Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Ứng dụng mạng xã hội ảo trong quảng bá du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 94 trang )

1

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI

Khoa Văn hóa Du lịch

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG
QUẢNG BÁ DU LỊCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Ma Quỳnh Hương
Sinh viên thực hiện : Trần Nguyễn Việt Anh
Lớp
: VHDL 16A

Hà Nội, tháng 5 năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Ma Quỳnh Hương –
Giảng viên khoa Văn hóa du lịch – Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Cơ đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm cũng như
kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Tơi xin chân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Văn hóa du lịch – Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội; các cán bộ phụ trách của trung tâm Thư viện Quốc


gia, trung tâm Thông tin - thư viện của trường Đại học Văn hóa Hà Nội; các
bạn sinh viên lớp Văn hóa du lịch 16A. Tơi cũng vơ cùng biết ơn gia đình và
bạn bè thân thiết – những người đã hỗ trợ và tạo điều kiện vật chất, tinh thần
rất lớn cho tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, do điều kiện khách quan và chủ quan
như thời gian hạn hẹp, vốn hiểu biết cịn hạn chế... nên khóa luận chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
phía các thầy cơ giáo cũng như các bạn đọc để có thể hồn thiện hơn đề tài
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Nguyễn Việt Anh


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 4
1. Lí do chọn đề tài: ..................................................................................................... 4
2. Tình hình nghiên cứu: ............................................................................................. 6
3. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................................. 6
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:....................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 7
6. Bố cục khóa luận:..................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 9
Tổng quan về mạng xã hội ảo ......................................................................................... 9
1.1 Khái niệm mạng xã hội:......................................................................................... 9
1.2. Lịch sử hình thành của mạng xã hội ảo: ............................................................ 10
1.3. Một số khái niệm cơ bản trên mạng xã hội ảo:.................................................. 14

1.3.1. Trang riêng: ................................................................................................. 14
1.3.2. Tài nguyên:................................................................................................... 14
1.3.3. Forum:.......................................................................................................... 14
1.3.4. Kết nối - Liên kết: ........................................................................................ 15
1.3.5. Blog:.............................................................................................................. 15
1.4. Những đặc trưng và xu hướng của mạng xã hội ảo:.......................................... 15
1.5. Chức năng chủ đạo của mạng xã hội ảo: ........................................................... 19
1.5.1. Chức năng kết nối người sử dụng: .............................................................. 19
1.5.2. Chức năng chia sẻ thông tin - lưu trữ: ........................................................ 20
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 23
Thực trạng ứng dụng mạng xã hội trong lĩnh vực ....................................................... 23
Thương mại điện tử nói chung và trong du lịch nói riêng. .......................................... 23
2.1. Sơ lược về Thương mại điện tử:......................................................................... 23
2.2. Quảng cáo trên mạng Internet:.......................................................................... 27
2.3. Thực trạng ứng dụng mạng xã hội ảo trong Thương mại điện tử:................... 29
2.4. Thực trạng ứng dụng mạng xã hội ảo trong công tác quảng bá du lịch:.......... 36
2.4.1. Ở góc độ quốc gia:........................................................................................ 37
2.4.2. Tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch: .................................................. 43
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 48
Một số đề xuất nhằm ứng dụng hiệu quả ..................................................................... 48
mạng xã hội ảo trong công tác quảng bá du lịch.......................................................... 48
3.1. Quảng cáo và quảng bá du lịch: ......................................................................... 48
3.2. Xây dựng một số chương trình ứng dụng mạng xã hội ảo trong quảng bá du
lịch.............................................................................................................................. 56
3.2.1. Quảng bá thu hút khách du lịch ở góc độ quốc gia: ................................... 57
3.2.2. Quảng bá thu hút nhà đầu tư: ..................................................................... 62
3.2.3. Quảng cáo cho các doanh nghiệp du lịch: ................................................... 63
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 78
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 1



4

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Du lịch là ngành kinh tế đóng vai trị quan trọng ở nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam. Việt Nam được ưu đãi với nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển du lịch: sở hữu một hệ thống các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
chạy dọc theo chiều dài đất nước; là một quốc gia đa dân tộc với những nét
văn hóa độc đáo, con người thân thiện... Vai trị của ngành du lịch ở Việt Nam
từ lâu đã được khẳng định. Du lịch không chỉ mang về cho đất nước nguồn lợi
nhuận rất lớn mà còn là cầu nối mang văn hóa Việt Nam giao lưu cùng bạn bè
quốc tế. Trong những năm vừa qua, du lịch Việt Nam đã có những bước tiến
vững chắc với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, biết tranh thủ thời cơ để thúc
đẩy công tác tiếp thị truyền thông tới nhiều quốc gia... Mặc dù vậy, Việt Nam
vẫn chưa có được vị trí xứng tầm trên bản đồ du lịch thế giới.
Kể từ khi chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới
WTO vào ngày 11 tháng 1 năm 2007, thị trường Việt Nam đã bắt đầu có sự
vươn lên để hòa nhập vào dòng chảy kinh tế thế giới. Ngành du lịch Việt Nam
cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Theo số liệu dự báo từ WTO, với nhịp độ
tăng trung bình 4% /năm thì đến năm 2020, số lượng khách du lịch toàn cầu
sẽ đạt con số 1,6 tỉ. Bài toán được đặt ra cho du lịch Việt Nam ở đây là làm
thế nào để thu hút được du khách trong một thị trường cạnh tranh rất mạnh,
đồng thời đứng vững và phát triển trong thị trường đó. Trong “Quyết định của
Thủ trướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam 2001 - 2010” có ghi rõ mục tiêu của du lịch Việt Nam trong giai đoạn
này là: “Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở
khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn



5

hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ
trợ quốc tế, góp phần thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Từng
bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực,
phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành du lịch phát triển trong khu vực.” Để đạt được mục tiêu đó, một trong
những vấn đề rất được chú ý ở đây là công tác tuyên truyền quảng bá du lịch
mà cụ thể là: “Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình
thức linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; tranh thủ hợp tác
quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, từng bước tạo
dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam trên trường quốc tế; nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân về vị trí, vai
trị của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.” Trong khi các
quốc gia lân cận như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore... từ trước
đã có nhiều chiến lược quảng bá du lịch rất rõ ràng và có sự đầu tư tiến hành
công phu nhằm đem lại hiệu quả ấn tượng lâu dài trong lịng du khách thì Việt
Nam vẫn còn bị xem như “điểm đến mới lạ” (exotic destination) chứ chưa
phải “nơi nghỉ mát đại trà cho số đông” (mainstream). Ngun nhân chính là
do cơng tác quảng bá chưa được đầu tư có chiều sâu và đồng bộ hóa. Điều
này đã gây khó khăn rất lớn cho du lịch Việt Nam khi tiếp cận với thị trường
khách quốc tế và bỏ qua cơ hội được du khách tìm hiểu đến.
Trong thời đại mạng Internet phát triển với tốc độ bùng nổ như hiện nay,
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch đã trở thành tất
yếu. Hàng loạt các trang web, cổng thông tin điện tử, trang thông tin du lịch
trực tuyến... phục vụ cho du lịch Việt Nam đã được thành lập. Tuy nhiên, có
một loại hình trang web mang tính quảng bá rất cao lại chưa được chú trọng
khai thác trong du lịch, đó là các mạng xã hội ảo. Với số lượng người dùng rất



6

lớn và đang tăng lên từng ngày, lượng tài nguyên thông tin chia sẻ và lưu trữ
khổng lồ, kho ứng dụng hỗ trợ tích hợp phong phú, cách thức sử dụng khơng
q phức tạp trong khi chi phí đầu tư không cao... mạng xã hội ảo đã được rất
nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng như một kênh giao tiếp - kinh doanh hỗn hợp
hiệu quả. Đó cũng chính là lí do để tơi lựa chọn đề tài :”Ứng dụng mạng xã
hội ảo trong quảng bá du lịch”. Với việc nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài này,
tơi rất mong có thể đóng góp một phương tiện hữu hiệu để phục vụ cho công
tác quảng bá du lịch Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp du lịch nói
riêng, mở đường cho du lịch Việt Nam tiếp cận gần hơn nữa với các thị
trường khách quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
du lịch với nhiều mức độ khác nhau. Có đề tài nghiên cứu tới vấn đề du lịch
qua mạng Internet, “Tìm hiểu về ứng dụng thương mại điện tử trong doanh
nghiệp du lịch” hoặc “Quảng cáo chương trình du lịch trên Internet của các
doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội”... Tuy nhiên cho đến nay chưa có
đề tài nào nghiên cứu tới vấn đề ứng dụng mạng xã hội ảo trong quảng bá du
lịch.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Về lý luận: Tìm hiểu về mạng xã hội ảo và các vấn đề liên quan.
- Về thực tiễn: Tìm hiểu về lợi ích, điều kiện ứng dụng, quá trình ứng dụng
mạng xã hội ảo trong hoạt động quảng bá du lịch, giới thiệu điểm đến, thăm
dị thị trường... và một số vấn đề có liên quan.


7


- Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn rút ra nhận định và đề xuất một số
phương pháp ứng dụng hiệu quả mạng xã hội ảo trong công tác quảng bá du
lịch.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: tìm hiểu việc ứng dụng mạng xã hội ảo trong
quảng bá du lịch Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: các trang mạng xã hội ảo nổi tiếng thế giới:
Facebook, Twitter, Friendster, MySpace, Youtube... và tại Việt Nam: Zing
Me, Cyworld Việt Nam, các diễn đàn nói chung và diễn đàn du lịch nói riêng.
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 1/ 2011 đến tháng 3/ 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp đã được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài:
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu tài liệu với điều kiện
thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp quan sát trực tiếp tại các trang mạng xã hội ảo.
6. Bố cục khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:


8

Chương 1: Tổng quan về mạng xã hội ảo.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng mạng xã hội ảo trong thương mại
điện tử nói chung và trong quảng bá du lịch nói riêng.
Chương3: Một số đề xuất nhằm ứng dụng hiệu quả mạng xã hội ảo
trong công tác quảng bá du lịch.



