Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại hợp tác đầu tư TC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.35 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...........................................4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.............................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..........................................................7
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh......................10
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh...........................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp...................................................................................................23


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp...................................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỢP TÁC ĐẦU TƯ *** TRONG
THỜI GIAN QUA...........................................................................................35
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***..............................................35
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư***...............................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại hợp
tác đầu tư ***..................................................................................................36


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH Thương mại hợp tác
đầu tư ***........................................................................................................37
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của cơng ty được thể hiện qua Bảng..........43
2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương
mại hợp tác đầu tư *** trong thời gian qua....................................................45
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.........45
2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương
mại hợp tác đầu tư ***....................................................................................51
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công
ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***......................................................80
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI HỢP TÁC ĐẦU TƯ ***........................................................................82

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại hợp
tác và đầu tư *** trong thời gian tới...............................................................82
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..........................................................................82
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty....................................84
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh
ở công ty TNHH Thương mại hợp tác ***.....................................................86
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp.............................................................92
KẾT LUẬN.....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................95


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.


BCTC
DTT
LNTT
LNST
NPT
TSCĐ
TSLĐ
TSDH
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chính

Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nợ phải trả
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***..........................................................40


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

Bảng 2.2: Bảng tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận (Đvt:
Đồng)...............................................................................................................42
Bảng 2.3: Bảng hệ số hiệu quả hoạt động.......................................................44
Bảng 2.4: Bảng sự biến động tài sản của công ty TNHH Thương mại hợp tác
đầu tư ***........................................................................................................46
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại
hợp tác ***......................................................................................................49
Bảng 2.6: Cơ cấu phân bổ vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại hợp

tác đầu tư ***..................................................................................................53
Bảng 2.7: Tình hình quản trị vốn bằng tiền của công ty TNHH Thương mại
hợp tác và đầu tư ***......................................................................................58
Bảng 2.8: Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ của công ty TNHH Thương
mại hợp tác và đầu tư ***...............................................................................61
Bảng 2.9 : Đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty TNHH
Thương mại hợp tác và đầu tư ***..................................................................64
Bảng 2.10: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng...........................66
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH TM hợp tác và đầu tư ***...................................................................67
Bảng 2.12 : Cơ cấu tài sản cố định của cơng ty.............................................70
Bảng 2.13: Bảng tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty...................71
Bảng 2.14: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***..........................................................74
Bảng 2.15: Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh...................77
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2018.............................................85


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***.....37


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là phạm trù kinh tế hàng hóa, là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là vốn. Trong q trình sản xuất kinh doanh,
vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm
khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh số vốn bỏ ra phải sinh
sơi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp mở rộng quy
mô kinh doanh ngày càng lớn địi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều.
Trong điều kiện của nền kinh tế mở cửa và hội nhập, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự
đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động tối đa
các nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một
cách có hiệu quả nhất, Tuy nhiên, muốn tăng trưởng và phát triền bền vững
các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần dựa vào lượng vốn dồi dào huy động
được mà phải dựa vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Chính vì thế quản lý
và sử dụng vốn hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế tài chính của các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư *** được thành lập từ năm
2007, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, vận tải, dược phẩm. Trải
qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, cơng ty khơng ngừng đổi mới, mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên việc
sử dụng VKD của công ty vẫn chưa cao, chưa khai thác được hết năng lực sử
dụng vốn, việc sử dụng quản trị vốn kinh doanh cịn nhiều hạn chế. Chính vì
thế, vấn đề tăng cường quản trị VKD đối với công ty hiện nay là rất cần thiết,



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

nó là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc
của mình trên thị trường.
Với mong muốn được góp phẩn vào việc hồn thiện công tác tổ chức
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty nhằm nâng cao
hoạt động kinh doanh, qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Thương mại
hợp tác đầu tư *** và được sự giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Vân Anh cùng
tồn thể cán bộ, cơng nhân viên cơng ty, em đã chọn đề tài “Giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại hợp tác đầu tư *****”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lí luận về tình hình quản trị và sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng về quản trị sử dụng VKD năm 2017 của Công ty
TNHH Thương mại hợp tác đầu tư *** trên cơ sở so sánh với năm 2016,
2015.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại
Công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư *** có địa điểm

