1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊ NIN VỀ TIỀN TỆ VÀ VẤN ĐỀ
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: Kinh tế chính trị mác - Lênin
MÃ SỐ LỚP HP: 120205_04CLC
GVHD: Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: D4C
HỌC KỲ: 2 – NĂM HỌC: 2020 - 2021
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 4 /NĂM 2021
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1. Phạm Đình Chiến
2.Nguyễn Lê Hồng Bảo
3. Nguyễn Đỗ Đình Khoa
4. Đào Quang Vũ
5. Trần Hoài Thương
- 20143243
- 20143240
- 20143047
20143409
- 20143015
ĐIỂM:
NHẬN XÉT CỦA GV:
GV ký tên
MỤC LỤC
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý
do chọn đề tài
Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những
biến chuyển quan trọng. Từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, có
sự quản lý của Nhà nước. Quản lý nhà nước về kinh tế, vì thế cũng có những
thay đổi đáng kể. Thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là các chích
sách về tài chính, tiền tệ, Nhà nước đã quản lý nền kinh tế một cách linh hoạt và
chặt chẽ hơn...Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho Việt
Nam để tiếp tục tăng trưởng kinh tế nhanh và giảm nghèo bền vững trong những
năm tới.
Tuy nhiên, việc vận dụng các lý luận về tiền tệ vào nền kinh tế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam cịn nhiều trở ngại. Đó là sự am hiểu
về phương pháp điều hành các chính sách tiền tệ cịn nhiều hạn chế. Với đặc
điểm của nền kinh tế Việt Nam việc lựa chọn các công cụ nào, sử dụng chúng ra
sao trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế luôn là một vấn
đề cần thường xuyên quan tâm theo dõi đối với các nhà hoạch định và điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia. Vì thế, việc nghiên cứu và hiểu rõ những lý luận tiền
tệ là một điều hết sức cần thiết để áp dụng vào việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và
phát triển kinh tế.
Do đó, sau một thời gian tìm hiểu chúng em đã chọn đề tài “ Lý luận của
kinh tế chính trị Mác- Lênin về tiền tệ và vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện
nay”
2. Mục
tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của bài tiểu luận này là tìm hiểu về tiền và vấn đề lạm phát ở Việt
Nam hiện nay.
Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận tập chung vào các nhiệm vụ sau:
-
Phân tích lý luận của kinh tế chính trị Mac - Lenin về tiền.
5
-
Trình bài thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay và đưa ra các giải
pháp khắc phục vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
3. Phương
pháp thực hiện
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương
pháp cụ thể như: lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, quy nạp diễn dịch…
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TIỀN VÀ LẠM PHÁT
1.1.
Lý luận về tiền tệ
1.1.1.
Khái niệm
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng
tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một
quốc gia hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ cịn được gọi là "tiền lưu
thơng".
Tiền tệ có thể mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định)
do Nhà nước (ngân hàng trung ương, Bộ Tài chính,...) phát hành, tiền hàng hóa
(vỏ sị, gạo, muối, vàng), tiền thay thế (coupon, dặm bay, điểm thưởng, phỉnh
poker,...), hoặc tiền mã hóa do một mạng lưới máy tính phát hành (điển hình là
Bitcoin). Khi phân biệt tiền tệ của quốc gia này với tiền tệ của quốc gia khác,
người ta dùng cụm từ "đơn vị tiền tệ". Đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia có thể
có cùng một tên gọi (ví dụ: dollar, franc...) và để phân biệt các đơn vị tiền tệ đó,
người ta thường phải gọi kèm tên quốc gia sử dụng đồng tiền (ví dụ: dollar Úc).
Với sự hình thành của các khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có nhiều
quốc gia dùng chung một đơn vị tiền tệ như đồng EUR. Tiền tệ là phương tiện
thanh toán pháp quy nghĩa là luật pháp quy định người ta bắt buộc phải chấp
nhận nó khi được dùng để thanh tốn cho một khoản nợ được xác lập bằng đơn
vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để thanh toán nợ nhưng
tiền giấy và tiền kim loại thì khơng. Tuy nhiên tiền kim loại có thể là phương
tiện thanh toán pháp quy bị luật pháp của một quốc gia giới hạn không vượt quá
một số lượng đơn vị tiền tệ nào đó tuỳ theo mệnh giá của những đồng tiền kim
loại ấy.
1.1.2.
Tính chất của tiền tệ
Để có thể thực hiện được các chức năng của tiền, tiền tệ (hay tiền trong lưu
thơng) phải có các tính chất cơ bản sau đây:
7
Tính lưu thơng: đây là tính chất quan trọng nhất của tiền tệ, người dân phải
sẵn sàng chấp nhận tiền trong lưu thơng, nếu khác đi nó sẽ khơng được coi là
tiền nữa. Kể cả một tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương phát hành cũng sẽ mất
đi bản chất của nó khi mà trong thời kỳ siêu lạm phát, người ta khơng chấp nhận
nó như là một phương tiện trao đổi.