9

CHƯƠNG 1

Tổng quan về mạng xã hội ảo
1.1 Khái niệm mạng xã hội:
“Mạng xã hội ảo” (tiếng Anh: social network) hoặc “Mạng giao lưu” là một
thuật ngữ xuất hiện từ những năm giữa thập niên 90 của thế kỉ XX. Trên thế
giới đã có những định nghĩa khác nhau để giải thích cho thuật ngữ này. Ở
Việt Nam, “mạng xã hội ảo” vẫn cịn mới mẻ, chưa có một định nghĩa chính
thức nào.
“Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo là dịch vụ nối kết các thành viên
cùng sở thích trên Internet lại với nhau, với nhiều mục đích khác nhau, khơng
phân biệt thời gian và khơng gian”
“Mạng xã hội ảo được hình thành khi một nhóm người khởi xướng gửi đi
thông điệp mời những người quen của họ gia nhập mạng. Các thành viên mới
sẽ lặp lại quá trình trên và tạo nên một mạng liên kết rộng lớn”.
“Mạng xã hội ảo là một dịch vụ trực tuyến, nền tảng hoặc website dựa trên
sự xây dựng và phản ánh các mạng lưới xã hội hoặc các quan hệ xã hội giữa
con người với nhau.” - Bách khoa tồn thư mở (Wikipedia)
“Một cấu trúc xã hội được hình thành dựa trên các cá nhân hoặc các tổ
chức được kết nối thông qua những liên kết định tuyến từ sự quen biết ngẫu
nhiên nhằm thắt chặt quan hệ” - Dịch theo định nghĩa từ trang
Opencontent.wgbh.org


10

“Mạng xã hội ảo là dịch vụ trên nền tảng web, cung cấp phương tiện cho

người sử dụng để tương tác với nhau, như chia sẻ file, viết blog, tạo nhóm
thảo luận... nhằm xây dựng những cộng đồng người có cùng sở thích với
nhau” - Dịch từ định nghĩa của trang Hallman.nccommunities.org
“Mạng xã hội ảo là một cộng đồng mạng cho phép người sử dụng tạo lập
và chia sẻ những nội dung cá nhân thông qua nền tảng internet” - Dịch từ định
nghĩa của trang Online-bookable.com
“Mạng xã hội ảo như một đồ thị, trong đó các nút có thể là cá nhân hoặc tổ
chức, cịn các liên kết là mơ phỏng mối quan hệ trong xã hội thực.” - Vũ Văn
Kiêm, người đồng sáng lập ra mạng Thehetre.vn (Thế hệ trẻ).
Trên thực tế, mạng xã hội ảo là một lĩnh vực vô cùng phức tạp và đa dạng
của thế giới mạng. Về mặt bản chất, bất cứ một website nào được xây dựng
nhằm mục tiêu kết nối những người sử dụng có chung sở thích nào đó và có
mang tính cộng đồng đều được coi là mạng xã hội ảo. Như thế có nghĩa là:
bên cạnh những trang web “mạng xã hội ảo” thường thấy hiện nay như
Facebook, Friendster, MySpace, My Opera, Zing Me... thì những website như
forum, các trang chia sẻ video, các hình thức blog... cũng đều được coi là
mạng xã hội ảo.
1.2. Lịch sử hình thành của mạng xã hội ảo:
Mạng xã hội ảo ra đời sớm trên hệ thống World wide web bắt đầu từ hình
thức các cộng đồng trực tuyến mang tính sơ khai với những cái tên như
TheGlobe.com (1994), Geocities.com (1995) và Tripod.com (1995). Phần
nhiều trong số các cộng đồng ban đầu ấy được dựa trên việc tạo mối tương tác
giữa các cá nhân với nhau thông qua các chat room (tạm hiểu: khu tán gẫu),


11

và khuyến khích người sử dụng chia sẻ thơng tin và quan điểm của bản thân
qua các trang cá nhân bằng cách cung cấp những công cụ viết dễ sử dụng và
một khơng gian ảo riêng miễn phí hoặc giá rẻ.

