Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.96 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------

TRẦN VĂN THẮNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC HẤP THỤ
CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------

TRẦN VĂN THẮNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC HẤP THỤ
CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH QUÂN



HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Trần Văn Thắng

năm 2021


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện và hoàn thành tại “Bộ mơn Văn hóa doanh nghiệp,
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân”. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân - người hướng dẫn khoa học
đã tận tình giúp đỡ và định hướng để tơi hồn thiện Luận án.
Trong q trình học tập và nghiên cứu, tơi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ
tận tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Quản trị kinh doanh và Bộ mơn văn hóa

doanh nghiệp cùng tồn thể các thầy cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tôi
xin ghi nhận và chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè,… đã động viên, chia
sẻ để giúp tơi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Trần Văn Thắng

năm 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ .................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CƠNG
NGHỆ ...........................................................................................................................10
1.1. Các nghiên cứu nước ngồi ..............................................................................10
1.2. Các nghiên cứu trong nước ..............................................................................25
1.3. Một số kết luận được rút ra từ tổng quan .......................................................27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CƠNG NGHỆ .....32
2.1. Khái niệm ...........................................................................................................32
2.1.1. Khái niệm cơng nghệ và khả năng hấp thụ công nghệ .................................. 32
2.1.2. Khái niệm năng lực công nghệ ...................................................................... 34
2.1.3. Nội dung đánh giá công nghệ ........................................................................ 36
2.2. Các hướng nghiên cứu ......................................................................................37
2.3. Khung lý thuyết .................................................................................................40
2.4. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................46
2.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................................48
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................50
CHUƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CÔNG NGHỆ ...................................................52
3.1. Định hướng nghiên cứu.....................................................................................52
3.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................54
3.2.1. Bảng hỏi và thang đo ..................................................................................... 56
3.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 57
3.2.3. Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 60
3.2.4. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 65


iv
3.2.5. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................ 70
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................75
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CƠNG
NGHỆ ...........................................................................................................................76
4.1. Thống kê mơ tả ..................................................................................................76
4.1.1. Mô tả đặc điểm mẫu ...................................................................................... 76
4.1.2. Kết quả khảo sát ý kiến các DN về VTC, VXH, VCN. ................................ 78
4.1.3. Kết quả khảo sát ý kiến các DN về Năng lực hấp thụ công nghệ. ................ 82

4.1.4. Kết quả khảo sát ý kiến các DN về Môi trường hoạt động. .......................... 84
4.2. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................85
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .....................................................................86
4.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..................................90
4.4.1. Kết quả phân tích hồi quy của biến Vốn tổ chức, Vốn xã hội, Vốn con người
và Năng lực hấp thụ cơng nghệ ............................................................................... 90
4.4.2. Kết quả phân tích hồi quy của biến Vốn tổ chức, Vốn xã hội, Vốn con người,
Môi trường hoạt động và Năng lực hấp thụ công nghệ ........................................... 92
4.5. Kết quả kiểm định CFA ....................................................................................95
4.5.1. CFA thang đo các nhân tố tác động đến năng lực hấp thụ công nghệ của DN . 95
4.5.2. Kiểm định mơ hình nghiên cứu ..................................................................... 98
TĨM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................101
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG PHÁT HIỆN CỦA
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................102
5.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................102
5.2. Các hàm ý chính sách ......................................................................................103
5.3. Kiến nghị ..........................................................................................................121
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................130
KẾT LUẬN ................................................................................................................137
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................139
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................140
PHỤ LỤC ...................................................................................................................145


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CH:


Khả năng chuyển hóa

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GDP:

Gross Domestic Product

HRIS:

Hệ thống các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp

HRMS:

Hệ thống quản lý nhân lực

KHCN:

Khoa học - công nghệ

KT:

Khả năng khai thác

NNHT:

Năng lực hấp thụ


PT:

Khả năng phân tích

R & D:

Nghiên cứu và triển khai

SC:

Khả năng sao chép

TNXH:

Trách nhiệm xã hội

VCN:

Vốn con người

VHDN:

Văn hóa doanh nghiệp

VTC:

Vốn tổ chức

VXH:


Vốn xã hội


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các cơng trình nghiên cứu nước ngoài về VXH ...................20
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp các cơng trình nghiên cứu nước ngồi về VTC ...................23
Bảng 1.4: Bảng tổng hợp các cơng trình nghiên cứu nước ngoài về VCN ...................25
Bảng 3.1. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu ................................................55
Bảng 3.2: Kích cỡ mẫu cho kích thước tổng thể khác nhau ..........................................59
Bảng 3.3: Tổng hợp các thang đo ..................................................................................62
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo - Nghiên cứu định lượng sơ bộ ................65
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá lại độ tin cậy thang đo Môi trường hoạt động - Nghiên cứu
định lượng sơ bộ...........................................................................................67
Bảng 3.6: Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại ...............................................................68
Bảng 4.1: Loại hình DN ................................................................................................77
Bảng 4.2: Các thơng tin nhân khẩu của đối tượng hồi đáp ...........................................77
Bảng 4.3: Thông tin DN đánh giá về Vốn tổ chức ........................................................79
Bảng 4.4: Thông tin DN đánh giá về Vốn xã hội ..........................................................80
Bảng 4.5: Thông tin DN đánh giá về Vốn con người ...................................................81
Bảng 4.6: Thông tin DN đánh giá về Khả năng sao chép .............................................82
Bảng 4.7: Thông tin DN đánh giá về Khả năng khai thác.............................................82
Bảng 4.8: Thông tin DN đánh giá về Khả năng phân tích ............................................83
Bảng 4.9: Thơng tin DN đánh giá về Khả năng chuyển hóa .........................................83
Bảng 4.10: Thông tin DN đánh giá về Môi trường hoạt động ......................................84
Bảng 4.11: Tổng hợp đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập, biến giải
thích, biến kiểm sốt. ...................................................................................88
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp mơ hình nghiên cứu ............................................................91
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp mơ hình nghiên cứu ............................................................93

Bảng 4.14: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mơ hình
lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) ................................................................100


vii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu Năng lực hấp thụ..............................................42
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ cơng nghệ
của DNNVV khu vực Đồng bằng Sơng Hồng ..............................................................49
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................55
Hình 3.2: Quy trình thiết kế mẫu ...................................................................................60
Hình 4.1: Kết quả CFA thang đo các nhân tố tác động đến năng lực hấp thụ công nghệ
của DN (chuẩn hóa) .......................................................................................................96
Hình 4.2: Kết quả CFA mơ hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa) ....................................97
Hình 4.3: Kết quả SEM mơ hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) ..............................98
Hình 4.4: Kết quả SEM mơ hình lý thuyết chính thức rút gọn (chuẩn hóa) .................99

