp nhiều cơng sức, tiền của và vật chất để xây
dựng và phát triển thư viện, tủ sách cơ sở, từ việc đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị thư viện đến việc quyên góp, ủng hộ sách báo cho sự ra đời và duy trì
hoạt động của thiết chế văn hố này. Bên cạnh đó, các mơ hình tủ sách liên
kết ở cơ sở khu vực Đồng bằng sông Hồng 10-15 năm trở lại đây cũng đã ra
đời và đi vào hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực, nhằm đa dạng hoá hoạt
động thư viện, góp phần nâng cao dân trí, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, chuyển tải những kinh nghiệm sản xuất; bài trừ hủ tục lạc hậu, mê tín, dị
đoan, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và khơi dậy truyền thống văn hoá tốt đẹp.
Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm và những thành tích đã đạt được, việc xã
hội hoá và đa dạng hoá hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở khu vực Đồng bằng
sông Hồng cũng còn tồn tại những vấn đề cần sớm được giải quyết, khắc
phục, đó là: Phong trào xã hội hố thư viện chưa thực sự sâu và rộng, lại
cũng chưa thường xuyên, liên tục nên chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn. Ở một số nơi trong khu vực Đồng bằng sơng Hồng, cơng tác xã hội hố
cịn mang nặng tính hình thức và nhiều khi bị động. Đa dạng hố hoạt động thư
viện, tủ sách cơ sở thông qua các mơ hình thư viện liên kết cũng đã bộc lộ những
bất cập: Xây dựng các điểm Bưu điện - văn hoá, tủ sách pháp luật xã, phường, tủ
sách đồn biên phòng... trên các địa bàn dân cư mới chỉ chú trọng đến số lượng,


3

chứ chưa quan tâm, đầu tư cho chất lượng - nhất là vốn sách báo, tài liệu, trang
thiết bị làm việc, kinh phí hoạt động và tổ chức phục vụ bạn đọc ...
Vì lẽ đó, việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng cơng tác
xã hội hố, đa dạng hoá hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở ở Đồng bằng sông
Hồng (2001-2006), nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp khả thi, đẩy
mạnh hoạt động này, phục vụ tốt sự nghiệp CNH, HĐH đất nước là một nhu cầu
tất yếu và quan trọng. Vì lý do trên, tơi đã chọn vấn đề “Xã hội hố và đa dạng

hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách ở cơ sở khu vực Đồng bằng sông
Hồng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Thông tin – Thư viện của mình, một
chun đề mà bản thân có khá nhiều tâm huyết và trăn trở, lại có thời gian cơng
tác thực tiễn và tích luỹ được một số kinh nghiệm, hiểu biết nhất định.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay đã có nhiều luận văn thạc sĩ, khố luận tốt nghiệp của các
sinh viên trường đại học nghiên cứu những vấn đề về lý luận - thực tiễn hoạt
động thư viện – thơng tin ở Việt Nam (chỉ tính riêngTrường Đại học Văn hoá
Hà Nội, từ khoá 1991 đến khố 2002, đã có tới 152 luận văn Thạc sĩ nghiên
cứu về khoa học thư viện), nhưng đi sâu nghiên cứu vấn đề xã hội hoá và đa
dạng hoá hoạt động thư viện, tủ sách ở cơ sở (và cụ thể hơn trong khu vực
Đồng bằng sơng Hồng) thì chưa có khố luận tốt nghiệp đại học/ luận văn
thạc sĩ nào đề cập đến. Tuy nhiên, nhìn nhận ở một phạm vi khác, năm 2003,
Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Đào – Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), có đề cập đến đề tài:
“Các thư viện tỉnh, thành phố với vấn đề xã hội hoá hoạt động thư viện”.
Trong khoá luận này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề xã hội
hoá hoạt động đối với thư viện tỉnh, thành phố (bao quát phạm vi cả nước),
chứ chưa đề cập đến xã hội hoá hoạt động thư viện, tủ sách ở cơ sở; lại cũng


4

chưa đề cập đến đa dạng hoá hoạt động của thư viện, tủ sách cơ sở – một hoạt
động vừa có tính đặc thù, vừa mang tính thực tiễn khá cao trong nền kinh tế
thị trường, định hướng XHCN ở nước ta.
Với luận văn “Xã hội hoá và đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư
viện, tủ sách ở cơ sở khu vực Đồng bằng sông Hồng (2001-2006)”, tác giả
luận văn sẽ: Đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực trạng xã hội hoá và đa dạng hoá
tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở ở Đồng bằng sơng Hồng; đánh