Tính dễ nhận biết: Muốn dễ được chấp nhận thì tiền tệ phải dễ nhận biết,
người ta có thể nhận ra nó trong lưu thơng một cách dễ dàng. Chính vì thế
những tờ giấy bạc do ngân hàng trung ương phát hành được in ấn trông không
giống bất cứ một tờ giấy chất lượng cao nào khác.
Tính có thể chia nhỏ được: tiền tệ phải có các loại mênh giá khác nhau sao
cho người bán được nhận đúng số tiền bán hàng cịn người mua khi thanh tốn
bằng một loại tiền có mệnh giá lớn thì phải được nhận tiền trả lại. Tính chất này
giúp cho tiền tệ khắc phục được sự bất tiện của phương thức hàng đổi hàng: nếu
một người mang một con bò đi đổi gạo thì anh ta phải nhận về số gạo nhiều hơn
mức anh ta cần trong khi lại khơng có được những thứ khác cũng cần thiết
khơng kém.
Tính lâu bền: tiền tệ phải lâu bền thì mới thực hiện được chức năng cất trữ
giá trị cũng như mới có ích trong trao đổi. Một vật mau hỏng không thể dùng để
làm tiền, chính vì vậy những tờ giấy bạc được in trên chất liệu có chất lượng cao
cịn tiền xu thì được làm bằng kim loại bền chắc.
Tính dễ vận chuyển: để thuận tiện cho con người trong việc cất trữ, mang
theo, tiền tệ phải dễ vận chuyển. Đó là lý do vì sao những tờ giấy bạc và những
đồng xu có kích thước, trọng lượng rất vừa phải chứ tiền giấy khơng được in
khổ rộng ví dụ như khổ A4.
Tính khan hiếm: Để dễ được chấp nhận, tiền tệ phải có tính chất khan hiếm
vì nếu có thể kiếm được nó một cách dễ dàng thì nó sẽ khơng cịn ý nghĩa trong
việc cất trữ giá trị và không được chấp nhận trong lưu thơng nữa. Vì thế trong
lịch sử những kim loại hiếm như vàng, bạc được dùng làm tiền tệ và ngày nay
ngân hàng trung ương chỉ phát hành một lượng giới hạn tiền giấy và tiền xu.
8
Tính đồng nhất: tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt nhau
không phân biệt người ta tạo ra nó lúc nào, một đồng xu 5.000 VND được làm
ra cách đây 2 năm cũng có giá trị như một đồng xu như thế vừa mới được đưa
vào lưu thơng. Có như vậy tiền tệ mới thực hiện chức năng là đơn vị tính tốn
một cách dễ dàng và thuận tiện trong trao đổi.
1.2. Lý luận về lạm phát
1.2.1. Một số quan điểm về lạm phát
Lạm phát là vấn đề không mấy ai xa lạ đối với một nền kinh tế và hầu hết
quần chúng đều có thể chứng kiến hay trải qua thời kì lạm phát tùy theo mức độ
khác nhau. Nhưng để hiểu lạm phát là gì khơng phải dễ, ngay cả các nhà kinh tế
học cũng có những quan điểm khác nhau về lạm phát. Dưới đây xem xét một vài
quan điểm tiêu biểu cho từng trường phái khác nhau về lạm phát.
Theo Mác trong toàn bộ tư bản: Lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các
luồng lưu thông tờ giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng giá trị
thặng dư, chủ nghĩa tư bản (CNTB) còn gây ra lạm phát để bóc lột người lao
động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động giảm
xuống.
Lý luận “lạm phát lưu thông tiền tệ” tiêu biểu cho quan điểm này là J.Bondin
và M.Friedman cho rằng” Lạm phát trong mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của
lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng
tiền tệ trong lưu thông tăng lên với nhịp độ nhanh hơn so với sản xuất”. Với
quan điểm này lạm phát xuất hiện khi có khối lượng tiền tệ được bơm vào lưu
thông hơn khối lượng cần thiết cho lưu thông của thị trường( đồng nội tệ bị mất
giá). Một số quốc gia bơm tiền ra ngân hàng trung ương (NHTW) phải tái cấp
vốn cho ngân hàng thương mại (NHTM) hoặc cho ngân sách vay để đáp ứng
nhu cầu tăng tiêu dùng của Chính Phủ và xã hội. Do đó, ngồi thị trường thì
cung tiền vượt quá cầu tiền tệ, và khan hiếm hàng hóa tăng lên kết quả lạm phát
ngày càng tăng cao. ý kiến đó của ơng được đa số các nhà kinh tế học thuộc
trường phái tiền tệ và phái Keynes tán thành.