Biểu đồ 4.1: Phân loại theo loại hình DN ......................................................................76
Biểu đồ 4.2: Các thơng tin của đối tượng hồi đáp .........................................................78


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu của luận án
Hội nhập kinh tế là tất yếu để phát triển - thách thức tồn cầu hóa đã trở nên
hiện hữu đối với doanh nghiệp, và cạnh tranh đang diễn ra dẫn đến áp lực phải phát
triển doanh nghiệp. Vì vậy việc chia sẻ thông tin, kiến thức, công nghệ để mở rộng thị
trường, phát triển công nghệ là tất yếu để phát triển công nghiệp phụ trợ, cụm liên kết

ngành. Xu thế phát triển của một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển như ở
Việt Nam sẽ có nhiều khiếm khuyết như sự thiếu đồng bộ của các thị trường và sự
phân bổ nguồn lực chưa hợp lý là các nhân tố chính gây ra hiệu quả đầu tư thấp và sự
chậm đổi mới nâng cao công nghệ và năng suất của Việt Nam.
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Do vậy,
“Nhà nước có chính sách đầu tư đồng bộ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật
của cơ sở nghiên cứu khoa học và cơng nghệ quốc gia; khuyến khích, hỗ trợ xây dựng
trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, khu công nghệ cao,
công viên công nghệ; nâng cấp và xây dựng mới trung tâm nghiên cứu trong cơ sở
giáo dục đại học để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai, thương
mại hố cơng nghệ mới”.
Cơng nghệ đối với doanh nghiệp (DN) nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) nói riêng sẽ chủ yếu cần các loại cơng nghệ: sử dụng nhiều nhân lực; nhu cầu
đầu tư ít; dễ hiểu và vận hành đối với nhân công thao tác khơng có kỹ năng cao; có khả
năng kiểm tra chất lượng bằng kiểm nghiệm thủ công; phục vụ cho thị trường nội địa.
Chính sách phát triển cơng nghệ của chính phủ chỉ tập trung vào can thiệp, bảo hộ và trợ
cấp thay vì nâng cao hiệu quả và tăng cường liên kết ngành. Dẫn đến vẫn còn một
khoảng cách lớn của chính sách để hỗ trợ DNNVV với khả năng hấp thụ của DN so với
khả năng hấp thụ chính sách hỗ trợ rất yếu mặc dù DN đã thấu hiểu mà không hấp thụ
được...
Hấp thụ công nghệ là một quá trình khá phức tạp vì khả năng bên trong của
những chủ thể tham gia mua bán, chuyển giao công nghệ lại thường rất hạn chế, nhất
là các DNNVV. Các nhà khoa học đã chỉ ra các doanh nghiệp, nhất là DNNVV,
thường chỉ biết đến những nhu cầu công nghệ liên quan tới những cải tiến dần dần về
chất lượng sản phẩm và năng suất hoặc nâng cấp thiết bị, và không nắm được các nhu
cầu công nghệ liên quan tới đổi mới mang tính đột phá có tính chiến lược.


2

Năng lực hấp thụ công nghệ được nhấn mạnh hơn nữa trong bối cảnh hiện nay,
khi đang có những thay đổi lớn trong quản lý cơng nghệ với hồn cảnh kinh doanh
mới: sự can thiệp của chính phủ ở lĩnh vực quản lý xã hội nói chung đã giảm thiểu,
quyền quyểt định về công nghệ đã chuyển cơ bản từ Chính phủ sang cho bản thân DN;
trong bối cảnh tồn cầu hoá ngày càng mở rộng, phạm vi lựa chọn công nghệ sẽ rộng
hơn, đồng thời giá cả biến động hơn và liên quan tới nhiều hệ thống pháp luật để tương
thích với chuẩn mực quốc tế. Trong khi đó, hàng năm, ngân sách nhà nước dành 2%
tổng chi cho khoa học - công nghệ (KHCN), nhưng mức độ hấp thụ công nghệ của
DN của Việt Nam hiện chỉ đứng thứ 121/140 quốc gia. Ở các nước tiên tiến, “nhà
nước chi một đồng cho KHCN, thì xã hội bỏ ra 4 - 5 đồng, nên tổng chi cho KHCN
thường chiếm 4 - 5% GDP”. Trong khi đó, tại Việt Nam, trong 5 năm qua, chi cho
KHCN chỉ bằng 0,56% GDP. Cộng thêm cả phần đầu tư cho KHCN từ xã hội, thì tổng
mức đầu tư cho lĩnh vực này của Việt Nam cũng chỉ khoảng 1% GDP. Theo kết quả
kiểm tốn mới được Kiểm tốn Nhà nước cơng bố, trong khi các lĩnh vực khác năm
nào cũng chi vượt dự tốn, thì chi cho KHCN chưa năm nào đạt dự tốn.
Doanh nghiệp vẫn cịn cạnh tranh dựa vào các chính sách ưu đãi, thậm chí có
sự bao cấp của Nhà nước về vốn, mặt bằng, thuế, nhân công, lãi suất… nên khơng
tập trung đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền tiên tiến và cũng chẳng quan tâm
đến tập trung nghiên cứu sản phẩm mới, hạ giá thành, nâng cao chất lượng, đa dạng
mẫu mã, chủng loại hàng hóa. Chính vì vậy hầu hết doanh nghiệp khơng th các
chun gia, nhà khoa học, những người có chun mơn, năng lực, kinh nghiệm vào
làm việc, vì phải trả lương cao. Do khơng có chun gia, nhà khoa học, những
người có chun môn, năng lực, nên hầu hết doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV,
thay vì nghiên cứu, chế tạo, cải tiến thiết bị, máy móc, cơng nghệ hợp lý để sản
xuất, lại mua máy móc, thiết bị, dây chuyền tồn bộ của nước ngồi, mà thường ưu
tiên mua máy móc, thiết bị, dây chuyền rẻ tiền, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường,
tiêu thụ nhiều năng lượng để tiết giảm chi phí đầu tư.
Mặt khác việc chuyển giao công nghệ được thực hiện qua hai hình thức chính là
qua các dự án liên doanh với doanh nghiệp nước ngồi; trong đó, doanh nghiệp
100% vốn nước ngồi (FDI) chiếm tới 90% và thơng qua việc mua bán công nghệ

trên thị trường chỉ chiếm khoảng 10% cịn lại. Tuy nhiên nhiều hợp đồng cơng nghệ
thực hiện theo hình thức thứ nhất cũng chỉ tập trung vào khai thác nhân công rẻ, giá
đất thấp, tiêu tốn năng lượng và tránh các tiêu chuẩn môi trường ở chính các quốc
gia đầu tư, do vậy hàm lượng cơng nghệ được chuyển giao cịn thấp, chủ yếu là các