tại *********************************Hà Đông, Hà Nội
+Nguồn số liệu: Các số liệu được sử dụng trong luận văn dựa trên các
BCTC của công ty từ năm 2015 đến năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Luận văn sử dụng phương pháp sơ cấp là phỏng vấn ban lãnh đạo công
ty cùng và các phòng ban liên quan để thu thập tài liệu, thơng tin liên quan từ
đó kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phân
tích; phương dữ liệu; phương pháp xử lý số liệu; đánh giá dựa trên các tài
liệu thu thập được... kết hợp với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề
đang nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại hợp tác đầu tư *** trong thời gian qua
- Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
VKD tại Công ty TNHH Thương mại hợp tác đầu tư ***
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của cơ giáo ********** và các cán bộ nhân viên công ty, cùng với sự cố
gắng của bản thân. Nhưng do thời gian thực tập có hạn và khả năng thực tế
của em cịn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo cùng các thầy cô trong
khoa và các cán bộ, nhân viên trong công ty để luận văn của em được hoàn

chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng ** năm 20**
Sinh viên thực hiện

CHƯƠNG 1:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Như vậy “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp’’
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD của doanh nghiệp khơng ngừng
vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ.

Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển vốn kinh doanh của DN
1.1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, VKD không chỉ là điều kiện tiên
quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà được coi là một loại hàng hóa đặc
biệt.
- Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định( cả tài sản
hữu hình và tài sản vơ hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh
doanh.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu
nhất định: các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có
thể mua ,bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ln có giá trị theo thời gian do tác động
của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại
sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và
ngược lại.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời nếu coi hình thái khởi đầu của vốn là
tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái vật
chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban
đầu là tiền. Vậy để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền này phải
lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh nghiệp
phải có lợi nhuận.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của DN có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử

dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại như
sau:
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư thì vốn kinh doanh của DN
được chia thành VKD đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản
tài chính của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản
lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại
TSLĐ khác của DN
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản
cố định hữu hình và vơ hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

vận tải, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp…
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư
vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc điểm
thanh khoản khác nhau gây ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển của
vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn thì vốn kinh doanh được
chia thành vốn cố định và vốn lưu động:

- Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm
các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây
dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mơ của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy
mơ, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ
Đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ chi phối đặc điểm luân chuyển
của VCĐ trong đó những đặc điểm cơ bản của VCĐ là: Tốc độ luân chuyển
chậm, giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi
chu kỳ kinh doanh, sau nhiều năm mới hồn thành một vịng tuần hồn, chuy
chuyển.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của DN như
nguyên liệu vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển nhanh, hình
thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch
tồn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn hình thành vốn kinh doanh có thể được chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu thức nhất định.
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ chủ sở hữu vốn
Dựa theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN thành hai loại: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nợ phải trả
Tài sản


Vốn chủ sở hữu

- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữ bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vôn chủ
sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong DN…
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và NPT. Sự kết hợp 2 nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời


Tài sản cố định

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường
xuyên

- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1
năm) DN có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác
- Nguồn vốn thường xun: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phần
TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên= Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thường xuyên= Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn
hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xun của doanh nghiệp cịn có thể
xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài

hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Tài sản
thường xuyên

của doanh nghiệp

dài hạn

Hoặc Nguồn vốn lưu động thường xuyên= TSNH – Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:

Nợ ngắn hạn

Tài sản
ngắn hạn

Nguồn vốn
lưu
độngthường
xuyên

Nợ trung và dài hạn

Nguồn vốn
thường

Tài sản dài hạn

xuyên

Vốn chủ sở hữu

của
doanh
nghiệp

Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Nhưng trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn
lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì doanh
nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
Việc phân loại chỉ giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

Dựa vào phạm vi huy động vốn thì chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư,
khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý
TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ

các nguồn bên ngồi để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Đây là nguồn hết sức quan trọng giúp tăng thêm VKD
cho doanh nghiệp, bao gồm: vay người thân, vay Ngân hàng thương mại và
các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương
mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng
khoán( đối với doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
Với cách phân loại như này giúp DN sử dụng vốn sao cho cơ cấu vốn tối
ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn
bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng
vốn của DN đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tìm kiếm nguồn từ bên ngồi. Tùy
từng loại doanh nghiệp kinh doanh mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác
nhau. Từ đó đề ra các giái pháp chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn
khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục.
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị sử dụng vốn kinh doanh


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Quản trị sử dụng vốn kinh doanh là việc hoạch định, tổ chức thực hiện,
kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động và tổ chức sử dụng vốn phục vụ
cho các hoạt động của DN.
- Quản trị sử dụng vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động của nhà quản trị
liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh
doanh bao gồm quản trị VCĐ và quản trị VLĐ.