9
Luận thuyết ”Lạm phát cầu dư thừa tổng quát” của các tác giả giải thích:
Lạm phát là cầu dư thừa thường xuyên do phát hành tiền quá mức đề ra, nguyên
nhân chủ yếu của lạm phát là vi phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lĩnh vực
tiền tệ, vì lưu thơng tiền tệ có ảnh hưởng mang tính quyết định tới sự phát triển
tích cực của nền kinh tế. Sự suy giảm sức mua của đồng tiền, sức mua của đồng
tiền được đo lường bằng sự biến đổi nghịch đảo của mức giá chung. J.M Keynes
nói chỉ khi nào có tồn dụng, sử dụng hết cơng nhân hay năng lực sản xuất, mới
tạo nên cầu dư thừa và giá cả hàng hóa tăng lên từ cầu cá biệt làm thay đổi cầu
tổng quát và mức giá chung từ đó gây ra lạm phát. Nhà kinh tế học Samuelson
thì cho rằng: lạm phát biểu thị cho sự tăng lên của mức giá chung. Theo ông:”
Lạm phát xảy ra khi mức giá chung của giá cả và chi phí tăng - giá lương thực
dầu xăng, xe ô tô tăng, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”.
Hiện nay, lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức giá
chung hoặc là quá trình đồng tiền liên tục giảm giá. Điều này khơng có nghĩa là
giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cung một tỷ lệ,
mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Một nền kinh tế vẫn có thể trải qua lạm
phát khi giá của một số hàng hóa giảm, nếu như giá của các hàng hóa và dịch vụ
khác tăng đủ mạnh.
1.2.2. Phân loại
Căn cứ vào cường độ của lạm phát:
Lạm phát tiên tiến điều độ hay lạm phát vừa phải.
Lạm phát phi mã.
Lạm phát siêu phát.
Căn cứ vào mức độ biểu hiện giá cả trên thị trường:
Lạm phát ngầm, lạm phát lành mạnh.
Lạm phát công khai, lạm phát thực sự.
Căn cứ biểu hiện bên ngồi của bản chất lạm phát:
Lạm phát lưu thơng tiền tệ.
Lạm phát giá cả.
10
Lạm phát sức mua.
Lạm phát suy thoái.
Căn cứ vào nguyên nhân:
Lạm phát cầu dư thừa tổng quát.
Lạm phát cung.
Lạm phát chi phí.
Lạm phát cơ cấu.
Lạm phát nhập khẩu.
Lạm phát tài chính tín dụng.
Căn cứ phạm vi ảnh hưởng mặt khơng gian:
Lạm phát quốc gia.
Lạm phát thế giới.
Căn cứ tính lịch sử
Lạm phát cổ điển (gắn liền với chiến tranh.)
Lạm phát hiện đại (gắn liền với hịa bình.)
1.2.3. Ngun nhân gây ra lạm phát
Lạm phát cầu kéo
Tập hợp một số nhóm các nguyên nhân khiến cho số cầu tăng lên quá mức
cần thiết làm cho số cung không đáp ứng kịp. Một trong những cú sốc lớn đối
với lạm phát là sự thay đổi trong đầu tư, chi tiêu chính phủ hay xuất khẩu rịng
có thể làm thay đổi tổng cầu và đẩy sản lượng vượt quá mức tiềm năng của nó.
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi nền kinh tế q nóng, mức đầu tư tăng q nhanh
hoặc chính phủ làm tăng mức cung tiền quá lớn.
Lạm phát chi phí đẩy
Xảy ra khi có tác động của các yếu tố bên ngồi, tác động vào khơng gắn với
tình hình tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Lạm phát xuất hiện khi giá
nguyên vật liệu tăng, tiền công tăng cao hơn mức năng suất lao động bình qn,
chi phí khấu hao lớn, máy móc thiết bị lạc hậu tốn nhiều nguyên liệu nhiên liệu.
Trên đồ thị tổng cung - tổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường tổng cung
11
dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh tế vĩ
mơ trong nền kinh tế đều biến động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả
thất nghiệp và lạm phát điều tăng. Chính vì vậy, loại lạm phát này được gọi là
lạm phát chi phí đẩy hay lạm phát kem suy thối.