Trang Classmates với mục đích kết nối bạn học cũng ra đời trong khoảng
thời gian này. Nó tạo nên một phương pháp tiếp cận khác đơn giản chỉ bằng
việc kết nối người sử dụng qua địa chỉ email. Vào thời điểm ban đầu, các
mạng xã hội ảo chủ yếu xoay quanh hồ sơ người sử dụng. Nó cho phép cá
nhân biên tập thơng tin và tìm kiếm, kết nối tới những người bạn có cùng sở
thích trên mạng. Trang web tiêu biểu cho dạng kết nối này là SixDegrees ra
đời vào năm 1997.
Những hình thức mạng xã hội ảo mới được phát triển vào những năm cuối
của thập kỉ 90. Các trang web bắt đầu phát triển nhiều tiện ích hơn nữa cho
người sử dụng để tìm và quản lý danh sách bạn bè. Những thế hệ mới hơn của
các trang mạng xã hội ảo được bắt đầu thể hiện sự phát triển mạnh, cho thấy
khả năng bùng nổ trong tương lai.
Năm 2002, trang Friendster ra đời, trở thành trào lưu mới tại Hoa Kỳ.
Trang web này cũng đánh dấu một mốc quan trọng, thể hiện những tác động
ban đầu của một trang “mạng xã hội ảo” với “đời sống thực”. Tuy nhiên, với
hàng triệu thành viên ghi danh, server của trang này cũng thường xuyên quá
tải, gây bất bình cho người sử dụng và đặt ra vấn đề rất lớn trong công tác bảo
mật – an ninh thông tin.
Tháng 8 năm 2003, My Space chính thức xuất hiện với nhiều tính năng mới
vuợt trội, đặc biệt là khả năng cho phép người sử dụng chia sẻ các tệp tin giải
trí như video clip, nhạc và hình ảnh… Chỉ trong vịng một năm, trang web
này nhanh chóng trở thành trang mạng xã hội ảo đầu tiên có số lượt xem vượt


12

qua cả trang cơng cụ tìm kiếm thơng dụng nhất thế giới là Google, sau đó nó
được mua lại bởi tập đồn New Corporation và có thêm những thay đổi đáng
kể trong giao diện lẫn tính năng.
Cũng trong năm 2004, trang mạng xã hội Facebook ra đời, dựa trên nền

tảng lập trình “Facebook Platform” đã đánh dấu bước tiến mới khi cho phép
người sử dụng tự tạo những công cụ (apps) cho cá nhân và những thành viên
khác cùng dùng. Nền tảng này đã nhanh chóng tạo cho Facebook hàng trăm
ứng dụng hấp dẫn và thu hút hàng triệu người cùng sử dụng chỉ trong một
thời gian ngắn.
Hiện nay trên thế giới đang tồn tại rất nhiều trang mạng xã hội ảo với các
khu vực người sử dụng khác nhau. Bên cạnh Facebook và Twitter được sử
dụng rộng rãi trên tồn cầu cịn có những trang như MySpace và LinkedIn tại
thị trường Bắc Mỹ; Nexopia chủ yếu ở Canada; Bebo, Hi5 tại Hà Lan;
StudiVZ tại Đức, Decayene, Tagged, Badoo, XING, Skyrock tại thị trường
châu Âu... Có những trang mạng xã hội còn đuợc các cư dân mạng (netizen)
trên thế giới coi như cái tên đặc trưng khi nhắc tới mạng xã hội ảo của quốc
gia đó như:
 Cyworld của Hàn Quốc ()
 Mixi của Nhật Bản ()
 Facebook của Hoa Kỳ ()
 Qzone của Trung Quốc ()
 V.v…
Một điều đáng chú ý là nhiều trang mạng xã hội ảo nổi tiếng đang có những
bước xâm nhập vào thị trường Việt Nam.


13

Tại Việt Nam, mạng xã hội ảo đi tiên phong và sớm trở thành trào lưu một
thời là trang Yahoo! 360o của Yahoo. Tuy nhiên, trang web này mới chủ yếu
tập trung vào tính năng Blog (nhật kí điện tử). Các hiệu ứng và công cụ khác
phải sử dụng đến thao tác copy-paste các đoạn mã nhúng từ những trang web
khác. Do những phức tạp trong cách thức sử dụng mã để viết bài và thiếu các
chức năng liên kết thành viên một cách mạnh mẽ, cộng thêm vấn đề bảo mật

lỏng lẻo… trang web này đã chính thức bị đóng cửa vào tháng 7/2009. Yahoo
Việt Nam sau đó đã tiến hành chuyển các thành viên cũ sang sử dụng trang
Yahoo! Plus.
Một số trang mạng xã hội ảo đang có mặt trên thị trường Việt Nam gồm có:
 My Opera ()
 Zing Me ()
 Tầm Tay ()
 Go.vn ()
 Cyworld () - mạng xã hội du nhập từ Hàn Quốc.
 Trường xưa ()
 V.v…
Chưa có một kết quả thống kê chính thức về số lượng người sử dụng mạng
xã hội ảo. Hầu hết là những con số áng chừng bởi lẽ một đơn vị người sử
dụng có thể tự tạo cho mình nhiều tài khoản tại các trang mạng xã hội ảo khác
nhau hoặc ngay trong cùng một mạng. Mặc dù vậy, vẫn cần phải nhìn nhận
rằng: xu hướng phát triển mạng xã hội ảo trong tương lai sẽ không dừng lại
thậm chí cịn mở rộng liên tục.