giá hình thức, nội dung xã hội hố thư viện cơ sở; khái qt và phân tích từng
mơ hình thư viện liên kết cơ sở: Điểm Bưu điện-Văn hoá xã, tủ sách Pháp luật
xã, phường, tủ sách Đồn biên phòng, thư viện xã - trường học, đồng thời đưa
ra phương hướng và giải pháp khả thi, đẩy mạnh hoạt động này trong thời
gian tới, nhằm phục vụ có hiệu quả sự nghiệp đổi mới của đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Vấn đề xã hội hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở các
tỉnh Đồng bằng sơng Hồng.
+ Đa dạng hố tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở ở các tỉnh
Đồng bằng sơng Hồng, gồm các mơ hình thư viện liên kết: Điểm Bưu điện – văn
hoá xã; tủ sách pháp luật xã, phường; tủ sách đồn biên phòng, thư viện- trường
học, thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng và các thư viện, tủ sách liên kết khác.
- Phạm vi nghiên cứu.
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xã hội hoá và đa dạng hoá hoạt
động thư viện, tủ sách cơ sở khu vực Đồng bằng sông Hồng từ năm 2001 đến
năm 2006 (gồm 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải
Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh,


5

Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình) – (Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày
14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh
vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020).

4. Mục đích và nhiệm vụ:
- Mục đích:
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác xã hội hố và đa
dạng hố tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở Đồng bằng sông Hồng

(giai đoạn 2001-2006), xác định phương hướng và đưa ra giải pháp, nhằm
tăng cường hoạt động này trong xu thế phát triển kinh tế xã hội – xã hội hiện
nay.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những cơ sở lý luận, quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về công tác thư viện và về vấn đề xã hội hoá, đa dạng
hoá hoạt động thư viện.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác xã hội hố, đa dạng hoá tổ
chức và hoạt động thư viện, tủ sách ở cơ sở Đồng bằng sông Hồng (20012006).
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp khả thi, nhằm tăng cường
hơn nữa hoạt động này trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Quan sát trực tiếp.
- Điều tra bằng phiếu.
- Phỏng vấn trực tiếp, trao đổi, mạn đàm.


6

- Phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò, tầm quan trọng
của việc xã hội hoá, đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu góp phần tăng cường hoạt động thư viện, tủ sách
cơ sở ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển
văn hoá- xã hội CNH, HĐH đất nước.
- Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập

trong các trường đào tạo cán bộ thơng tin – thư viện.
7. Bố cục luận văn:
Ngồi mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
VẤN ĐỀ XÃ HỘI HOÁ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG (2001-2006).

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.


7

Chương 1
CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ
XÃ HỘI HOÁ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN

1.1 ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỚI CƠNG TÁC THƯ VIỆN VÀ VẤN ĐỀ
XÃ HỘI HỐ, ĐA DẠNG HOÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN.

1.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển sự
nghiệp thư viện ở Việt Nam.
Đảng, Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác thư viện và sử
dụng sách báo, thư viện trong quá trình đấu tranh cách mạng. Ngay từ khi mới
ra đời (1930), Đảng ta đã khẳng định: Khơng có lý luận cách mạng thì khơng có

phong trào cách mạng. Cách mạng tư tưởng văn hoá là bộ phận quan trọng của sự
nghiệp cách mạng. Vì vậy các chiến sĩ cách mạng đã tích cực chuyển sách báo, tài
liệu về nước, để giác ngộ quần chúng, giác ngộ giai cấp: Đó là những tài liệu
tuyên truyền Chủ nghĩa Mác – Lênin. Nhờ có sách báo cách mạng mà phong trào
cách mạng không ngừng phát triển. Nhiều chiến sĩ cách mạng đã biến nhà tù của
chủ nghĩa đế quốc thành trường học cộng sản, nơi xuất bản và tàng trữ tài liệu của
cách mạng, của Đảng. Có lẽ, sự hình thành (một cách có ý thức) những tủ sách bí
mật ấy trong các nhà tù đế quốc, thực dân được xem là chứng cớ và hiện thân độc
đáo, là tiền để để xây dựng sự nghiệp thư viện Việt Nam.
Trong thời kỳ vận động cách mạng, nhiều sách báo của Đảng thực sự là
ánh đuốc soi đường cho nhân dân. Từ thực tế đó, trong Chỉ thị ngày 20-31937 của Trung ương Đảng đã yêu cầu phải xây dựng thư viện, tủ sách ở từng
cơ sở Đảng. Mỗi Chi bộ phải tổ chức một “Bình dân thư xá” (hay một cơ
quan tương đương) để mua sách báo cơng khai. Năm 1943, cao trào chống
phát xít lên cao, Đảng ta gấp rút chuẩn bị mọi mặt để lãnh đạo nhân dân giành