Để đánh giá được hiệu quả quản trị vốn, chúng ta cần so sánh các tiêu
chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm vừa qua so với các
năm trước, so với kế hoạch đề ra, với đối thủ cạnh tranh và so với các chỉ tiêu
trung bình của ngành. Cụ thể, khi đánh giá hiệu quả quản trị vốn của doanh
nghiệp chúng ta cần dựa trên những tiêu chí sau :





Tính hợp lý của cơ cấu vốn kinh doanh
Tốc độ luân chuyển và hiệu suất sử dụng của vốn và tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tính hợp lý của cơ cấu vốn, chi phí của việc tài trợ vốn

1.2.1.2. Mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Quản trị và sử dụng hợp lý tài sản cũng như nguồn vốn có ảnh hưởng rất
lớn đối với việc hồn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, mà cao
nhất là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Quản trị VKD giữ vai trị đi đầu trong
việc quản trị tài chính của DN, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN
và xuất phát từ các mục tiêu:
+ Huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở
hữu doanh nghiệp
+ Ngoài mục tiêu tối đa hóa giá trị DN quản trị sử dụng VKD cịn phải đảm
bảo an tồn, lành mạnh về mặt tài chính,tăng cường khả năng cạnh tranh của
DN


Luận văn tốt nghiệp


GVHD:

1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
* Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi TSCĐ các doanh nghiệp cịn cần
có các TSLĐ. Doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để hình
thành các TSLĐ, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như
vậy có thể nói “ Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp’’
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xun, liên tục. Trong q trình đó ln địi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Như vậy “ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường,
liên tục’’ . Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó khăn, thậm chí
bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây ra tình trạng ứ
đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Trong quản trị vốn lưu động , các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cùng cấp
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Phương pháp trực tiếp: là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phương pháp trực tiếp có ưu
điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian
trong các định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình
hình thực tế sử dụng VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của
DN năm kế hoạch. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, nhanh chóng
xác định được nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế là kết quả dự báo có độ sai
lệch lớn, mặt khác phương pháp này đã ngầm giả định trình độ quản trị vốn
khơng thay đổi, các chính sách tài chính khơng thay đổi và khơng tính đến
nguồn vốn chiếm dụng được. Có các phương pháp gián tiếp như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỉ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỉ lệ phần trăm trên doanh thu
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm, tính chất của ngành nghề
kinh doanh, sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ

tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.. Vì vậy doanh
nghiệp cần xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp
xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn
lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

* Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
- Khái niệm: Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc huy động và sử
dụng các nguồn vốn lưu động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn lưu động
ngắn hạn và nguồn vốn lưu động dài hạn (Nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên).
Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của doanh nghiệp tại một
thời điểm có thể được xác định theo cơng thức:
NWC = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN – TSDH
Hoặc
NWC = TSNH - NNH.

Có thể xem xét NWC thơng qua sơ đồ sau :


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

Nếu NWC < 0, một phần TSDH chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn,
phần còn lại được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một chính sách tài
trợ mạo hiểm. khơng an tồn của DN.
Nếu NWC>0, TSDH được tài trợ bởi một phần nguồn vốn dài hạn, một
phần tài sản ngắn hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đây có thể coi
là một chính sách tài trợ an tồn của DN.
Nếu NWC = 0, chúng ta có thể nhận định rằng tình hình tài chính của
DN là lành mạnh.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là một trong những nhân tố tạo ra
mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp sử dụng nhiều NWC thì sẽ phải trả chi phí cao hơn cho việc sử
dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình
thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
* Tổ chức phân bổ vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ thì vấn đề phân bổ VLĐ sao cho hợp
lý, phù hợp với năng lực sản xuất, với giai đoạn sản xuất kinh doanh của DN
là rất cần thiết. Phân bổ VLĐ chính là việc xác định cơ cấu, tỷ trọng của các
loại vốn thành phần trong tổng VLĐ, đây chính là một nội dung rất quan
trọng của quản trị sử dụng VLĐ. Ta có thể sử dụng cách phân loại VLĐ theo
vai trò để lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về


Luận văn tốt nghiệp


GVHD:

năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
DN. Cụ thể hơn, theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dữ trữ sản xuất.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn
chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thơng: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Thông qua cách phân loại này, nhà quản trị có thể thấy được vai trị của
từng loại VLĐ trong q trình sản xuất kinh doanh, từ đó kết hợp với mục
tiêu, kế hoạch sản xuất đã đề ra để lựa chọn cơ cấu VLĐ hợp lý cho DN
* Quản trị sử dụng vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh lời, nó chỉ sinh lời
khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Với đặc điểm có tính
thanh khoản cao, vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Nội dung quản trị sử dụng vốn bằng tiền:
- Xác định đúng mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: thực hiện nguyên tắc mọi
khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân
biệt rõ trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi( đầu tư Tài chính ngắn hạn)



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá khả
năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền
trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô, cơ cấu dịng tiền và
trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp.
* Quản trị sử dụng nợ phải thu
Nợ phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa và dịch vụ. Nếu các khoản nợ phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc khơng kiểm sốt nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị nợ phải thu có vai trị quan trị quan trọng trong quản trị tài chính
của doanh nghiệp. Việc này cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khơng bán chịu hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội tăng
lợi nhuận. Nhưng nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi
phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó địi hoặc rủi ro
khơng thu hồi được nợ. Do đó, doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện
pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vuh
Nội dung quản trị sử dụng nợ phải thu :
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: căn cứ vào
mức độ uy tín của khách hàng để thực hiện chính sách bán chịu, thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán phù hợp nếu khách hàng thanh toán sớm…
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: sử dụng kế
toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trong tâm quản lý và thu hồi nợ trong
từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện các biện pháp

phịng ngừa rủi ro bán, trích lập quỹ dự phịng tài chính.
Đánh giá cơ cấu và sự biến động của các khoản nợ phải thu cũng như hiệu
suất sử dụng lượng vốn này qua số vòng quay nợ phải thu, kỳ thu tiền trung
bình.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

* Quản trị sử dụng vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của vốn tồn kho dự trữ được chia
làm 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trị khác nhau
trong q trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng tồn kho dự trữ địi hỏi DN phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, khơng phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ
của doanh nghiệp mà quan trọng, nó giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm ln chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được diễn ra bình thường, liên tục và góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ.
Nội dung quản trị sử dụng vốn tồn kho dự trữ:
- Xác định nhu cầu hàng tồn kho: Đối với từng doanh nghiệp, căn cứ vào đặc
điểm ngành nghề, hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào mà xây dựng chính sách
dự trữ hàng tồn kho phù hợp. Việc xác định chính xác nhu cầu HTK có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên dự trữ hàng tồn kho làm phát sinh chi phí, do đó

cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường
được chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ứng.

- Đánh giá cơ cầu và sự biến đọng hàng tồn kho: Xác định tỷ trọng từng
khoản mục trong hàng tồn kho, đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu hàng tồn
kho và xu hướng biến động.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:

- Đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn kho thơng qua các chỉ tiêu: Số vịng
quay HTK, kỳ luân chuyển HTK
1.2.2.2. Quản trị sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
- Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Quản trị sử dụng VCĐ là khai thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và
phân cấp quản lý, sử dụng VCĐ nhằm đảm bảo tính liên tục, thống nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Đề cập tới vốn cố định cũng có nghĩa là nói tới TSCĐ, và quản lý vốn cố
định cũng có nghĩa là quản lý TSCĐ. Quản lý vốn cố định được coi là trọng
điểm trong quản trị tài chính doanh nghiệp, để làm được điều này ta phải
nghiên cứu kỹ về tài sản cố định, quản lý và sử dụng hiệu quả loại tài sản này.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được
coi là một loại hàng hóa thơng thường, khơng chỉ có giá trị mà cịn có giá trị
sử dụng thông qua mua bán từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường.

Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ, người ta có những cách
phân loại TSCĐ như sau:
- Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào cơng dụng kinh tế
có thể chia làm các nhóm sau: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm.
+ Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt


×