14

1.3. Một số khái niệm cơ bản trên mạng xã hội ảo:
1.3.1. Trang riêng:
Khu vực cá nhân được cung cấp cho người sử dụng khi họ chính thức là
thành viên của mạng xã hội ảo. Có thể hiểu trang này như một website của cá
nhân người sử dụng. Tại trang riêng, họ có thể thay đổi giao diện, đăng và tùy
chỉnh phạm vi hiển thị thông tin, cài đặt các chức năng khác. Tại một số trang
web, trang riêng này được đồng nhất với hồ sơ cá nhân thành viên (user
profile).
1.3.2. Tài nguyên:

Tài nguyên (hay tài nguyên số) trên mạng internet là một khái niệm rộng.
Nó bao gồm các tệp (file) văn bản, hình ảnh, âm thanh, video clip, các chương
trình ứng dụng, phần mềm… Trong khn khổ ứng dụng mạng xã hội ảo
trong quảng bá du lịch, người viết chỉ dừng lại ở mức độ bao quát đến tài
nguyên dưới dạng các văn bản, hình ảnh, âm thanh, các đoạn video clip. Đây
là các dạng dữ liệu mang tính cô đọng về thông tin và dễ hấp dẫn người theo
dõi trên các mạng xã hội ảo. Từ lâu, những nhà làm chương trình quảng cáo
đã ln có sự vận dụng tối đa lợi thế mà các tài nguyên này (cũng như việc
chia sẻ chúng trong cộng đồng người sử dụng internet trên khắp thế giới) để
nâng cao hiệu quả trong các chiến dịch quảng cáo của mình
1.3.3. Forum:
Diễn đàn trực tuyến trên mạng. Tại đây các thành viên tham gia tụ họp và
đóng góp ý kiến như một cộng đồng thực. Các thành viên có thể tự mở đề tài
và cùng nhau thảo luận. Một forum có sự điều hành từ ban quản trị, hoạt động
theo một hoặc nhiều nội dung. Chức năng viết bài của forum tương tự như


15

của Blog song có những hạn chế nhất định để đảm bảo cho hoạt động của
forum đó.
1.3.4. Kết nối - Liên kết:
Thuật ngữ dùng để chỉ mối liên hệ giữa các thành viên trong cùng một
mạng xã hội.
1.3.5. Blog:
Được hiểu theo nghĩa ban đầu là một dạng nhật kí điện tử. Trên thực tế,
trong blog người viết có thể đăng tải bất cứ thơng tin nào mà họ muốn. Ngồi
ra, blog còn hỗ trợ khả năng chèn code (thường là chèn nhạc, video clip, hình
ảnh và các hiệu ứng khác) để giúp người sử dụng thêm các hiệu ứng cần thiết
cho bài viết của mình sinh động hơn. Người viết ở đây đồng thời đóng vai trị

là người quản lý các bài viết của mình.
1.4. Những đặc trưng và xu hướng của mạng xã hội ảo:
Từ định nghĩa ở trên, có thể nhận thấy những đặc trưng của mạng xã hội ảo
như sau:
Một là, có sự tham gia trực tiếp của thành viên (có thể là một cá nhân hoặc
một tổ chức, tập đồn, cơng ty... nào đó nhưng đóng vai trò như một cá nhân).
Hai là, mạng xã hội ảo được hình thành và phát triển dựa trên sự đóng góp
tài ngun từ phía các thành viên. Nói một cách khác, mạng xã hội ảo là một
trang web mở, thành viên tham gia sẽ trực tiếp thực hiện công việc xây dựng
nội dung cho trang web đó.


16

Giá trị cốt lõi của mạng xã hội ảo cũng là một vấn đề rất được lưu tâm. Từ
đây, người sử dụng mạng xã hội có thể xác định được mạng xã hội phù hợp
với mục đích của mình và các doanh nghiệp tìm được đúng đối tượng, đúng
thị trường mà sản phẩm họ đang nhắm tới cũng như đề ra cách thức tiếp thị
phù hợp. Ví dụ như :
 Facebook: giá trị cốt lõi là ở những mối quan hệ - các thành viên
trong Facebook thường quen biết nhau thơng qua một thành viên nào
đó.
 Youtube: nội dung của người dùng và những kênh của người nổi
tiếng.
 MySpace: được xem như kênh MTV cỡ lớn trên mạng toàn cầu, nơi
các nghệ sĩ chuyên nghiệp và không chuyên kết nối với nhau.
 Ning: mạng xã hội của các mạng xã hội.
 V.v…
Căn cứ theo mục đích, người sử dụng chia mạng xã hội ra thành một số
dạng cơ bản:

 Ego centric: Lấy cá nhân làm trung tâm. Chân dung cá nhân, sở
thích, khả năng ... tất cả những gì thuộc về cá nhân sẽ được họ thể
hiện ngay trên chính trang riêng của mình. Trang mạng xã hội ảo tiêu
biểu: MySpace, VietSpace, Yahoo Mash...
 Relationship centric: Mạng xã hội ảo loại này lấy quan hệ giữa cá
nhân người sử dụng với bạn bè của họ làm trung tâm. Mạng giúp
người sử dụng biết bạn mình đang làm gì, các nhóm bạn đang làm gì,