3
công đoạn cuối cùng trong chuỗi giá trị. Xem xét việc sử dụng vốn cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển cho thấy chỉ có 87,2% dùng vào mục đích đổi mới công
nghệ, nhưng chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, với
90,6% tổng nguồn vốn thực hiện. Ðối với các doanh nghiệp nhà nước, do cịn vị thế
độc quyền nên khơng chịu sức ép cạnh tranh, có tâm lý dựa dẫm vào sự bảo hộ của
Nhà nước, do vậy vốn dành cho đổi mới cơng nghệ chỉ chiếm 8,7%, doanh nghiệp
ngồi nhà nước chỉ chiếm 0,67%, trong khi đó hầu hết các nước phát triển chi phí
dành cho nghiên cứu phát triển, đổi mới cơng nghệ, tìm kiếm thị trường, nhu cầu
khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm tạo ra công nghệ mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm mới, độc
đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng, làm tăng hiệu quả kinh
doanh và tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
Từ những nguyên nhân nói trên dẫn đến sức cạnh tranh yếu của các sản phẩm
thương mại, dịch vụ và hàng tồn kho nhiều, doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất, “chết
lâm sàng”, “phá sản, tình trạng nợ xấu gây khó khăn cho hoạt động đổi mới công nghệ,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới”. Muốn thế DN phải đáp ứng chuẩn quốc tế, để đủ
khả năng cạnh tranh hoặc cộng tác với DN quốc tế thông qua con đường tiếp nhận
chuyển giao kiến thức, tri thức, công nghệ bằng cách học tập, làm theo, tiếp nhận,
chuyển hóa, khai thác tri thức, trí tuệ nhân loại…
Hoạt động của DN thường bao trùm một phạm vi rộng về lĩnh vực (ngành
nghề) và khu vực địa lý (địa bàn). Vì thế, kết quả hoạt động của DN chịu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh chung và khả năng thích ứng của DN với các yếu tố của
môi trường và điều kiện cạnh tranh. Tuy nhiên, tùy thuộc các yếu tố địa lý, tự nhiên,

nguồn lực, đặc điểm về dân số, cơ cấu ngành nghề… mỗi địa phương thường đưa ra
những định hướng và trọng tâm phát triển riêng trong định hướng chung của toàn
quốc, và kèm theo đó ban hành những chính sách cụ thể để thực thi, thúc đẩy thực thi
chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về khuyến khích
phát triển kinh tế tư nhân cịn hạn chế, yếu kém như: Hệ thống pháp luật, các cơ chế,
chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ;
Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế;
Kinh tế tư nhân có quy mơ nhỏ, chủ yếu vẫn là kinh tế hộ kinh doanh; trình độ cơng
nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh
thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần


4
kinh tế khác; Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của
các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn cầu; Nhiều doanh nghiệp tư nhân ngừng
hoạt động, giải thể và phá sản; Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh
trong kinh tế tư nhân còn khá phổ biến; Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ơ nhiễm
mơi trường, khơng bảo đảm vệ sinh, an tồn thực phẩm; gian lận thương mại… diễn
ra nghiêm trọng, phức tạp; Nhiều doanh nghiệp của tư nhân khơng bảo đảm lợi ích
của người lao động, nợ bảo hiểm xã hội, báo cáo tài chính khơng trung thực, nợ q
hạn ngân hàng, trốn thuế và nợ thuế kéo dài; Xuất hiện những quan hệ không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp của tư nhân và cơ quan quản lý nhà nước, can thiệp vào
quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có đặc quyền, đặc lợi, hình thành lợi ích
nhóm, gây hậu quả xấu về kinh tế - xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân;
Nhiều quy định của pháp luật về kinh tế tư nhân chưa được thực hiện nghiêm; Môi
trường đầu tư kinh doanh, khởi nghiệp còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cao và thiếu
tính minh bạch; Quyền tự do kinh doanh và quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh
doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng giữa kinh tế tư nhân và các thành
phần kinh tế khác; Chi phí trung gian, khơng chính thức cịn nhiều.

Khu vực Đồng bằng Sơng Hồng vẫn cịn nhiều hạn chế. Kinh tế tăng trưởng
nhanh nhưng thiếu đồng bộ, chưa vững chắc; sản xuất nông nghiệp quy mô cịn nhỏ,
chuyển dịch chưa mạnh, tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Tốc độ tăng trưởng GRDP và
một số chỉ tiêu phát triển kinh tế đạt kết quả chưa được cao. Ngồi ra, vùng đồng bằng
sơng Hồng vẫn cịn nhiều khó khăn hạn chế đó là diện tích đất hoa màu cịn khá ít
trong khi dân số đơng và phải giải quyết vấn đề bài tốn lao động. Tài ngun mơi
trường như than nâu, khí thiên nhiên có nhiều nhưng khó khai thác và nếu có khai thác
được thì ảnh hưởng tới mơi trường khó có thể đo đếm được, thiên tai bão lũ thường
xuyên xảy ra hàng năm do nước đổ về hạ lưu Sông Hồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
cịn chậm, dựa chủ yếu vào nơng nghiệp và dịch vụ phân bố chủ yếu ở các đô thị lớn
như Hà Nội, Hải Phòng. Nguyên liệu tại chỗ cho phát triển cơng nghiệp cịn rất thiếu,
phải nhập khẩu từ bên ngoài.
Thực tiễn đã chỉ ra, năng lực hấp thụ công nghệ của DN hết sức đa dạng, tùy
thuộc vào vị trí, vai trị, khả năng phụ thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH, quyết
tâm của lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực, quy mơ về vốn đầu tư,… Vì vậy, năng
lực hấp thụ công nghệ được xem là một trong những nhân tố phản ánh nhu cầu thực
tiễn và ứng dụng của các DN đạt một trình độ cao, cụ thể như các DN trên địa bàn
Đồng bằng Sông Hồng cịn nhỏ bé cả về quy mơ và vốn đầu tư nên khả năng hấp thụ