Lạm phát tiền tệ
Theo lý thuyết số lượng tiền tệ, lượng tiền tệ trong nền kinh tế quyết định giá
trị của tiền và sự gia tăng khối lượng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu gây ra lam
phát. Xét phương trình số lượng: M*V = P*Y sự gia tăng lượng tiền trong nền
kinh tế phải biểu hiện ở một trong ba biến số khác: mức giá phải tăng, sản lượng
phải tăng hoặc tốc độ lưu thông tiền tệ phải giảm. Do vậy, khi tăng cung ứng
tiền tệ một cách nhanh chóng, thì kết quả là tỷ lệ lạm phát tăng cao. Tiền tệ là
nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát chỉ có tăng tiền mới có thể tăng giá.
Chính vì vậy, việc quản lý tốt hạn mức tín dụng và linh hoạt hóa vịng quay của
tiền tệ cũng là một trong những biện pháp sử dụng đồng tiền có hiệu quả và góp
phần kiềm chế lạm phát.
1.2.4. Ảnh hưởng và hậu quả của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế
Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế
Có rất nhiều tranh luận xung quanh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế theo trường phái lập luận cho rằng chúng có mối
liên hệ chặt chẽ tỷ lệ thuận, nếu có tăng trưởng kinh tế tất nhiên có lạm phát.
Với lập luận này, ở một số nước đang phát triển, lạm phát được coi là yếu tố tích
cực để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Bởi lẽ lạm phát làm tăng đầu tư và tiết
kiệm do chuyển thu nhập từ người làm công ăn lương sang tăng thu nhập của
các nhà kinh doanh lấy lãi. Và nếu tăng nhanh sẽ có xu hướng làm tăng khoản
tiết kiệm từ lợi nhuận cao hơn tăng khoản tiết kiệm từ tiền lương. Kết quả là đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế.
Hậu quả của lạm phát
Lạm phát cao sẽ làm lệch cơ cấu giá cả, kéo theo là nguồn tài nguyên, vốn
và nhân lực không được phân bố một cách hiệu quả làm cho tăng trưởng kinh tế
12
chậm lại.Giá cả tăng khi có lạm phát làm đời sống kinh tế trở nên khó khăn hơn
do số lượng tiền tệ gia tăng quá nhiều trong khi khối lượng hàng hóa sản xuất ra
khơng tăng kịp. Vì giá cả tăng quá cao nên cần phải có khối lượng tiền tệ thật
lớn mới mua được một món hàng có giá trị không cao lắm. Trật tự kinh tế bị đảo
lộn do vật giá tăng lên tình trạng đầu tư tích trữ tràn lan. Hàng hóa khan hiếm
người mua phải chấp nhập mua bằng mọi giá. Những người có thu nhập cố định
như cơng nhân viên chức cán bộ hưu trí… nay nhận thấy rằng mức thu nhập
thực tế của mình đã giảm xuống vì giá cả tăng sức mua của đồng tiền giảm mặc
dù tiền lương tăng. Xu hướng người dân mua hàng hóa tích trữ thay vì gửi tiền
vào ngân hàng hay đem đầu tư đã làm cầu tăng lên một cách giả tạo do vậy nguy
cơ lạm phát bùng nổ càng cao.
Hoạt động tín dụng trở nên khó khăn hơn vì khơng ai muốn bỏ tiền ra cho
vay sau đó thu về đồng tiền mất giá. Tính khơng chắc chắn của lạm phát là kẻ
thù của tăng trưởng và đầu tư dài hạn. Các nhà đầu tư không giám đầu tư dài hạn
vì độ rủi ro quá cao. Vì vậy, nó ảnh hưởng tiêu cực đến tồn bộ hoạt động kinh
tế xã hội quốc gia: hoạt động kinh tế biến dạng, gây tâm lý xã hội phức tạp,lãng
phí sản xuất. Định vị quốc gia suy yếu trên thế giới do mất giá đối nội và đối
ngoại của đồng tiền, khiến cho tỷ giá hối đoái gia tăng, khuynh hướng chuyển
chuyển dịch tài sản và ngoại tệ ra nước ngoài nhiều hơn ngoại tệ và tài sản ở
nước ngoài vào. Kết quả khiến cho dự trữ vay và ngoại tệ giảm sút.
Xây dựng bị đình trệ do các bản hợp đồng khơng được kí hay bị bán rẻ, thà
chịu lỗ chứ không đợi vật giá leo thang.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam hiện nay
Bình quân năm 2020, CPI tăng 3,23% so với năm 2019; trong đó: CPI khu
vực thành thị tăng 2,91%, khu vực nông thôn tăng 3,53% so với năm 2019. Lạm
phát cơ bản năm 2020 tăng 2,31% so với năm 2019.
Giải thích một số yếu tố gây tăng giá trong năm 2020, tháng 1 và tháng 2 là
tháng Tết nên nhu cầu mua sắm tăng cao, giá các mặt hàng lương thực bình quân
13
năm 2020 tăng 4,51% so với năm trước góp phần làm cho CPI chung tăng
0,17%. Giá gạo năm 2020 tăng 5,14% so với năm trước do giá gạo xuất khẩu
tăng cùng với nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng.