17

những nhóm mà họ tham gia đang có hoạt động gì... và ngược lại.
Trang mạng xã hội ảo tiêu biểu: Facebook, Twitter, Yahoo 360o...
 Content centric: Thường trưng bày những nội dung (content) do một
hoặc một nhóm người sử dụng tạo ra cho bạn bè và công chúng (bài
viết, ảnh, video clip, ...). Trang mạng xã hội ảo tiêu biểu: My Opera,
Youtube, MetaCafe, Type Pad...
Đó là chưa kể đến một số lượng khổng lồ các diễn đàn trên mạng, nơi mà
doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng bằng cả hai hình thức: thơng qua
tài khoản riêng và hình thức tiếp thị online phổ biến như đặt banner quảng
cáo.
Từ những nghiên cứu trong hoạt động của các đơn vị tổ chức và quản lý
mạng xã hội ảo, có thể nhận thấy một số xu hướng nổi bật của mạng xã hội ảo
hiện nay là:
Thứ nhất, xu hướng mở rộng không ngừng trong thị trường người sử dụng
internet. Các mạng xã hội ảo ngày nay đặc biệt đề cao chiến lược mở rộng thị
phần. Điều này thể hiện ở chỗ các mạng đều tập trung cải tiến dịch vụ, bổ
sung thêm các tính năng mới, hấp dẫn nhắm đến người sử dụng và tận dụng
sức hút, sự lan truyền và quảng cáo từ những thành viên cũ để thu hút thêm
các thành viên mới. Thay vì tập trung đầu tư cho những chiến lược quảng cáo

tốn kém mà hiệu quả thu được không là bao, các mạng xã hội ảo lại tận dụng
“hiệu ứng làn sóng” – thơng qua sự lan truyền trong cộng đồng người sử dụng
để tự biến mình thành trào lưu nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng và dần
dần trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ.


18

Năm

Số lượng thành viên

Mức tăng so với năm trước

(người)

(%)

2004

1.000.000

2005

5.500.000

55

2006


12.000.000

218

2007

50.000.000

416

2008

100.000.000

200

2009

350.000.000

350

2010

500.000.000

142

2011


800.000.000

160

Bảng thống kê số lượng người dùng trang Facebook qua từng năm
( Nguồn: facebook.com)
Thứ hai, xu hướng rút ngắn khoảng cách giữa thế giới ảo và thế giới thực:
các thành viên trên mạng xã hội ảo ngày nay khơng cịn sử dụng tài khoản cá
nhân trên mạng xã hội như một “bộ mặt” khác của mình trên thế giới ảo mà
thay vào đó là xu hướng thể hiện con người thật của mình. Chính điều này
góp phần kéo sát thế giới ảo và thế giới thực. Thêm nữa, mạng xã hội ảo đã
bắt đầu chứng tỏ những tác động của nó từ thế giới ảo vào cuộc sống thực.
Các thành viên trên mạng xã hội ảo đã có sự liên kết mang tính cộng đồng,
tạo thành những “làn sóng” mạnh mẽ tác động trực tiếp vào cuộc sống thực.
Thứ ba, xu hướng đi tìm bản sắc riêng. Thị trường mạng xã hội ảo đang
chứng kiến sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa các mạng với nhau. Để có thể trụ
vững và mở rộng được thị phần trong thị trường ấy các mạng xã hội ảo nhất
định phải tự tìm một hướng đi riêng để thể hiện được bản sắc của mình, tránh


19

việc bị nhầm lẫn là một “bản sao” của những trang mạng đã thành cơng trước
đó. Mạng xã hội ảo cũng là nơi để người sử dụng thể hiện cá tính của mình.
Vì thế, các trang mạng xã hội ảo ngày càng cố gắng đầu tư xây dựng các nền
tảng linh hoạt với khả năng tùy biến phong phú để người dùng có thể phát huy
tối đa tính độc đáo cá nhân.
1.5. Chức năng chủ đạo của mạng xã hội ảo:
1.5.1. Chức năng kết nối người sử dụng:
Tất cả các trang mạng xã hội đều có chức năng kết nối những người sử

dụng dịch vụ tại trang của mình lại với nhau. Các thao tác kết nối diễn ra rất
đơn giản qua ba bước: Gặp gỡ, làm quen - Kết nối - Duy trì quan hệ. Phương
thức kết bạn được diễn ra gần giống với đời sống thực nhưng đã có giản lược.
Chức năng này đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nên những cộng
đồng người sử dụng lớn trên trang web. Nhờ nó mà những người có chung sở
thích và tính cách có thể tìm đến với nhau dù họ ở cách xa nhau nửa vòng trái
đất. Khi đã liên kết và duy trì quan hệ trên mạng xã hội ảo, những người sử
dụng có xu hướng xem nhau như bạn bè, dễ có sự chia sẻ những thơng tin về
cuộc sống đời tư, thậm chí cả những điều thầm kín mà ở ngồi đời thực khó
có thể chia sẻ được... từ đây hình thành nên lịng tin trên “thế giới ảo”. Bên
cạnh đó, các trang mạng xã hội hiện nay khơng chỉ duy trì sự liên kết giữa các
cá nhân đơn lẻ với nhau mà còn cho phép các nhóm người sử dụng mạng liên
kết lại để tạo nên những cộng đồng với qui mô rất lớn, có thể lên tới hàng
trăm nghìn người. Do có sự kết nối đơng đảo như vậy nên khi có sự tác động
các cộng đồng này rất dễ lan truyền cho nhau để tạo thành một trào lưu hoặc
làn sóng có ảnh hưởng và thể hiện trực tiếp ra cuộc sống thực.