5
vốn công nghệ rất hạn chế, cũng như các DN chỉ mua về và ứng dụng, khơng có nhu
cầu làm chủ cơng nghệ thì sẽ hạn chế khả năng hấp thụ công nghệ,… Giải quyết được
vấn đề này sẽ giúp các DN cải thiện được hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng
cạnh tranh, phát huy được sức mạnh nội tại bên trong.
Khi nghiên cứu năng lực hấp thụ, chúng ta nên khám phá một cách có hệ thống
tổ chức chính thức có ảnh hưởng như thế nào đến cấp độ, sự hình thành, bản chất động
lực của năng lực hấp thụ và khả năng tìm kiếm tri thức trước đó. Khoảng trống nghiên
cứu tương lai là làm sao liên kết được giữa một mặt tạo động lực nghiên cứu và có cơ
chế khuyến khích bằng tiền rõ ràng để xác định mối quan hệ trên có giúp tăng việc

chia sẻ tri thức hay không. Trọng tâm nghiên cứu là khám phá hoạt động của tổ chức
chính thức và khơng chính thức tác động lên năng lực hấp thụ mang tính thay thế hay
bổ trợ. Ví dụ phần thưởng cho việc chia sẻ tri thức thay thế cho mạng xã hội là khoản
ràng buộc hay là nó là khoản bổ sung? Các đóng góp liên quan cũng như sự tương tác
giữa tổ chức chính thức và khơng chính thức cũng là những tiền đề của năng lực hấp
thụ cần phải được nghiên cứu hơn nữa.
Từ kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, Vốn tổ chức (VTC), Vốn xã hội (VXH), Vốn
con người (VCN), Khả năng sao chép (SC), Khả năng phân tích (PT), Khả năng
chuyển hóa (CH), Khả năng khai thác (KT) đều tương quan với nhau và có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05). Kết quả này có thể giúp DN tiếp cận, huy động và triển khai các
nguồn lực như Vốn tổ chức (VTC), Vốn xã hội (VXH), Vốn con người để phát triển
DN đồng thời chia sẻ thông tin và cơ hội cho DN. Tuy nhiên, các biến liên quan đến
Khả năng sao chép (SC), Khả năng phân tích (PT), Khả năng chuyển hóa (CH), Khả
năng khai thác (KT) lại tác động trực tiếp và gián tiếp lên năng suất của DNNVV.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mơi trường hoạt động có ảnh hưởng
trực tiếp tới năng suất và tác động tới các hoạt động tạo ra năng suất của DN. Những
DN nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính; DN với quy mơ mạng lưới tốt; hoặc
DN có trụ sở tại những khu công nghiệp, chế xuất, hay hoạt động trong mơi trường có
nhiều sự cạnh tranh ngành càng cao thì năng suất của các DN đó sẽ cao hơn thơng qua
kênh trung gian là đầu tư vào máy móc thiết bị và tham gia vào hoạt động xuất khẩu từ
đó đánh giá được kết quả hấp thụ công nghệ.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tiễn của khu vực Đồng bằng Sông Hồng về
năng lực hấp thụ công nghệ, tác giả dựa đã lựa chọn đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến


6
năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đồng bằng
Sông Hồng” làm đề tài luận án Tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Để thực
hiện được mục tiêu này, luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sơng Hồng.
Từ đó, đề xuất và kiểm định mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ
công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
- Đo lường và đánh giá thực trạng về sự ảnh hưởng của các nhân tố (các biến
độc lập) trong mơ hình đến năng lực hấp thụ công nghệ (biến phụ thuộc).
- Xác định mức độ và tầm quan trọng của từng nhân tố đến năng lực hấp thụ
công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
- Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp đánh giá năng lực hấp thụ cơng nghệ
trong q trình đổi mới công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ của
DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Nghiên cứu tập trung đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng thơng
qua các chỉ tiêu, chỉ số và mơ hình phân tích cụ thể.
Về thời gian
Từ tháng 1/2018 đến hết tháng 10/2019.
Về không gian
Các DNNVV thuộc khu vực Đồng bằng Sông Hồng.


7
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cơ bản nêu trên, luận án sẽ tập trung trả lời và

làm rõ các câu hỏi nghiên cứu chính sau:
− Những nhân tố chủ yếu nào tác động đến khả năng hấp thụ công nghệ của
DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng?
− Xu hướng và mức độ tác động của từng nhân tố vốn xã hội, vốn tổ chức, vốn
con người đến khả năng hấp thụ công nghệ của DNNVV khu vực Đồng bằng
Sông Hồng như thế nào?
− Ảnh hưởng của môi trường hoạt động khu vực Đồng bằng Sông Hồng đến việc
phát triển các nhân tố ảnh hưởng và nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của
DN địa phương như thế nào?
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Luận án tiến hành nghiên cứu theo cách tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn.
Dựa trên khung nghiên cứu lý thuyết, luận án đi từ những lý luận nền tảng lý thuyết
của mơ hình đến việc ứng dụng mơ hình vào nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát
hiện những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ công nghệ của
DNNVV khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Đối với phương pháp định tính
Phương pháp định tính được sử dụng thơng qua các chun gia, phịng vấn…
để làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ
của DNNVV khu vực đồng bằng Sông Hồng với môi trường hoạt động được những
đối tượng này thực hiện. Các phân tích được sử dụng với mục đích tìm ra những ảnh
hưởng, tác động từ mơi trường bên trong, mơi trường bên ngồi đến kết quả hoạt động
của khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sơng Hồng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm các bước sau: đầu tiên tác giả tổng
quan các tài liệu có liên quan để xây dựng mơ hình và thang đo các biến (từ lý thuyết).
Sau đó, tác giả hỏi ý kiến chuyên gia để điều chỉnh mơ hình và thang đo, cũng như tìm
kiếm những phát hiện mới từ các chuyên gia.
5.2.2. Đối với phương pháp định lượng