8

chính quyền. Các tờ “Giải Phóng”, “Cứu Quốc”, “Lao Động” đã kịp thời
tuyên truyền các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng. “Đề cương văn
hoá” của Đảng ra đời năm 1943, đã đề ra 3 nguyên tắc cơ bản: Dân tộc, Khoa
học, Đại chúng, đó là nội dung xuyên suốt của nền văn hoá cách mạng Việt
Nam.
Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, Đảng ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị
quyết về văn hố, có ý nghĩa to lớn về mặt nguyên tắc, đặt nền móng cho sự
nghiệp thư viện và cơng tác sách báo, đặc biệt có ý nghĩa là Sắc lệnh 18/SL (1946)
của Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hoà, do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
về “Đặt thể lệ lưu chiểu văn hoá phẩm trong nước Việt Nam” [4, tr. 14].
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Trung ương Đảng và Chính
phủ rút vào Chiến khu Việt Bắc. Sách báo đã có tác dụng cổ vũ, giáo dục,

động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tinh thần quyết chiến, quyết thắng
kẻ thù xâm lược. Do hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, phương tiện in ấn thiếu thốn,
số lượng sách báo xuất bản rất hạn chế, nhưng Đảng vẫn chủ trương thành lập
Thư viện Trung ương Đảng (theo Quyết định 15-CP ở vùng căn cứ địa Việt
Bắc). Kho sách này được bổ sung các tác phẩm kinh điển, các văn kiện, tài
liệu về đường lối, chính sách của Đảng, sách báo trong và ngồi nước. Đến
năm 1954, kho sách này có khoảng 20.000 cuốn. Nhiều đồng chí lãnh đạo cao
cấp của Đảng, Nhà nước ta, trong đó có Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thường
xuyên sử dụng nguồn tài liệu phong phú này để vạch ra đường lối kháng
chiến, kiến quốc, lãnh đạo toàn dân tộc giành được thắng lợi vẻ vang, kết thúc
chín năm kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp. Từ năm 1954, miền
Bắc được hồn tồn giải phóng, bắt đầu thời kỳ hàn gắn vết thương chiến
tranh, khôi phục và cải tạo kinh tế, tiến hành công cuộc xây dựng XHCN ở
miền Bắc, phục vụ cho đấu tranh thống nhất nước nhà.


9

Sau khi về tiếp quản Thủ đô và cải tạo Thư viện Trung ương Đông
Dương của Pháp để lại, cùng với vốn tài liệu từ Việt Bắc chuyển về, Thư viện
Quốc gia Việt Nam ra đời, đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu phục vụ công
cuộc cải tạo xây dựng miền Bắc XHCN. Tiếp theo, từ năm 1956, Đảng ta chủ
trương xây dựng thư viện tỉnh, thành phố. Kể từ đó, trên miền Bắc, các thư viện
tỉnh, thành phố lần lượt ra đời, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Chính phủ, đồng thời đáp ứng nhu cầu đọc và sự phát triển
kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật của các địa phương. Các thư viện đã tạo điều
kiện cho người dân ở mọi miền tổ quốc có thể tiếp cận và sử dụng vốn di sản văn
hoá của dân tộc, những thành tựu khoa học, kỹ thuật của nhân loại.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) đã nhấn mạnh “Về
công tác thư viện, cần mở rộng các thư viện hiện có, xây dựng thêm một số thư

viện ở khu công nhân, các thị xã và mở rộng phong trào quần chúng đọc sách
báo...” [6, tr.9]. Đặc biệt, Quyết định số 178-CP ngày 16/9/1970 của Hội đồng
Chính phủ đã chỉ rõ phương hướng phát triển sự nghiệp thư viện Việt Nam:
“Củng cố các thư viện khoa học, đồng thời phát triển rộng rãi các thư viện phổ
thơng theo quy mơ thích hợp với khả năng kinh tế của ta, nhằm đáp ứng tốt các
yêu cầu văn hố của cán bộ quần chúng, tăng cường cơng tác sách báo và cơ sở
vật chất cho thư viện” [4, tr. 25]. Quyết định 178-CP của Hội đồng Chính phủ đã
thúc đẩy hoạt động thư viện từ Trung ương đến cơ sở ở miền Bắc phát triển mạnh
mẽ. Trong thời kỳ này, các thư viện huyện được củng cố thêm một bước, hàng
ngàn thư viện, tủ sách hợp tác xã, nông - lâm trường ra đời.
Sau khi nước nhà thống nhất (1975), thư viện các tỉnh phía Nam ra đời
và đi vào hoạt động nhờ sự chi viện từ các thư viện kết nghĩa của miền Bắc,
giúp cho nhân dân miền Nam tiếp cận và sử dụng sách báo XHCN. Tiếp theo
đó, các Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IV, V, VI, VII tiếp tục nhấn mạnh và
quan tâm đến công tác thư viện ở nước ta, đặc biệt Hội nghị lần thứ V của