20

1.5.2. Chức năng chia sẻ thông tin - lưu trữ:
Mỗi người sử dụng khi tham gia vào một mạng xã hội ảo sẽ được cấp một
tài khoản riêng với một khu vực riêng để tùy biến về nội dung. Nội dung của
trang riêng đó hồn tồn do chủ tài khoản xây dựng, chỉ có sự can thiệp từ
nhà quản lý khi các trang riêng vi phạm vào điều khoản sử dụng đã được
người dùng thơng qua trong q trình đăng kí dịch vụ. Do người sử dụng
đóng vai trị chủ nhân của trang riêng, họ có thể thay đổi giao diện, viết bài,
đăng tin với trang riêng đó. Sau khi bài viết hồn thành, họ cũng có thể chia
sẻ cho những người dùng khác đã được lưu trong danh sách bạn bè, được tự
động cập nhật như một sự kiện trên trang chủ của mạng xã hội ảo đó hoặc chỉ

đơn giản là giới thiệu bài viết của mình qua hình thức bình luận (comment)
đính kèm link bài viết trong các trang riêng khác. Thông tin được đưa lên rất
đa dạng, phong phú, có thể chỉnh sửa được mà khơng cần qua các công đoạn
phức tạp.
Đặc biệt, trong các Blog hoặc các Forum hiện giờ đều có cho phép bình
luận và hỗ trợ nhúng code. Chức năng chia sẻ thông tin không chỉ dừng lại ở
mức cho phép người sử dụng đăng tải (post) bài viết đơn thuẩn. Chức năng
này cịn cho phép người theo dõi có thể bình luận trực tiếp cho các bài viết đó.
Trong nhiều trường hợp, thông tin được làm sáng tỏ, hoặc được sửa sai thơng
qua những góp ý từ phía người theo dõi. Đây cịn là một trong những cơng cụ
hữu hiệu để tiến hành thăm dò và khảo sát phản ứng của người đọc trước
những vấn đề mà người viết đưa ra.
Với khả năng nhúng code, người viết dễ dàng chèn vào bài của mình những
đoạn video clip hoặc hình ảnh minh họa, slide trình chiếu hay những bản nhạc
u thích nhằm tạo hiệu ứng và phát huy tối đa khả năng biểu đạt cho bài viết.


21

Sức sáng tạo không giới hạn của người sử dụng đã được tạo điều kiện thông
qua khả năng này. Trong nhiều trường hợp, một bài viết chia sẻ đoạn video
clip ngắn hoặc một vài hình ảnh nhưng lại gây nên một làn sóng hưởng ứng
mạnh mẽ trong cộng đồng các cư dân mạng và lan tỏa cả ra ngoài đời sống
thực. Nhiều công ty kinh doanh các sản phẩm thời trang, điện thoại di động...
rất khéo léo khi sử dụng chức năng này để tạo nên những trào lưu mới. Đối
với sản phẩm du lịch, chức năng này thực sự rất có tác dụng khi nó vừa có thể
mang đến những hình ảnh đẹp mắt cho người xem nhằm làm giảm đi tính vơ
hình của sản phẩm du lịch lại vừa có khả năng quảng bá rộng rãi văn hóa Việt
Nam.
Một chức năng gắn liền với chia sẻ thông tin trên các mạng xã hội là chức

năng lưu trữ: Các trang riêng cho phép lưu bài viết cá nhân hoặc tài nguyên
chia sẻ đến vô thời hạn. Mỗi trang riêng được đồng thời cung cấp một dung
lượng nhất định cho chủ tài khoản lưu trữ các file ưa thích của mình. Tài
nguyên chia sẻ cũng rất đa dạng và được hiển thị trong bài viết chỉ với một
đường link hoặc đoạn code. Bên cạnh đó, những dịch vụ lưu trữ trực tuyến
cũng đã xuất hiện rất nhiều với các thao tác sử dụng đơn giản, tạo điều kiện
cho người sử dụng dễ dàng chia sẻ tài nguyên của mình. Đối với một trang
mạng xã hội, người sử dụng không cần phải lo lắng đến việc tốn dung lượng
hoặc băng thông khi chia sẻ tài nguyên. Họ chỉ cần upload file lên một dịch
vụ lưu trữ nào đó rồi lấy đường dẫn chèn vào bài viết trên trang riêng của
mình.
Qua một vài nét phác thảo ban đầu, có thể thấy rằng mạng xã hội ảo là một
dạng liên kết ảo trong cộng đồng người sử dụng internet. Mạng xã hội ảo ra
đời với mục tiêu ban đầu chỉ để liên kết những người dùng có cùng sở thích
với nhau, chia sẻ cho nhau những thông tin về một lĩnh vực nhất định. Tuy