Cùng với đó, giá các mặt hàng thực phẩm năm 2020 tăng 12,28% so với năm
trước góp phần làm cho CPI tăng 2,61% chủ yếu do giá các mặt hàng thực phẩm
tươi sống tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán, nhất là giá mặt hàng thịt lợn tăng
cao do nguồn cung chưa được đảm bảo, giá thịt lợn tăng 57,23% so với năm
trước làm cho CPI chung tăng 1,94%.
Theo đó, giá thịt chế biến tăng 21,59%; mỡ lợn tăng 58,99% so với năm
trước. Do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong tháng 10
và tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng
trại bị hư hỏng, cuốn trôi,...làm cho giá rau tươi, khô và chế biến tăng.
Hơn nữa, do ảnh hưởng từ dịch COVID-19 trên thế giới vẫn còn phức tạp,
nhu cầu về một số loại vật tư y tế, thuốc phòng và chữa bệnh phục vụ trong nước
và xuất khẩu ở mức cao nên giá các mặt hàng này có xu hướng tăng nhẹ. Bình
qn năm 2020 giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% so với năm trước;
Giá dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng 4,32% so với năm 2019 do các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 20202021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính
phủ.
Bên cạnh các ngun nhân làm tăng CPI, có một số nguyên nhân kiềm chế
CPI năm 2020 như giá xăng dầu, giá gas trong nước giảm mạnh theo giá thế giới
là yếu tố chính làm giảm áp lực lên mặt bằng giá trong các tháng từ tháng 2 đến
tháng 5 năm 2020.
Giá xăng dầu trong nước bình quân năm 2020 giảm 23,03% so với năm
trước tác động làm CPI chung giảm 0,83%; Giá gas bình quân năm 2020 giảm
0,95% so với năm trước; Giá dầu hỏa bình quân năm 2020 giảm 31,21% so với
năm trước;
14
Cùng với đó, nhu cầu du lịch giảm trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ
thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ do ảnh hưởng của dịch COVID-19
lần 1 và lần 2 nên bình quân năm 2020 giá du lịch trọn gói giảm 6,24% so với
năm trước;
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhu cầu đi lại của người dân giảm, bình
quân năm 2020 so với năm trước, giá vé máy bay giảm 34,7%; giá vé tàu hỏa
giảm 2,12%;
Chính phủ triển khai các gói hỗ trợ cho người dân và người sản xuất gặp khó
khăn do dịch COVID-19. Cụ thể, gói hỗ trợ của Tập đồn Điện lực Việt Nam
(EVN) triển khai giảm giá điện, tiền điện cho khách hàng với thời gian là từ
tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
Theo đó, giá điện tháng 5 (dựa trên sản lượng và doanh thu điện sinh hoạt từ
ngày 01/4/2020 đến ngày 30/4/2020) và tháng 6 năm 2020 (dựa trên sản lượng
và doanh thu điện sinh hoạt từ ngày 01/5/2020 đến ngày 31/5/2020) giảm lần
lượt là 0,28% và 2,72% so với tháng trước.
Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, dưới sự chỉ đạo sát sao của
Chính phủ, các ngành các cấp đã tích cực triển khai thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định thị trường, đảm bảo đời sống của
nhân dân.
Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương
thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao
gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) năm 2020 tăng 2,31% so với năm 2019.
Bình quân năm 2020 lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản.
Điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, giá
xăng dầu và giá dịch vụ giáo dục tăng. Lạm phát cơ bản so cùng kỳ giảm dần từ
mức 3,25% trong tháng 1/2020 về mức 0,99% trong tháng 12/2020. Điều này
phản ánh kết quả của điều hành chính sách tiền tệ trong năm 2020./.
15
2.2. Giải pháp khắc phục các vấn đề lạm phát ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Cần thực thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả
Hạ lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong nước
và xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế
Hạn chế giải chấp CK , đề nghị các NH, Cty CK tạm ngừng giải chấp, tiếp
tục gia hạn hoặc NHNN hỗ trợ tài chính thông qua hoạt động tái chiết khấu để
tạo thanh khoản cho các NH
Xử lý cầu đầu tư nước ngoài: Giữ tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào
TTCK VN như hiện nay (49%-đối với CP các ngành khác, riêng CP ngành NH
là 30% ) nhưng tháo gỡ thủ tục hành chính.
Mở rộng đối tượng kiều bào nước ngồi mua nhà ở Việt Nam: Hiện nay,
Quốc Hội đang dự thảo nghị định cho người VIỆT NAM định cư ở nước ngoài
mua nhà ở VN. Đây là một giải pháp tốt đáp ứng được nguyện vọng của bà con
xa xứ nhưng cũng là một biện pháp cứu được sự đóng băng của thị trường bất
động sản.