8
- Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, phân tích về khả
năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng cũng như những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Ngồi ra, khả năng hấp thụ của nhóm đối tượng
này cũng được đưa vào q trình phân tích và xử lý dữ liệu thông qua phương pháp
định lượng. Các số liệu được xử lý dưới dạng số tuyệt đối và số tương đối, và tùy theo
từng mục đích phân tích trong từng nội dung mà tác giả đưa ra quyết định sử dụng loại
số liệu nào.
- Bên cạnh việc sử dụng các dữ liệu điều tra sơ cấp được xử lý với phần mềm
SPSS 23, luận án còn kết hợp với các dữ liệu điều tra thứ cấp thông qua các báo cáo
của chính quyền địa phương, các nghiên cứu đã được công bố để đưa ra những lập
luận, những phân tích phục vụ cho nghiên cứu.
- Tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng để kiểm định các nhân tố, đánh giá giá
trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sơng Hồng; kiểm định mơ
hình và các giả thuyết nghiên cứu; Luận án còn sử dụng phần mềm AMOS 23 để tiến
hành hồi quy mơ hình nghiên cứu giữa các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hấp thụ
công nghệ của DN được điều tra.
- Việc tiến hành phân tích đánh giá khơng chỉ dựa vào các dữ liệu thống
kê mà ta quan sát được từ kết quả xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, mà còn phải
kết hợp với những kiến thức, những hiểu biết về các biến từ mơi trường bên
ngồi có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực
Đồng bằng Sông Hồng.
Với kết quả xử lý dữ liệu, đề tài đưa ra những phân tích, đánh giá để giải
quyết những mục tiêu nghiên cứu đặt ra; làm rõ thực trạng các nhân tố ảnh hưởng;
Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu
vực đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn tới; Đưa ra các khuyến nghị giải pháp để
nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sơng Hồng.
6. Những đóng góp mới của luận án

Đóng góp về phương diện lý luận
Từ lý luận về khả năng hấp thụ nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ công
nghệ, luận án đã ứng dụng mơ hình và kiểm chứng lại tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực hấp thụ công nghệ DNNVV của khu vực đồng bằng Sơng Hồng.
Qua đó, tập trung luận giải và làm rõ thêm khía cạnh lý luận và khung lý thuyết nghiên


9
cứu những nhân tố ảnh hưởng thơng qua mơ hình nghiên cứu để thể hiện rõ vai trò và
mức độ tác động của chúng đối với khả năng hấp thụ công nghệ DNNVV thuộc một
khu vực kinh tế ở Việt Nam là đồng bằng Sơng Hồng.
Đóng góp về phương diện thực tiễn
Kiểm chứng thực tiễn về khả năng hấp thụ công nghệ của Việt nam, những
nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét yếu tố tác động đến năng lực hấp thụ cơng nghệ
thuần túy mà chưa có cơ sở để đánh giá đồng bộ các nhân tố quản lý (vốn tổ chức,
VTC), con người (vốn con người, VCN), và môi trường tổ chức (vốn xã hội, VXH),
tác động của chúng đến năng lực hấp thụ cơng nghệ của DN.
Ngồi ra, luận án cũng xem xét tác động của biến kiểm sốt Mơi trường hoạt
động, trong đó thể hiện ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, đến khả
năng phát triển công nghệ của DN thông qua tác động của chúng đến năng lực hấp thụ
công nghệ. Sự ảnh hưởng khác nhau của từng nhân tố cũng đã được tác giả chỉ ra
trong mơ hình hồi quy, kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng và có ý nghĩa để tác giả
đề xuất các giải pháp để giúp DN nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ trong khu vực
và trên thế giới.
Nghiên cứu cung cấp được những dữ liệu quan trọng về các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng hấp thụ công nghệ của các DNNVV của khu vực đồng bằng Sông Hồng
ở Việt Nam. Qua đó làm cơ sở và cung cấp thơng tin cần thiết cho các doanh nghiệp
ứng dụng mua sắm công nghệ, cung như cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý để
làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách nhập khẩu thiết bị cho phù hợp với Việt nam.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5 chương với nội
dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về năng lực hấp thụ công nghệ
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực hấp thụ công nghệ
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về năng lực hấp thụ công nghệ
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và đề xuất những phát hiện của nghiên cứu


10

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC HẤP THỤ CƠNG NGHỆ
1.1. Các nghiên cứu nước ngồi
a. Về năng lực hấp thụ
Các nghiên cứu nước ngoài về năng lực hấp thụ: đã khái quát, kiểm định năng
lực hấp thụ dựa trên phạm vi chủ thể là cá nhân, nhóm, tổ chức/doanh nghiệp, cộng
đồng, nền kinh tế. Phạm vi khách thể là cơng nghệ, chính sách, vốn, tri thức/kiến thức
mới (kinh nghiệm, sáng chế, ý tưởng sáng tạo, thông tin, tư vấn)… Nhưng chưa nêu rõ
tác động đối với DN là khả năng sáng tạo, nâng cao ước vọng, cải thiện năng lực học
tập/tích lũy kinh nghiệm của nhân lực và DN; => muốn đổi mới/sáng tạo, phải nâng
cao năng lực hấp thụ. Khái niệm về hấp thụ Công suất được xác định là một công cụ
quan trọng cho các DN để duy trì, phát triển và cạnh tranh trên thị trường.
Đối với các yếu tố tác động tới năng lực hấp thụ của DN bao gồm các khả năng
sao chép, phân tích, chuyển hóa và khai thác nguồn lực trở nên có ích đối với DN.
Trước tiên, Carmen (2007), cho rằng có bốn khía cạnh của khái niệm khả năng
hấp thụ đối với các DNNVV. Chúng bao gồm bốn khía cạnh: mua lại, đồng hóa,
chuyển đổi và khai thác.
Mua lại: Điều này nói đến khả năng của cơng ty để xác định và tiếp thu kiến
thức mà là từ bên ngồi tạo ra. Chất lượng cơng suất cơng ty để có được xác định bởi

cường độ và tốc độ của những nỗ lực của công ty để xác định và tích lũy kiến thức
(Zahra & George, 2002; Carmen, 2007).
Chuyển hóa cho phù hợp với cơng ty: Kiến thức chuyển hóa được định nghĩa là
thói quen và quy trình của cơng ty cho việc phân tích, chế biến, diễn giải và hiểu thơng
tin thu được từ các nguồn bên ngồi, cho các kiến thức thu được nội bộ bên trong công
ty (Szulanski,1996; Carmen, 2007).
Chuyển đổi: Đây là năng lực của công ty để cải thiện thói quen của mình để tạo
thuận lợi cho sự kết hợp của kiến thức và kiến thức thu được và đồng hóa (Zahra &
George, 2002 hiện có; Carmen, 2007).
Khai thác: Cohen & Levinthal (1990), quy định việc khai thác như năng lực của
một công ty dựa trên thói quen của họ. Điều này hỗ trợ của công ty để nâng cao, mở
rộng và sử dụng năng lực hiện có của cơng ty và tính sáng tạo để tạo ra q trình và
sản phẩm mới thơng qua sự kết hợp của kiến thức thu được và chuyển đổi hoạt động
của nó để tăng năng suất của cơng ty (Carmen, 2007).