22

nhiên, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin trong những năm
gần đây, khi người sử dụng gần như có thể cập nhật liên tục thơng tin ở mọi
nơi, mọi lúc… thì mạng xã hội ảo cũng đã có những bước chuyển mình đáng
kể. Thay vì khốc trên mình hình hài đơn điệu của thuở sơ khai, giờ đây các
mạng xã hội ảo đã được đầu tư mạnh mẽ: giao diện bắt mắt hơn, hỗ trợ nhiều
chức năng hơn, cho phép sử dụng được nhiều công cụ đa phương tiện hơn…
và nhất là có cộng đồng người sử dụng rộng lớn hơn. Những cải tiến không
ngừng của mạng xã hội ảo trong suốt thời gian vừa qua đã được những nhà
kinh doanh trên khắp thế giới hết sức lưu tâm. Đó cũng chính là lí do vì sao
việc ứng dụng mạng xã hội ảo trong lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và
trong ngành du lịch nói riêng đang dần trở thành xu thế trong nền kinh tế thế

giới.


23

CHƯƠNG 2
Thực trạng ứng dụng mạng xã hội trong lĩnh vực
Thương mại điện tử nói chung và trong du lịch nói riêng.
2.1. Sơ lược về Thương mại điện tử:
Thương mại điện tử (E-Commerce hay E-Business) là quá trình mua bán
hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông,
đặc biệt là qua máy vi tính và mạng Internet.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã định nghĩa thương mại điện tử là:
“Hoạt động sản xuất, quảng cáo, tiêu thụ và phân phối các sản phẩm thông
qua các mạng viễn thông.”
Theo Ủy ban châu Âu thì :”Thương mại điện tử được hiểu là việc hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và
truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh”.
So với hình thức thương mại truyền thống, thương mại điện tử có rất nhiều
lợi thế vượt trội. Thương mại điện tử từ lâu đã được gọi bằng cái tên “Thương
mại khơng có giấy tờ” bởi hình thái hoạt động của nó là thông qua các
phương tiện điện tử công nghệ tiên tiến mà không phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của quá trình giao dịch. Các phương tiện phục vụ cho Thương
mại điện tử gồm:
 Máy điện thoại.
 Máy fax.
 Truyền hình.


24


 Các hệ thống thiết bị cơng nghệ thanh tốn điện tử.
 Các mạng nội bộ (Intranet) và mạng ngoại bộ (Extranet)
 Mạng tồn cầu Internet.
Các hình thức giao dịch của Thương mại điện tử:
 Thư điện tử.
 Thanh toán điện tử.
 Trao đổi dữ liệu điện tử.
 Giao gửi số hóa các dữ liệu.
 Bán lẻ hàng hóa hữu hình.
Phương thức giao tiếp trong Thương mại điện tử:
 Người với người.
 Người với máy tính điện tử.
 Máy tính điện tử với người.
 Máy tính điện tử với máy tính điện tử.
Từ những phác họa sơ lược về Thương mại điện tử nêu trên, có thể nhận
thấy rằng: Thương mại điện tử là một hình thức của Thương mại nói chung
trong mơi trường cơng nghệ tiên tiến.
Tuy nhiên, vì chủ yếu hoạt động trên nền tảng công nghệ Internet, Thương
mại điện tử có mang lại nhiều lợi ích mà các hình thức thương mại trước đó
khơng có:


25

Đối với các tổ chức:
 Thương mại điện tử giảm thiểu được chi phí đầu tư.
 Hồn thiện chuỗi cung ứng.
 Rút ngắn thời gian triển khai ý tưởng.
 Đơn giản hóa các q trình, đẩy mạnh khả năng tiếp cận thơng tin.

 Tăng cường tính mềm dẻo trong tác nghiệp.
 Tăng hiệu quả mua hàng.
 Cải thiện quan hệ giữa khách hàng với đơn vị cung ứng.
 Cập nhật nhanh chóng dữ liệu cơng ty.
Thương mại điện tử ngày nay hỗ trợ rất tốt các doanh nghiệp trong công tác
marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Đối với người tiêu dùng:
 Rút ngắn thời gian triển khai ý tưởng.
 Mở rộng khả năng lựa chọn.
 Sản phẩm và dịch vụ được phân phối nhanh chóng, thơng tin sẵn tìm,
có thể tham khảo kĩ lưỡng từ sự tư vấn của các khách hàng khác ở
khắp nơi trên thế giới...
Đối với tồn xã hội:
 Góp phần gia tăng giá trị cuộc sống
 Cải thiện hệ thống thông tin liên lạc
 Mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ công.


×