Tiếp tục siết chặt chi tiêu công đối với các dự án không hiệu quả: đề nghị
Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục cắt giảm để tập trung vào đầu tư xuất khẩu góp
phần thăng bằng cán cân thương mại.
Phòng chống giảm phát.
2.2.2. Thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng
Trước thực trạng nền kinh có dấu hiệu giảm phát, cần phải giảm tốc độ tăng
lãi suất huy động của ngân hàng, duy trì tốc độc tăng trưởng 7% là hợp lý. Bên
cạnh đó, Chính phủ cần phải bố trí ngân sách quỹ kích cầu để kích thích tiêu
dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát trong thời
gian tới. Trước mắt cần đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, tăng năng suất lao động
làm cho giá trị của nền kinh tê “thật” khơng bị thốt li giá trị của nó do nền kinh
tế “ảo” (các hàng hóa của nền kinh tế ảo là các chứng từ có giá: chứng khoán,
quyền chọn mua, quyền chọn bán…)
16
2.2.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu cơng và tư
Giảm mức tăng chi phí phải thực hiện tiết kiệm trong sản xuất xã hội. Để
làm được điều này, bản thân các doanh nghiệp cần tăng cường quản lý sản xuất
theo định mức, kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào theo đúng quy cách, phẩm
chất, chủ động nghiên cứu tìm vật tư thay thế với chi phí thấp, nhất là đối với
vật tư nguyên liệu nhập khẩu. Một giải pháp giảm mức tăng chi phí khác có thể
áp dụng là hồn thiện cơng nghệ, đổi mới công nghệ, cải tiến tố chức quản lý
nhằm tăng năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm chi tiêu cơng của nhà nước,
từng gia đình, cá nhân.
2.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính cơng khai minh bạch của chi
tiêu cơng..
Cần sốt xét lại các chương trình, dự án đầu tư, hoạt động chi tiêu cả trung
ương và địa phương, đầu tư của các thành phần kinh tế, kiểm tra tiến độ thực
hiện các dự án, các cơng trình đầu tư. Khẩn trương hồn thành các dự án, các
cơng trình, đặc biệt là những cơng trình trọng điểm, hồn thành dứt điểm các
cơng trình dây dưa kéo dài để chúng sớm phát huy tác dụng. Chủ động điều
chỉnh kế hoạch triển khai các dự án đầu tư, tập trung ngân sách vào những cơng
trình cấp thiết, những chương trình khơng cấp thiết nên chuyển vào những năm
sau. Công khai minh bạch, thông qua sự giám sát chi tiêu cơng của các tổ chức
phi Chính phủ, các đồn thể chính trị xã hội và tổ chức quần chúng.
2.2.5. Quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị trường
Tích cực thu hút ngoại tệ trong dân bằng việc khuyến khích gửi tiết kiệm
ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn; thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt giữa tiền Việt
với một số ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh chi phối hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam như USD, EURO, Yên, Nhân dân tệ... đảm bảo tác động khách
quan vào xuất nhập khẩu, không gây thiệt hại chung cho nền kinh tế. Khuyến
khích chi tiêu khơng dùng tiền mặt, đặc biệt là khách nước ngồi, cần tạo cơ chế
để nhóm khách này có thể giam gia, nhất là đối với thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản.
17
2.2.6. Thực hiện bán trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc cho dân, thu hồi
tiền mặt
Hoạt động này có tác dụng rất tích cực làm giảm nhanh lượng tiền mặt trong
lưu thông và tác động trực tiếp tới giảm lạm phát. Trong trường hợp cấp bách
hiện nay, không nên đấu thầu trái phiếu và tín phiếu qua trung gian. Ngân hàng
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nên triển khai bán trực tiếp cho dân. Bán trực tiếp
sẽ tránh được các khâu trung gian nên mức lãi suất đối với người mua sẽ cao
hơn, thu hút được nhiều người tham gia. Có thể tổ chức thành những chiến dịch
phân phối tín phiếu, trái phiếu trong thời gian cụ thể với cơ chế thuận lợi kết hợp
với sự tuyên truyền cổ động mạnh mẽ để động viên mọi tầng lớp nhân dân, mọi
tổ chức xã hội tham gia.
18
PHẦN KẾT LUẬN
Giảm thiểu các tác động tiêu cực của lạm phát là một vấn đề mang tính chất
vĩ mơ, đặc biệt đối với một nền kinh tế mới bước vào ngưỡng cửa của hội nhập
kinh tế như nước ta. Sự hi sinh tăng trưởng năm 2008 để kiềm chế lạm phát như
quyết sách của Chính phủ Việt Nam đã đủ nói lên tầm quan trọng của vấn đề.