10

Đảng (khoá VIII), (năm 1998) về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” đã đề ra nhiệm vụ nghiên cứu và xây
dựng Pháp lệnh thư viện.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Báo cáo Chính trị
của BCH TW Đảng lần thứ IX (2001) và lần thứ X (2006) cũng đã nêu rõ:
“Đẩy mạnh xây dựng thư viện, nhà văn hố... hiện đại hố cơng tác thư
viện....” [6, tr.15], và “... Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn
hoá, bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện, phịng đọc, điểm bưu điện - văn hố
xã, khu vui chơi giải trí... ”[10, tr.106-107], nhằm thực hiện quan điểm: Đầu
tư cho văn hoá là đầu tư cho sự phát triển của xã hội và con người.
Như vậy, trong mỗi giai đoạn của lịch sử, khi có những thay đổi về

điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cũng như nhiệm vụ cách mạng, Đảng và
Nhà nước đã có những chỉ đạo kịp thời về đường lối phát triển sự nghiệp thư
viện. Và chính sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện thuận lợi, là nền móng và cơ sở vững chắc cho sự nghiệp thư viện
nước ta liên tục phát triển.
1.1.2. Các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và
các Bộ, ngành về xã hội hoá và đa dạng hoá, tổ chức, hoạt động thư viện.
Khoảng 10 – 15 năm trở lại đây, từ khi nước ta đẩy nhanh thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, cùng với chủ trương xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y
tế, xã hội hố hoạt động văn hố - thơng tin v.v... thì vấn đề xã hội hố hoạt
động thư viện cũng đã được Đảng, Nhà nước ta rất chú trọng và quan tâm, đã
được thể chế hoá bằng nhiều văn bản quy phạm pháp luật.
Trước khi đi vào phân tích một số văn bản pháp quy quan trọng của
Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành chỉ đạo về vấn đề xã hội hoá và đa


11

dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện, xin được nêu lên / làm rõ thêm nội
hàm và tính chất lý luận của 2 khái niệm cơ bản: Xã hội hoá và đa dạng hoá.
Nội dung thứ nhất, Xã hội hoá. Theo Đại từ điển tiếng Việt do Trung tâm
ngơn ngữ và văn hố Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo) biên soạn, chủ biên
Nguyễn Như Ý- NXB VHTT xuất bản năm 1998, tr. 1848, thì khái niệm xã hội
hoá là làm cho thành của chung xã hội. Ví dụ xã hội hố tư liệu sản xuất v.v...
Xã hội hố cũng có thể được hiểu là phương pháp biến một chủ trương,
đường lối của Đảng thành hành động tự giác của toàn xã hội, tạo thành sức mạnh
gấp bội, sức mạnh tổng hợp của toàn dân để thực hiện mục đích chân chính.
V.I.Lênin bàn về xây dựng thư viện có nói đại ý: nhân dân cần tham gia tích cực
vào việc xây dựng và phát triển thư viện (tính chất xã hội hố thư viện).
Như vậy, xã hội hoá hoạt động thư viện là thu hút mọi sự tham gia, đóng

góp, đầu tư của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội vào công tác thư viện, biến hoạt
động thư viện thành hoạt động chung của toàn xã hội. Xã hội hố chủ yếu nói về
việc vận động nhân dân, tổ chức xã hội tham gia xây dựng, phát triển thư viện.
Nội dung thứ hai, Đa dạng hoá. Theo Đại từ điển tiếng Việt do Trung
tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo) biên soạn, chủ
biên Nguyễn Như Ý - NXB VHTT xuất bản năm 1998, tr. 567 thì khái niệm
đa dạng hoá là làm cho trở nên đa dạng, phong phú. Ví dụ đa dạng hố nền
kinh tế, đa dạng hố cuộc sống, đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thơng
tin – thư viện.... Đa dạng hố hoạt động thư viện nghĩa là thực hiện nhiều mơ
hình, hình thức phục vụ thơng tin, sách báo cho tồn dân, tồn xã hội. Đa
dạng hoá chủ yếu nhấn mạnh việc tổ chức thực hiện cho phong phú, đa dạng
hoạt động thư viện (trong đa dạng hoá, bao hàm cả ý xã hội hố hoạt động thư
viện. Ví dụ thư viện tư nhân vừa là xã hội hoá, vừa là đa dạng hố hoạt động).
Chúng ta đã có nhiều văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ và các Bộ, ngành liên quan đến xã hội hoá, đa dạng hoá hoạt động thư
viện.


12

Nhấn mạnh về chủ trương xã hội hoá, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII (1996), đã chỉ rõ: “Giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hố,
trong đó Nhà nước giữ vai trị nịng cốt. Theo trình độ phát triển kinh tế, Nhà nước
tăng dần nguồn đầu tư cho khoa học, văn hoá, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội;
đồng thời khai thác mọi tiềm năng của nhân dân, của địa phương..., tranh thủ viện
trợ nước ngồi, sử dụng có hiệu quả để chăm lo cho con người” [20, tr. 49].
Về xã hội hoá hoạt động thư viện, tại Điều 4, Chương I, Pháp lệnh thư viện
nêu rõ: “....Nhà nước đầu tư ngân sách để phát triển thư viện.......thực hiện xã hội
hoá hoạt động thư viện; đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ thư viện”.
Tại Điều 21, Pháp lệnh cũng ghi rõ: “Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước,

người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức, cá nhân nước ngồi tham gia đóng
góp xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện Việt Nam” [23, tr. 9, 20].
Về đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư viện, Pháp lệnh cũng nhấn
mạnh:“ Phát triển mạng lưới thư viện rộng khắp với các loại hình thư viện
nhằm bảo đảm cho người dân ở mọi nơi, mọi trình độ có điều kiện sử dụng
thư viện một cách dễ dàng; đáp ứng nhu cầu đọc sách báo để học tập, nghiên
cứu, cơng tác và giải trí của mọi tâng lớp nhân dân” [6, tr 22].
Nghị định 72/2002/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh thư viện (gồm 7 chương, 28 điều), khi nhấn mạnh tầm quan trọng
của xã hội hoá hoạt động thư viện, tại điều 16, Chương IV đã nêu rõ: “Nhà
nước thực hiện chính sách xã hội hố hoạt động thư viện, khuyến khích tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tài liệu, tiền,
tài sản, đóng góp cơng sức cho việc phát triển thư viện... ” [6, tr. 50].
Về thực hiện phương châm xã hội hoá và đa dạng hoá hoạt động thư
viện, Quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 (Bộ VHTT ký quyết định phê duyệt số 10/2007/QĐBVHTT ngày 4/5/2007), nhấn mạnh: “Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thư
viện, phát huy hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước. Tranh thủ tối đa các
nguồn lực trong và ngoài nước, đồng thời huy động sự tham gia đóng góp của


13

toàn xã hội trong việc xây dựng và phát triển ngành thư viện Việt Nam. Phù
hợp trong bối cảnh đất nước đang chủ động và khẩn trương hội nhập kinh tế
quốc tế.”[7, tr.2 ], “đẩy mạnh xã hội hoá theo nguyên tắc xây dựng đi đôi với
quản lý tốt để phát triển độc giả. Kết hợp các loại hình thư viện trên địa bàn...
củng cố và tiếp tục xây dựng xã hội đọc.” [7, tr. 2].
Để thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đa
dạng hoá hoạt động thư viện - nhất là ở cấp cơ sở - nhằm khơng ngừng nâng
cao dân trí, phổ biến kiến thức, kể cả kiến thức pháp luật cho tồn dân, thời

gian qua, Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan đã phê duyệt và triển khai
một số dự án/ đề án mang tầm cỡ Quốc gia, đó là:
- Quyết định số 1067/QĐ-TTg ngày 25/11/1998 V/v Phê duyệt Dự án xây
dựng và quản lý tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Mục tiêu Dự án này là
duy trì và phát triển tủ sách pháp luật ở tất cả xã, phường, thị trấn trong cả nước
(mỗi tủ sách gồm 4 bộ phận sách báo, tài liệu: Văn bản quy phạm pháp luật; sách
pháp luật phổ thông; sách hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác chính quyền, hành chính,
tư pháp cơ sở; sách báo pháp luật của Trung ương và địa phương.
- Theo sáng kiến của Đ/c Đỗ Trung Tá, Chủ tịch HĐQT Tổng cơng ty
Bưu chính Viễn thơng (Tổng cục Bưu điện) về định hướng phát triển “Điểm
Bưu điện - văn hoá xã” giai đoạn 1998-2000 ở nước ta, hai cơ quan cấp Bộ là
Bộ VHTT và Tổng Cơng ty Bưu chính Viễn thơng đã có buổi làm việc và ký
tắt văn bản thoả thuận v/v xây dựng và phát triển “Điểm Bưu điện - Văn hố
xã”.(Thơng báo số 2327/VHTT-TB, ngày 9/7/1998 của Bộ VHTT).Tiếp theo
ngày 6/11/2000 HĐQT Tổng Cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam đã ban
hành Quyết định số 04/2000/QĐ-HĐQT-BC v/v ban hành “Quy định quản lý
Điểm Bưu điện - văn hoá xã”, nhằm tổ chức, hướng dẫn các Điểm bưu điện văn hoá xã trong cả nước.
- Ngày 16/7/1993, Bộ VHTT và Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phịng đã ký
kết Chương trình phối hợp hành động “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
hoạt động văn hố - thơng tin ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn


14

1993-2000”, với 4 nội dung chủ yếu, trong đó có xây dựng và tổ chức các tủ
sách đồn biên phịng.
Có thể nói Pháp lệnh thư viện và Nghị định 72/2002/NĐ-CP cùng
nhiều văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, ngành về
công tác thư viện được ban hành trong thời gia qua, đã có tác dụng tích cực, là
cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các thư viện Việt Nam

thực hiện phương châm xã hội hoá và đa dạng hoá tổ chức và hoạt động thư
viện.
1.2 VỀ CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƯ
VIỆN, TỦ SÁCH CƠ SỞ.

Thư viện là một thiết chế văn hố khơng vụ lợi, được tổ chức để phục
vụ xã hội vì lợi ích của tồn dân. Xã hội hố thư viện là một quá trình tất yếu
của tổ chức và quản lý ngành, vì đó là thuộc tính của thư viện học XHCN, mà
mục tiêu cuối cùng của sự nghiệp này là xây dựng một xã hội đọc cho tồn
dân. Xã hội hố cũng là dấu hiệu của sự chuyển đổi tất yếu khách quan từ cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường nhiều thành
phần, định hướng XHCN, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
hoạt động sách báo, động viên các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, các cá
nhân và cộng đồng hưởng thụ sách báo và thư viện, đồng thời cùng góp cơng,
góp sức xây dựng và phát triển thư viện.
Như ta đã biết, đối lập với xã hội hoá là chế độ tập trung quan liêu bao
cấp, trong đó mọi hoạt động thư viện là của Nhà nước, do Nhà nước đầu tư
xây dựng và ni dưỡng. Tồn bộ quá trình tổ chức và hoạt động thư viện, từ
cơ sở vật chất, vốn tài liệu, đội ngũ cán bộ, công tác tuyên truyền phục vụ,
hướng dẫn đọc... đều do Nhà nước cấp ngân sách. Nhân dân hoàn toàn hưởng
thụ các hoạt động thư viện một cách “bị động”. Trong một chừng mực nào đó,
có thể nói: Cơ chế phi dân chủ giữa thư viện và người sử dụng, đã tạo thành


15

thói quan liêu, giáo điều trong việc tổ chức và quản lý thư viện. Phong trào
đọc sách báo và hoạt động của nhiều thư viện, nhiều nơi được ghi nhận là khá
hiệu quả, song khơng ít thư viện duy trì theo kiểu “đánh trống ghi tên”, nặng
về phong trào, hình thức và thành tích. Đã xảy ra tình trạng một số thư viện

cơ sở được xây dựng theo kiểu áp đặt, khơng có thực chất và cũng khơng gắn
với nhu cầu đích thực của cộng đồng. Hệ quả là vào cuối thập kỷ 80 đầu 90
của thế kỷ 20, khi mất “nguồn sữa mẹ, nguồn bao cấp” của Nhà nước, thì hầu
hết những thư viện cơ sở này đã tan rã nhanh chóng. (Vào cuối thập niên 80 ở
nước ta, gần 2.000 thư viện xã, tủ sách cơ sở đã biến mất, khi đất nước thay
đổi cơ chế quản lý kinh tế mới ở nông thôn !).
Ngày nay với sự bùng nổ thơng tin tồn cầu, ở Việt Nam cũng như
nhiều nước trên thế giới, trên thị trường đã và đang tràn ngập các sản phẩm
đọc, nghe và xem, với nhiều thể loại phong phú, đa dạng và hấp dẫn (kể cả ấn
phẩm truyền thống và hiện đại). Người đọc, người tiêu thụ thông tin, tri thức
trở thành “thượng đế”, trở thành đối tượng và chi phối thị trường sách báo và
các quá trình thư viện. Xét theo tư duy triết học, thì nhu cầu ngày càng cao
của người đọc, người dùng tin cũng rất đa dạng, biến động và phức tạp - nhất
là trong nền kinh tế thị trường hiện nay - sẽ là động lực thúc đẩy quan trọng
và năng động hố tồn bộ các q trình, qui trình phát triển thư viện vốn dĩ
nhiều khi “chậm chạp, ì ạch và lười nhác” dưới thời bao cấp. Cùng với sự vận
động của qui luật khách quan này, các thư viện bắt đầu “chú ý” nhiều hơn đến
tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu và nhất là quyền lợi của từng người đọc / và các
nhóm người đọc trong xã hội và cũng dần dần thực hiện “dân chủ hoá” hoạt
động của mình. Về phía nhân dân, họ sẽ thấy rõ hơn vai trị của thư viện, ngày
càng gắn bó với hiệu quả hoạt động của thư viện và tích cực tham gia vào quá
trình thư viện một cách tự nguyện, sáng tạo. Đây cũng chính là sự hình thành
mầm mống cơ chế đa dạng hoá trong xã hội hoá.


16

Cơ chế xã hội hoá tổ chức và hoạt động thư viện là một lĩnh vực khá
phức tạp. Nó có thể diễn ra trong cả chu trình thư viện (ví dụ thư viện của một
tổ chức, cá nhân), hoặc trong một hai q trình (ví dụ Nhà nước và nhân dân

cùng làm). Cơ chế này mang tính khoa học, pháp lý, song đôi khi lại rất mềm
dẻo và linh hoạt (ví dụ vận động, thu hút tình nguyện viên tham gia hoạt động
thư viện, không vụ lợi). Tuy nhiên, bất luận trong mọi trường hợp, vai trò
quản lý, chỉ đạo và bảo trợ của Nhà nước trong suốt quá trình xã hội hố là vơ
cùng quan trọng, nhằm bảo đảm duy trì và đẩy mạnh tốc độ của xã hội hoá
thư viện. Đây cũng là sợi chỉ đỏ, là nguyên lý quan trọng của thư viện XHCN
với tính chất Nhà nước là trước hết, sau đó mới đến tính chất xã hội.
Vì thế, khơng nên nhầm lẫn hoặc hiểu một cách hạn hẹp rằng: Xã hội
hoá thư viện là thả nổi, phó mặc hoạt động thư viện và sách báo cho các đoàn
thể và tư nhân, nhằm giảm thiểu bao cấp và kinh phí của Nhà nước, mà trái
lại, hoạt động xã hội hố đó vẫn phải theo định hướng chung của sự nghiệp
thư viện XHCN, theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, được
Nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn và bảo trợ. Đây là một quá trình tổng hợp bao
gồm sức mạnh cả Nhà nước, của các đồn thể, các tập thể, các cộng đồng có
tổ chức, cho đến sự đóng góp của những cá nhân, gia đình, dịng họ v.v ....
Trong q trình đó, hoạt động của các cơ quan quản lý thư viện và các
thư viện Nhà nước cấp trên ln đóng vai trị nòng cốt và tất cả phải được đặt
dưới sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật. Cần thấy rằng đây là một quá
trình phức tạp mà tốc độ và chất lượng của nó phần lớn dựa vào một cơ chế
xã hội hoá của Nhà nước, bao gồm các quy định, thể chế, chế độ chính sách
trong lĩnh vực này.
Chúng ta biết rằng, khơng như nhiều ngành văn hố - nghệ thuật khác,
hoạt động sách báo và thư viện có mặt ở tất cả các ngành, các cấp, các địa


17

phương, cơ sở. Vì vậy nó mang tính liên ngành, liên kết và đa phương như:
Thư viện, tủ sách biên phòng, thư viện xã - trường học, tủ sách pháp luật xã,
tủ sách cơng nơng trường v.v.. Vì thế việc cần phối kết hợp chặt chẽ giữa

ngành VHTTDL với các Bộ, Ban, ngành, để phát huy sức mạnh tổng hợp,
phục vụ sách báo hiệu quả nhất, chất lượng tốt nhất cho cộng đồng dân cư
trên từng địa bàn, phù hợp với mỗi địa phương trong điều kiện hiện nay.
Xã hội hoá cũng là một yêu cầu chiến lược trong phát triển sự nghiệp
thư viện Việt Nam hiện nay. Những năm gần đây, chúng ta đã gặt hái được
những kết quả đáng khích lệ trong tổ chức và quản lý các loại hình thư viện
đa dạng tại các cộng đồng, cơ sở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Kinh nghiệm cho thấy các mơ hình sách báo được xây
dựng ở cấp cơ sở chỉ thực sự bền vững khi Nhà nước và các tầng lớp nhân
dân cùng phối hợp và hợp tác chặt chẽ, dưới sự quản lý của Nhà nước. Nói
gọn lại, xã hội hố tổ chức và hoạt động thư viện cịn là một q trình lâu dài,
cần có kế hoạch và chính sách thích hợp theo sự biến đổi của nhu cầu đọc và
điều kiện kinh tế, văn hoá - xã hội của đất nước cũng như của các vùng, miền.
1.2.1. Một số hình thức cơ bản trong việc xã hội hố tổ chức và
hoạt động thư viện, tủ sách ở cơ sở.
* Quyên góp sách báo, tiền để thành lập thư viện. Ở nước ta hình thức
này phổ biến từ những năm 1955-1956. Bằng sách hoặc bằng tiền quyên góp
của các thành viên tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội phụ nữ, Tổ
hợp tác... hàng trăm “dây sách” ra đời, được tổ chức ở những trung tâm hội
họp của đoàn thể, rất thuận lợi cho các thành viên tới đọc và sử dụng (vốn
sách khi đó rất ít, có khi chỉ vài ba chục cuốn treo trên dây). Dần dần, vốn
sách tăng lên vài trăm cuốn, tủ sách ra đời thay cho dây sách. Sau này, nhiều
thư viện xã ra đời từ vốn sách của các tủ sách trên. Những kinh nghiệm quyên


18

góp sách để xây dựng thư viện ở cơ sở vẫn còn nguyên giá trị cho tới ngày
nay. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “Góp một cuốn
sách để được đọc nhiều cuốn sách” đã là một thực tế sinh động của cơng tác

xã hội hố tổ chức và hoạt động thư viện, tủ sách cơ sở ở nước ta – trong đó
có các tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng.
Ngày nay, muốn thành lập một thư viện cơ sở, chúng ta thường tiến
hành đồng bộ công việc xã hội hố như sau:
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong và
ngoài nước, để xây dựng trụ sở, trang thiết bị. Các tổ chức, đồn thể xây dựng
nhà thư viện bằng hình thức tổ chức lao động cơng ích, đóng giá, tủ, bàn ghế
... hoặc mua sắm từ kinh phí, tiền bạc đã quyên góp được.
Quyên góp trong nhân dân sách báo, tài liệu (kể cả cũ và mới) hoặc
tiền, để xây dựng vốn tài liệu, sách báo cho thư viện. Đặc biệt nhiều địa
phương, cơ sở đã có sáng kiến kêu gọi lòng hảo tâm của các tổ chức / cá nhân
là con em của địa phương đang công tác, làm ăn ở khắp mọi miền Tổ quốc
(kể cả kiều bào ở nước ngồi), góp cơng, góp sức cho thư viện ở quê hương.
Sự quyên góp này đưa lại cho thư viện một nguồn vốn sách báo, tài liệu ban
đầu, trong số đó có nhiều sách báo có giá trị, nếu biết gìn giữ, quản lý và sử
dụng thì rất có hiệu quả. Ví dụ: Năm 2001, Thư viện xã Nam Hồng (Huyện
Đơng Anh- Hà Nội) đã tổ chức qun góp sách trong nhân dân và các cơ quan
ban ngành ở Hà Nội. Chỉ trong 1 ngày, thư viện đã quyên góp được hơn 3.000
cuốn sách và 2 triệu đồng.
Hiện nay, nhiều thư viện cơ sở khi đăng ký thành lập, sẽ được thư viện
tỉnh hỗ trợ vốn sách ban đầu (khoảng 500 cuốn). Trong quá trình tổ chức và
hoạt động thư viện cơ sở, các địa phương đã thành lập ra Ban tổ chức, gồm
đại diện chính quyền, đồn thể để làm nhiệm vụ vận động nhân dân quyên


19

góp tiền, tài sản, sách báo để thành lập thư viện, đồng thời còn lập ra Ban Chủ
nhiệm thư viện gồm những người tâm huyết với sách báo và văn hố đọc ở
địa phương, thay nhau trơng coi và phục vụ thư viện, cũng như thay mặt thư

viện để quan hệ với các tổ chức, cá nhân, giải quyết những vấn đề khó khăn
nảy sinh, động viên mọi tầng lớp nhân dân tiếp tục tham gia xậy dựng và phát
triển thư viện ở địa phương.
* Thư viện tỉnh, thư viện huyện luân chuyển sách sách xuống cơ sở theo
định kỳ. Đây là một hình thức khá phổ biến và mang tính hiệu quả cao trong
điều kiện của nước ta hiện nay. Đặc biệt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với các mơ hình thư viện, tủ sách cơ sở, kể cả vùng núi, biên giới, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện Chương trình mục tiêu văn hoá (về
thư viện) và được sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, từ năm
2003 đền nay, 100% các tỉnh thư viện, thành phố ở nước ta đã xây dựng kho
sách luân chuyển tại các tỉnh, thành với vốn sách từ 10.000 đến 30.000 cuốn.
Nhằm thực hiện tốt việc luân chuyển sách báo về cơ sở, tuỳ theo điều kiện tổ
chức, điều kiện địa lý và đặc điểm dân cư mỗi địa phương mà sử dụng các
hình thức cho phù hợp. Thơng thường có các hình thức luân chuyển sau:
+ Thư viện tỉnh trực tiếp đưa sách báo xuống thư viện huyện, sau đó thư
viện huyện tiến hành luân chuyển về cơ sở theo định kỳ.
+ Thư viện huyện nhận sách tại thư viện tỉnh để luân chuyển cho cơ sở.
+ Thư viện cơ sở nhận sách luân chuyển tại thư viện tỉnh/ thư viện huyện.
+ Thư viện tỉnh luân chuyển sách báo xuống tận thư viện cơ sở.
Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua, nhiều thư viện tỉnh thường xuyên
cử cán bộ trực tiếp chở sách luân chuyển xuống thư viện, tủ sách cơ sở bằng ô
tô, xe máy. Theo định kỳ, thư viện tỉnh có thể đi được nhiều điểm đọc ở cơ
sở, luân chuyển được nhiều sách báo cho nhiều lượt bạn đọc; có thể luân


×