11
Nhằm mục đích khắc phục những hạn chế đó, Cohen & Levinthal (1990), nhấn
mạnh vào yếu tố phải phát triển khả năng hấp thụ cho DN và được hưởng lợi từ các
dịng chảy tri thức bên ngồi. Một cơng ty được đánh giá tốt hơn khi được trang bị khả
năng hấp thụ tri thức từ bên ngoài để phục vụ phát triển sản xuất của chính DN. Trong
khi đó nhiều tác giả đã tuyên bố rằng chính giáo dục đào tạo từ lâu được xác định là
một phương tiện để tăng nhanh tri thức của cá nhân lẫn các tổ chức vì nó hỗ trợ cải
thiện sự sáng tạo của công ty (Mangematin & Nesta, 1999; Lundvall et al, 2002). Họ
tin rằng vấn đề đào tạo về mặt nhân lực đồng thời và liên tục sẽ giúp mang lại lợi ích
lâu dài cho tổ chức cũng như trở thành công cụ cần thiết để đối mặt với sự cạnh tranh
và sự đối phó với sự phức tạp trong nền kinh tế tồn cầu.
Cùng quan điểm trên, cơng trình của Ade Abdulquadri Bilau và các cộng sự
(2015), đã chỉ ra nhiều nghiên cứu trước đó đã nhấn mạnh vào các doanh nghiệp lớn
với các cấu trúc điều hành phức tạp và nghiên cứu và phát triển nền tảng vững chắc và

không có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến lý thuyết trong quan điểm của các công ty
vừa và nhỏ. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là để thực hiện một nghiên cứu tài
liệu chi tiết nhằm tìm hiểu khả năng hấp thụ của các công ty vừa và nhỏ. Cơng trình đã
định nghĩa khả năng hấp thụ của một tổ chức phản ánh năng lực sao chép (bắt chước),
phân tích, chuyển hóa, khai thác, các nhân tố liên quan đến vốn con người (kỹ năng,
chất lượng nhân lực), vốn xã hội (mức độ cởi mở, hợp tác, quan tâm), và vốn tổ chức
(cơ sở và hệ thống thông tin). Kết quả mối quan hệ được kiểm chứng qua mơ hình
nghiên cứu.
Becker và Dietz (2004), chứng tỏ rằng sự hợp tác trong nghiên cứu và phát triển
(R & D) làm tăng sự đổi mới tổ chức vì nhiều bằng chứng chỉ ra sự hợp tác nghiên cứu
rất phổ biến khi các tổ chức phát triển cải tiến ở mức độ cao hơn. Hơn nữa, sự phát triển
các tổ chức của các mối quan hệ bên ngoài gần làm tăng tổ chức hiệu quả tiềm năng của
sự truyền tải thông tin cũng như kiến thức vơ hình cũng như tổ chức có mối quan hệ gần
gũi với các nhân viên trong tổ chức khiến tăng đáng kể về hiệu suất sáng tạo.
Cơng trình của Cohen và Levinthal (1989, 1990), đã nghiên cứu trên 297 công
ty công nghiệp ở Mỹ sử dụng phương pháp đo lường tác động đến chi phí R & D của
môi trường học tập đã chỉ ra mối liên hệ giữa bán hàng, chi tiêu R & D với khả năng
hấp thụ. Cơng trình đã xác định năng lực hấp thụ như là năng lực của một DN để nhận
biết và đồng hóa kiến thức bên ngồi. Khả năng hấp thụ của DN không được đưa vào
một chiều tĩnh nên khá là năng động và phụ thuộc vào những kiến thức tích lũy được
trước đó. Chính vì vậy các DN vẫn đầu tư vào R & D, lý do chính là nó tạo kỹ năng,
khả năng và tạo điều kiện cho sự tiếp thu kiến thức bên ngoài. Nhưng kết quả chỉ đơn


12
thuần là một tài sản mà nhận ra giá trị của nó trong giới hạn của DN cùng với các đơn
vị khác, các công ty sáng tạo với những cách quan trọng của việc tăng cường khả năng
hấp thụ của công ty và được hưởng lợi từ kiến thức tạo ra bởi những người khác.
Chính phủ đang chú ý đến việc giảm dần các rào cản đối với R & D (làm, mua và hợp
tác) và trong việc phát triển các kỹ năng trong các DN, các tổ chức khuyến khích các

mơi trường sáng tạo và sáng tạo tất cả các điều đó có nghĩa rằng những tác động khác
nhau của R & D đổi mới và năng suất cần phải được nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của Cohen và Levinthal (1989), là thể hiện những tiến bộ
chính thực hiện trong việc giải thích phân tích về bản chất của hoạt động R & D và kết
quả của các hoạt động này dựa trên hiệu quả của các DN sáng tạo. Kết quả cho thấy các
nghiên cứu thực nghiệm về nguồn R & D và hiệu suất cải tiến ở cấp công ty đã phát triển
liên tục. Tuy nhiên, bản chất đa dạng của các hệ thống quốc gia và điều kiện khu vực và
ngành tạo ra sự khác biệt mà hạn chế việc áp dụng trực tiếp các mô hình đơn giản.
Davide Dell ' anno và Manlio del Giudice (2015), cho rằng q trình chuyển
giao cơng nghệ giữa các trường đại học và DN được coi như là một hệ thống con của
chuyển giao kiến thức thuộc vốn con người. Các chuyển giao kiến thức có liên quan
đến mức độ tuân thủ các nội dung mà nó được tạo ra để chuyển giao hoặc vận hành,
ngay cả khi nó liên quan đến chi phí cận biên của việc phổ biến và nhân rộng Davide
Dell ' anno và Manlio del Giudice (2015), cho rằng “mục đích để khích lệ các nhà
nghiên cứu theo đuổi trong các nghiên cứu trong tương lai, biết thêm chi tiết về mối
liên quan giữa hấp thụ và năng lực hấp thụ trong tương tác lẫn nhau. Để khẳng định,
các cơng trình liên quan là cần thiết để kiểm tra thực nghiệm của vấn đề nghiên cứu”.
Quan trọng hơn, việc phân tích nên được mở rộng bằng cách đề xuất thời gian chéo
hoặc giao thoa văn hóa giữa các nước khác nhau. Hơn nữa, nó sẽ trở nên quan trọng để
đánh giá hiệu quả của sự hợp tác này bằng cách đánh giá tác động đối với tính sáng tạo
cũng như về hiệu suất và tăng trưởng. Nghiên cứu chắc chắn sẽ làm phong phú thêm
tổng quan về đề tài này.
Tiếp nối dòng chảy của vấn đề hấp thụ cơng nghệ cơng trình của Cohen &
Levinthal (1990), phát hiện ra rằng biến tổ chức như cơ cấu tổ chức, văn hóa và truyền
thơng cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ thông qua vốn xã hội. Họ nhấn mạnh
rằng những yếu tố này quan hệ với nhau và kết quả là ảnh hưởng lẫn nhau. Bên cạnh
đó, văn hóa tổ chức có ảnh hưởng về tính sáng tạo của một tổ chức như vậy nó có tầm
quan trọng đặc biệt cho dù truyền thống hay thay đổi liên tục của một giá trị trong tổ
chức. Tác giả lập luận thêm rằng mọi người cố gắng để thích nghi với một nền văn hóa
nhất định và nếu thay đổi được mong muốn, các cá nhân sẽ được nhiều động lực hơn



13
để tìm kiếm thơng tin về những thay đổi và cải tiến. Do đó, văn hóa có rất ít chỗ cho
sự hấp thu từ các nguồn bên ngoài kiến thức, đặc biệt là nếu họ mâu thuẫn với niềm tin
hiện có (Bosch et al, 1999; Bilau, 2011). Họ trở nên miễn cưỡng đồng hóa và sử dụng
thơng tin từ bên ngồi bởi vì họ khơng thể nhận ra giá trị của họ, mặc dù họ có thể
nhận thức. Do đó, các loại văn hóa lại rất ít chỗ cho sự hấp thu của các nguồn bên
ngoài kiến thức, đặc biệt là nếu họ mâu thuẫn với niềm tin hiện có (Bosch et al, 1999;
Bilau, 2011).
Yêu cầu của cuộc điều tra địi hỏi nó cho phép các DN xác định, chuyển hóa, và
sử dụng kiến thức bên ngồi cần thiết cho sự phát triển của các DN (Cohen &
Levinthal, 1990; Kelly, 2006). Phát triển khả năng này đòi hỏi sự đầu tư của DN về
thời gian, nguồn lực và điều này có thể mất thời gian lý thuyết hóa và cho thấy tầm
quan trọng của hoạt động nghiên cứu, hoạt động hợp tác nghiên cứu và hợp tác với các
nhà nghiên cứu từ bên ngoài. Đây là hướng tới cung cấp khả năng xác định, nắm bắt
và sử dụng kiến thức bên ngồi có giá trị cho các lợi thế cạnh tranh của tổ chức.
Cơng trình của Ade Abdulquadri Bilau và các cộng sự (2015), đã thừa nhận
khái niệm của Adler (1965), khả năng hấp thụ có nguồn gốc từ kinh tế vĩ mơ, nơi mà
nó đề cập đến khả năng của một nền kinh tế sử dụng và hấp thụ thơng tin đối ngoại và
các nguồn lực. Bên cạnh đó, Carmen (2007), thì cho rằng có bốn khía cạnh của khái
niệm khả năng hấp thụ. Chúng bao gồm: mua lại, đồng hóa, chuyển đổi và khai thác.
Kế thừa những khái niệm về khả năng hấp thụ, nghiên cứu đưa ra các kết luận
đó là đây là nghiên cứu nhằm tìm hiểu thông qua một tài liệu nghiên cứu chi tiết các
mức độ nhận thức về khái niệm khả năng hấp thụ của các DN xây dựng vừa và nhỏ ở
Nigeria. Các nghiên cứu chuyên sâu nhằm xác định các mức độ nhận thức của các DN
vừa và nhỏ ở Nigeria, bằng cách xác định các chỉ số đo lường khả năng hấp thụ cho
các DNNVV. Đóng góp của nghiên cứu đó là tìm hiểu sự phát triển của các DNNVV
trong việc quản lý, điều chỉnh khả năng hấp thụ của bản thân mỗi DN. Các kết quả của
nghiên cứu này góp phần vào việc nêu bật về các vấn đề liên quan đến năng lực hấp

thụ và xa hơn là xem xét tính phù hợp của các khái niệm có thể áp dụng được cho các
cơng ty xây dựng có quy mô vừa và nhỏ ở Nigeria.
Một nghiên cứu khác về khả năng hấp thụ công nghệ của Hanna Salojärvi và
Liisa-Maija Sainio (2006), nhấn mạnh vào vai trò của con người do đó đã xây dựng
một khn khổ khả năng hấp thụ cơng nghệ có thể được áp dụng cho tồn tổ chức
nghiên cứu tìm hiểu về khách hàng của các tổ chức đó. Qua đó, làm tăng sự hiểu biết
của công ty từ nguồn khách hàng trong tổ chức của họ. Nghiên cứu định nghĩa khái
niệm, khả năng hấp thụ được định nghĩa là việc chuyển giao kiến thức để các yếu tố đó


14
lái sự phát triển của khả năng hấp thụ trong lần đầu tiên diễn ra. Trong nghiên cứu này
khả năng hấp thụ xây dựng đã được nghiên cứu từ quan điểm của một cơng ty chính là
nhà cung cấp phục vụ một đối tượng khách hàng cụ thể.
Có hai yếu tố tiền đề hỗ trợ cho việc hấp thụ công nghệ của DN bao gồm: mơi
trường bên ngồi và yếu tố nội bộ bên trong. Mơi trường bên ngồi chính là nguồn tri
thức (do khách hàng mua lại hoặc kế thừa thành quả từ trước). Thứ hai là yếu tố nội bộ
bên trong bao gồm: hệ thống hỗ trợ, các kiến thức của nội bộ tổ chức trước khi có liên
quan tới khách hàng, và động lực làm việc của tổ chức.
Hạn chế của nghiên cứu đó là các cơng trình khơng nêu được vấn đề làm sao để
cơng ty có thể khai thác kiến thức của khách hàng để phục vụ cho mục đích hấp thụ
cơng nghệ ví dụ như làm sao để phát triển mối quan hệ với khách hàng tiềm năng mới
mà chỉ dừng lại ở mục đích làm sao để mua lại kiến thức của các khách hàng mới.
Điều này đồng nghĩa rằng các công ty phải giữ cho sự đa dạng kiến thức và nhằm mục
đích hiểu biết tồn diện về mơi trường cạnh tranh. Khi đa dạng được các nguồn kiến
thức trong bối cảnh thị trường thay đổi nhanh chóng do đó trách nhiệm của việc mua
lại kiến thức của khách hàng liên quan đến nên là trách nhiệm phân cấp bởi vì một
người mình khơng có khả năng theo dõi có sự thay đổi liên tục.
Các nghiên cứu nước ngoài về năng lực hấp thụ được tập hợp ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các cơng trình nghiên cứu nước ngồi

về năng lực hấp thụ
Tác giả

Cohen &
Levinthal
(1990)

Mục đích nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Một cơng ty được đánh giá
Tập trung phân tích vào
tốt hơn khi được trang bị
yếu tố phải phát triển
khả năng hấp thụ tri thức từ
khả năng hấp thụ cho
bên ngoài để phục vụ phát
DN và được hưởng lợi
triển sản xuất của bản thân;
từ các dòng chảy tri
Biến tổ chức như cơ cấu tổ
thức bên ngồi; Xác
chức, văn hóa và truyền
định các nhân tố tiền đề
thông cũng ảnh hưởng đến
ảnh hưởng tới khả năng
khả năng hấp thụ của tổ
hấp thụ
chức.


Nhận xét
Chỉ nghiên
cứu được khả
năng hấp thụ
tri thức từ
bên ngoài


15

Tác giả

Mục đích nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Nhận xét

Chỉ ra mối liên quan giữa R Chưa có hoạt
& D với khả năng hấp thụ. động mua lại,
Cohen &
Levinthal
(1989,1990)

Xác định bản chất của Cơng trình đã xác định khả đồng
hóa,
khả năng hấp thụ của một năng hấp thụ như là khả chuyển đổi và
công ty
năng của một công ty để khai thác

nhận biết và đồng hóa kiến
thức bên ngồi.

Luo (1997)

Tác động từ đặc điểm Khả năng hấp thụ của các Chưa có hoạt
nhất định của DNNVV DNNVV địa phương là rất động mua lại,
địa phương lên sự thành quan trọng cho hoạt động đồng
hóa,
cơng của thỏa thuận hợp tốt của bất kỳ công ty liên chuyển đổi và
tác
doanh.
khai thác

Lamb, R. e.a.

Khái quát khái niệm năng
lực hấp thụ và mở rộng khái
Định hình khn khổ đo niệm năng lực hấp thụ
lường năng lực hấp thụ (absorptive capacity), các
nguồn lực của một tổ chỉ số, phương pháp đo
chức dân sự
MAC, các yếu tố ảnh

Chỉ nêu được
khái
niệm,
phương pháp,
hình
chưa

thành
khả
năng hấp thụ

hưởng. Vận dụng vào tình cơng nghệ
huống cụ thể.
Chưa có các
nghiên cứu về

Gonzalez,
P.e.a.

Khái qt hóa năng lực hấp
Định hình khung nghiên
thụ và và mở rộng khái
cứu về vốn tri thức
niệm năng lực hấp thụ
trong tổ chức với công
thông
minh
(smart
nghệ và năng lực của tổ
absorptive capacity); Các
chức, đặc biệt năng lực
nhân tố định hình năng lực
hấp thụ của DN
hấp thụ thơng minh.

Carmen
(2007)


Tìm ra bốn khía cạnh: mua
Tìm hiểu khía cạnh của
lại, đồng hóa, chuyển đổi và
khái niệm khả năng hấp
khai thác của nhân tố khả
thụ đối với các DNNVV
năng hấp thụ.

Cần có các
nghiên cứu cụ
thể về VTC,

VTC,
VXH.

VCN,

VCN, VXH.


16

Tác giả

Becker và
Dietz (2004)

Ade
Abdulquadri

Bilau và các
cộng sự
(2015)

Mục đích nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Chứng tỏ rằng sự hợp tác
của R & D làm tăng sự đổi
Vai trò của sự hợp tác
mới tổ chức vì nhiều bằng
giữa phịng R&D của
chứng tồn tại để chứng
DN và các tổ chức khác
minh rằng sự hợp tác
trong việc trao đổi và
nghiên cứu rất phổ biến khi
nắm bắt công nghệ
các tổ chức phát triển cải
tiến ở mức độ cao hơn

Nhận xét
Các
cứu

nghiên
chỉ

chung chung,

chưa cụ thể
hóa ra các
hoạt động của
năng lực hấp
thụ
cơng
nghệ

Tìm ra VTC, VCN, trong Chưa

Hồn thiện một nghiên
đó VTC có ảnh hưởng tới nghiên cứu
cứu tài liệu chi tiết
khả năng hấp thụ của DN. về VXH
nhằm tìm hiểu khả năng
Kết quả mối quan hệ được
hấp thụ của các cơng ty
kiểm chứng qua mơ hình
vừa và nhỏ
nghiên cứu.
Khả năng hấp thụ rất quan Chưa có
trọng để làm phong phú nghiên cứu về
thêm việc nghiên cứu của tổ VXH, VCN

Zahra
SA Tác động của kiến thức, chức, như đa dạng kiến thức
đổi mới với hấp thụ
từ nhiều nguồn và sử dụng
and George
công nghệ

kiến thức này để hấp thụ kiến
G (2002)
thức mới làm tăng khả năng
hấp thụ và đổi mới công
nghệ.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
b. Về vốn xã hội (VXH)
Vốn xã hội hiện nay đang là một khái niệm mới, người ta tìm thấy ở hiện tượng
xã hội này rất nhiều ý nghĩa, kể cả về khả năng cũng như về quy mô tác động của vốn
xã hội đến sự phát triển con người và phát triển xã hội.
Vốn xã hội (social capital) được quan niệm là: một loại vốn, bên cạnh các loại
vốn khác như vốn tài chính, vốn tổ chức, vốn con người. Đến nay, đã có nhiều định
nghĩa và cách giải thích khác nhau về vốn xã hội (Baker, 1990; Bourdieu, 1986;


×