Trong thời gian tới, nền kinh tế của nước ta cũng đang có những thách thức, khó
khăn cần phải vượt qua, và vấn đề lạm phát vẫn còn tiếp tục diễn biến hết sức
phức tạp. Nhiệm vụ nghiên cứu những lý luận cũng như những trải nghiệm về
lạm phát ở nước ta đặt ra cho chúng ta những trách nhiệm nặng nề, những dự
báo về tình hình, những giải pháp can thiệp mà tác giả đưa ra trong đề tài là
những gợi mở cho chính bản thân tác giả vả các đồng nghiệp những diễn đàn
nghiên cứu để xây dựng, đóng góp những chính sách của đất nước đồng thời
cũng có ý nghĩa thiết thục là nâng cao kiến thức phục vụ cho công tác giảng học
tập.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Nghị
quyết 10/2008/NQCT-17/04/08 về các biện pháp kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững) của
Chính phủ”.
2.PGS.TS Ngơ Tuấn Nghĩa, giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin, Bộ
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội 2019, trang 28-31
3. Tổng cục thống kê, 2021, “Phương pháp chỉ số giá tiêu dùng của tổng
cục thống kê - phản ánh sát với biến động giá tiêu dùng trên thị
trường”,ngàytruycập23/5/2021, />4. Tổng cục thống kê, 2021, “Kiểm sốt thành cơng lạm phát năm 2020,
đạt mục tiêu quốc hội đề ra dưới 4%”, ngày truy cập 23/5/2021,
/>5. Tổng cục thống kê, 2020, “Thơng cáo báo chí về tình hình giá
tháng12, />6. UBTV QHB thảo luận về KT-XH 2008 về kế hoạch năm 2009, “Tiếp
tục ưu tiên kiềm chế lạm phát”, www.laodong.com.vn số 235/2008, ngày 11
tháng 10 năm 2008.
7. Văn Hiến, 2008, cổng thơng tin điện tử Chính phủ, “Kết quả thực hiện
8
nhóm
giải
pháp:
Những
chuyển
biến
bước
đầu”,
ngày
cập23/5/2021, />
truy
20
21
PHỤ LỤC
1. Bản
kế hoạch chung
Thời gian
Tuần 8
Tuần 9, 10
Tuần 11, 12
Nhiệm vụ
Thời gian
kiến
Tìm kiếm tài liệu 1 tuần
liên quan đến chủ
đề nghiên cứu và
chuẩn
bị
powerpoint
cho
báo cáo lần 1
Xử lý tài liệu để 1 tuần
chuẩn bị đề cương
chi tiết và báo cáo
đợt 2
Hoàn thành tiểu 2 tuần
luận và chuẩn bị
đầy đủ các nội
dung trên giấy,
phim, pownpoint
và
poster
để
thuyết trình và
giải đáp thắc mắc
cho người đánh
giá kết quả ở tuần
13, 14, 15.
dự Người chịu trách nhiệm
phân công nhiêm vụ cho từng thành viên
Thời gian
Nhiệm vụ
Thời gian
dự kiến
Tìm kiếm tài liệu
Soạn powerpoint cho 5 ngày
Tuần 8
báo cáo đợt 1
Thuyết trình
1 ngày
Ghi chép những chổ 1 ngày
cơ sửa
Soạn đề cương chi tiết 1 tuần
Tuần 9, 10
Chuẩn bị báo cáo đợt 1 tuần
2
Tìm kiếm tài liệu 1 tuần
tham khảo cho tiểu
Phạm Đình Chiến
Trần Hồi Thương
Nguyễn Đỗ Đình Khoa
Đào Quang Vũ
Nguyễn Lê Hồng Bảo
2. Bản
Người chịu trách nhiệm
Phạm Đình Chiến
Trần Hồi Thương
Đào Quang Vũ
Nguyễn Đỗ Đình Khoa
Phạm Đình Chiến
Phạm Đình Chiến
22
Tuần 11, 12
Tuần 13, 14, 15
3. Minh
luận
Chuẩn bị báo cáo đợt
3
Chuẩn bị báo cáo đợt
3
Làm tiểu luận
Làm tiểu luận
Làm tiểu luận
Thuyết trình
Thuyết trình
Lấy ý kiến phản biện
Thuyết trình
Thêm những phần cịn
thiếu vào tiểu luận
Ghi chép ý kiến của
cơ và các bạn để them
vào phần tiểu luận
chứng của các ý kiến phản biện
Nhóm lửa cho ấm
Nhóm Tini
Nhóm .
Nhóm 41
1 tuần
Nguyễn Lê Hồng Bảo
1 tuần
Nguyễn Đỗ Đình Khoa
2 tuần
2 tuần
2 tuần
3 tuần
3 tuần
Trần Hồi Thương
Đào Quang Vũ
Phạm Đình Chiến
Nguyễn Lê Hồng Bảo
Đào Quang Vũ
3 tuần
2 tuần
Trần Hồi Thương
Phạm Đình Chiến
1 tuần
Nguyễn Đỗ Đình Khoa
23
Nhóm Bảo Kun
4. Đánh
giá kết quả làm viêc nhóm
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI TẬP
T
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
T
1
2
3
4
5
6
Lập 2 bản kế hoạch:
- Kế hoạch phân cơng cho các thành viên
trong nhóm đển thực hiện tồn bộ bài
tập. Kế hoạch có nội dung cơng việc,
phân cơng, thời gian hồn thành (1đ)
- Kế hoạch thực hiện dự án (thể hiện
được tiến độ thực hiện) (1đ)
Kết quả
- Có bản đề cương chi tiết (1đ)
- Slide có tính thẩm mỹ, khoa học (1đ)
- Có bản tóm tắt nội dung bài tiểu luận
(1đ)
Có minh chứng kết quả lấy ý kiến phản biện của
5 nhóm sinh viên trong lớp
Trình bày đúng thời gian, đảm bảo nội dung kiến
thức cơ bản, sáng tạo
Thuyết trình các nội dung đã thực hiện và kết
quả đạt được (1đ)
Có thể hiện rõ vai trị của từng thành viên trong
tồn bộ hoạt động của nhóm (1đ)
Nộp bài khơng đúng hạn
Tổng
Nhóm đánh giá: D4C
THAN
G ĐIỂM
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM VÀ TỰ
ĐÁNH GIÁ ( khoanh trịn vào nhóm tự đánh
giá)
1
2
3
4
5
6
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
1đ
1,5đ 1đ
1đ
1đ
1,5
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
2đ
-3đ
10đ
9đ
9,5đ 9đ
9đ
9đ
9,5đ
2đ
2đ
Lớp: 120205_ 04CLC Ngày:7/6/2021
Phiếu:1
Tự đánh giá, phiếu số 1
Đánh giá nhóm khác, phiếu số 2, 3, 4, 5, 6
Tên thành viên trong nhóm đánh giá:
24
Tự đánh giá: tất cả các mục trên. Khoanh tròn vào nhóm tự đánh giá.
Đánh giá chéo (đánh giá nhóm khác): mục 2, 3, 4, 5, 6.
Ghi chú về các nhóm:
2: nhóm 41
3: nhóm Tini
4: nhóm .
5: nhóm Bảo kun
6: nhóm Lửa cho ấm
-
Nhóm tư nhận chung về các kỹ năng thể hiện trong quá trình thực hiện bài tập:
Sau một thời gian tìm hiểu về đề tài thì chúng em đã nhận ra các kỹ năng:
- Cách trình bày slide mang tính thẩm mỹ, nội dung thể hiện một cách khái
quát và khoa học.
- Kỹ năng thuyết trình tương đối tốt, lưu lốt và tự tin.
- Tìm hiểu nội dung đề tài với thời gian đúng như kế hoạch thực hiện.
- Khả năng làm việc nhóm được cải thiện, các thành viên đã giúp đỡ nhau
để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Kinh nghiệm rút ra từ bài tập này:
- Các thành viên cần chủ động hơn trong công việc làm nhóm.
- Cần có sự tập trung, nghiêm túc khi nghiên cứu về nội dung bài học.
Những nội dung lý thuyết của nội dung bài học đã học được khi thực hiện bài tập
này:
Các thành viên trong nhóm đã cùng nhau tìm hiểu và rút ra được các nội dung:
- Lý luận về tiền và lạm phát
- Thực trạng lạm phát ở Việt nam hiên nay và giải pháp khắc phục các vấn
đề lạm phát ở Việt nam hiện nay.
Thảo luận để đánh giá sự tham gia của các thành viên trong nhóm. Sau đó chia 22
đồng cho các thành viên (chia theo số nguyên).
Họ và tên/ nhiệm vụ chính
1.
Về hợp tác
3.
4.
5.
Về giao tiếp
Số tiền
và sự chủ
được
động trong
chia
cơng việc
Tốt
Rất tốt
6
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
4
4
4
4
Phạm Đình Chiến
Rất tốt
2.
Về kết quả
của
cơng
việc/ GQVĐ/
xử lí cơng
việc
Nhóm trưởng
Nguyễn Lê Hồng Bảo
Nguyễn Đỗ Đình Khoa
Đào Quang Vũ
Trần Hồi Thương
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt