Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về lễ hội từ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ hội AN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.87 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG XUÂN CẢNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LỄ HỘI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN,

TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG XUÂN CẢNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LỄ HỘI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN VĂN QUÂN

HÀ NỘI, năm 2021




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội Thành phố
Đà Nẵng.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và các tập thể trên địa bàn
Thành phố Hội An.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô,
những người đã trực tiếp giảng dạy, đem lại cho tôi những kiến thức hữu ích
trong những năm học qua.
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội
và Cơ sở Học viện Khoa học tại Thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tơi hồn thành chương trình khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phịng Văn hóa thơng tin, Trung tâm
Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Thành phố Hội An đã nhiệt tình giúp đỡ,
chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện để tơi có được những thơng tin, tài liệu
quan trọng trong q trình hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã ln động
viên, khuyến khích tơi trong suốt thời gian tham gia học tập và thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về lễ
hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa
học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố.

Đề tài và các tư liệu được sử dụng trong Luận văn là không trung lặp với bất
cứ cơng trình khoa học nào đã được công bố


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI................................................................................. 9
1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của quản lý nhà nước về lễ hội....................... 9
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về lễ hội.................................................................. 14
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về lễ hội........................................................ 19
1.4. Các điều kiện đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội.....20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM.................23
2.1. Những yếu tố đặc thù của Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam tác
động ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước về lễ hội....................................... 23
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn Thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam từ năm 2008 đến nay................................................................................ 27
2.3. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn
Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.................................................................................... 35
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN
NAY....................................................................................................................................................... 53
3.1. Bối cảnh mới tác động đối với quản lý nhà nước về lễ hội ở Thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam............................................................................................................ 53
3.2. Một số định hướng để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về lễ hội
từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam hiện nay...................................... 55



3.3. Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về lễ hội từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam hiện
nay........................................................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Lễ hội là nét đẹp văn hóa lâu đời của dân tộc trong suốt chiều dài lịch
sử, là một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể. Cùng với các
hoạt động văn hóa, Lễ hội cịn là yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển, nó chính là phương tiện để quảng bá, giới thiệu văn hóa, con người,
vùng đất với bè bạn trong nước và quốc tế.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, cùng với việc giữ gìn và phát huy các
giá trị di sản văn hóa, cơng tác quản lý, tổ chức lễ hội đã có nhiều chuyển biến
tích cực trong tư duy, nhận thức của các cấp lãnh đạo và toàn xã hội. Việc ban
hành các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm
tra lễ hội thường xuyên đã góp phần vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa lễ hội truyền thống, nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân.
Ngày nay, quản lý Nhà nước về di sản văn hố nói chung và đối với văn
hóa lễ hội nói riêng có mối quan hệ thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững –
nếu mơ hình quản lý ấy đem lại hiệu quả. Theo đó, giá trị văn hóa lễ hội có
thể được xem là sản phẩm du lịch đặc thù; và đây cũng là một trong những
nhiệm vụ đặt ra trong đối với quản lý nhà nước nhằm vừa bảo tồn và phát huy
giá trị bản sắc văn hóa lễ hội, vừa góp phần thúc đẩy du lịch phát triển bền
vững ở Việt Nam hiện nay.

Trong kho tàng hệ thống lễ hội truyền thống ở mọi vùng miền của nước
ta, trên thực tế chỉ có một tỷ lệ khơng lớn là có thương hiệu và trở nên nổi
tiếng, có sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngồi nước; sự góp mặt của
nó dưới sự quản lý hiệu quả của Nhà nước thì khơng những phát huy được
tiềm năng của lễ hội ở địa phương sở tại, mà nó cịn đóng góp quan trọng đem
lại nhiều nguồn lực cho địa phương đó, đem lại lợi ích nhiều mặt cho cộng

1


đồng và người dân (cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần)…
Mặc dù quản lý về lễ hội gắn với du lịch hiện đang là xu hướng về nhu
cầu tất yếu ở rất nhiều cộng đồng (ngoại trừ một số rất ít có các đặc trưng
riêng/ có thể là cấm kỵ trong quan niệm/ tập quán tâm linh). Song với phần
lớn các lễ hội của rất nhiều địa phương, trong đó có thành phố Hội An (Quảng
Nam) hiện vẫn đang lúng túng trong quản lý và tổ chức các lễ hội, nhất là vẫn
đang thiếu sự đầu tư trong nghiên cứu, định hướng, phát huy một số lễ hội dân
gian truyền thống. Hơn nữa, trong thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa lễ
hội trên địa bàn Hội An vẫn chưa giải quyết hài hòa, thỏa đáng đối với lợi ích
của cộng đồng có văn hóa lễ hội; nói cách khác, là vẫn chưa xem văn hóa lễ
hội (với tư cách là tiềm năng phát triển sản phẩm du lịch) là tiền đề và mục
tiêu trong phát triển du lịch. Biểu hiện cụ thể là, nhiều cộng đồng ở địa
phương không được hưởng lợi từ các sản phẩm du lịch mà Nhà nước và các
doanh nghiệp đã khai thác từ nguồn vốn văn hóa phi vật thể (lễ hội) của họ.
Khơng ít sản phẩm du lịch/ tổ chức sự kiện quảng bá du lịch mới chỉ tập trung
mang lại lợi ích cho nhà doanh nghiệp kinh doanh du lịch, cịn phía người dân
(chủ thể trung tâm của văn hóa lễ hội) thì rất ít được hưởng lợi thỏa đáng để
duy trì, phục hồi và bảo tồn bản sắc văn hóa lễ hội. Mặt khác, dưới áp lực của
cơ chế thị trường khi có khuynh hướng thương mại hóa chỉ đơn thuần coi lễ
hội truyền thống là cơ hội phát triển kinh tế, nhất là kinh doanh du lịch cũng

đặt ra thách thức lớn về nguy cơ làm biến dạng bản sắc văn hóa truyền
thống... Với hiện trạng của một số vấn đề đặt ra đó, vơ hình chung gây tác
động ảnh hưởng tiêu cực đối với quá trình bảo tồn di sản văn hóa lễ hội.
Xuất phát từ lý do khách quan nêu trên cùng với lợi thế so sánh của
thành phố Hội An, bản thân tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về lễ hội từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để thực hiện luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Với mong
2


muốn qua nghiên cứu này để có cách nhìn, nhận định rõ hơn những giá trị văn
hóa lễ hội và các vấn đề còn bất cập ở địa bàn Thành phố Hội An, đồng thời
vận dụng những kiến thức từ bản thân và các văn bản pháp luật để đề ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với loại hình
di sản này. Đó là yêu cầu cấp thiết đối với Thành phố Hội An hiện nay, nhằm
góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong cộng đồng tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với những sản phẩm lễ hội đặc sắc phục vụ du
lịch, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Lễ hội và các giá trị văn hóa của lễ hội từ lâu đã được rất nhiều nhà
khoa học tìm hiểu, nghiên cứu, lý giải cơ bản qua nhiều bài viết trên các sách,
báo, tạp chí chuyên ngành và nhiều cơng trình nghiên cứu văn hóa đã được
xuất bản. Các tác giả đã mô tả chi tiết nội dung, hình thức tổ chức các lễ hội
tiêu biểu trong cả nước; luận giải về nguồn gốc, lịch sử hình thành, mục đích,
ý nghĩa, vai trị của lễ hội trong cuộc sống cộng đồng; nêu lên những quan
niệm, khái niệm, phân tích cấu trúc của lễ hội và phân loại lễ hội theo từng
đặc điểm, tính chất đối tượng của người nghiên cứu; giải mã hệ thống các

biểu tượng của lễ hội và những biến đổi, phát sinh trong lễ hội qua từng thời
kỳ, giai đoạn lịch sử v.v.. Các vấn đề về sinh hoạt lễ hội cũng đã được nghiên
cứu trao đổi, thảo luận trong nhiều cuộc hội thảo, hội nghị khoa học cấp quốc
gia, quốc tế.
a. Các cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về lễ hội
-

Nguyễn Thị Hương Giang (2015), Những vấn đề cơ bản về quản lý

nhà nước, Nxb Lý luận chính trị, 2015.
-

Phan Hồng Giang và Bùi Hồi Sơn (2012), Quản lý văn hóa Việt Nam

trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự
thật, Hà Nội.
3


-

Bùi Quang Thanh ( năm 2016), bài viết “Quản lý văn hóa và văn hóa

quản lý đối với lễ hội cổ truyền ởViệt Nam hiện nay”, đăng trên Tạp chí Cộng
sản điện tử, ngày 15 tháng 3 năm 2016.
Bùi Hoài Sơn (năm 2007), Quản lý lễ hội truyền thống của
người Việt
ở châu thổ Bắc bộ từ năm 1945 đến nay, Luận án tiến sĩ, Viện Văn hóa Nghệ
thuật Việt Nam, Hà Nội.
-


Đồn Thị Minh Tuyết, Học viện hành chính (2010), Bảo tồn lễ hội

truyền thống – nhìn từ góc độ quản lý nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
Hồng Nam (2005), Một số giải pháp quản lý lễ hội dân gian,
Nxb
-

Từ Thị Loan (2012), Bài viết “Một số mô hình quản lý, tổ chức lễ hội

cổ truyển”, đăng trên Tạp chí Văn học Nghệ thuật số 340, tháng 10-2012.
-

Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam (năm 2008), Kỷ yếu Hội thảo về

chủ đề Quản lý di sản văn hóa thế giới và phát triển du lịch, Thành phố Hội
An.
b. Các cơng trình nghiên cứu về di sản văn hóa và về lễ hội
GS. Hoàng Vinh (năm 1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát
triển
di sản văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
-

GS. Trần Quốc Vượng (1986), bài viết “Lễ hội một cái nhìn tổng thể”,

đăng trên Tạp chí Văn hóa dân gian, số 01 năm 1986.
-

GS. Ngô Đức Thịnh (năm 1993), bài viết “Những giá trị văn hoá của


lễ hội cổ truyền và nhu cầu của xã hội hiện đại”, đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Văn hố nghệ thuật, Số 01.
-

GS. Ngơ Đức Thịnh và PGS. Lê Hồng Lý (năm 1997), bài viết “Về tín

ngưỡng lễ hội và sự phát triển hiện nay”, đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ
thuật, số 11/199.
Dương Văn Sáu (năm 2006), bài viết “Khai thác lễ hội du lịch
ở Việt


4


Nam”, đăng trên Tạp chí Du Lịch Việt Nam, Số 01.
-

Mai Linh (năm 2003), bài viết “Kinh nghiệm tổ chức lễ hội và các sự

kiện du lịch”, đăng trên Tạp chí Du lịch Việt Nam, Số 08.
Bùi Hồi Sơn, Phạm Lan Oanh, Lê Hồng Phúc, Minh Anh,
(2014),
Xây dựng nếp sống văn minh tại điểm di tích và lễ hội, Nxb Văn hóa Dân tộc.
-

Bùi Hồi Sơn, Viện Văn hóa Thơng tin, Lễ hội cổ truyền trong việc

phát triển du lịch ở các làng ngoại thị Hội An.
-


Phùng Tấn Đông, (2004), Lễ hội cổ truyền ở Hội An và việc kế thừa,

phát huy những giá trị văn hóa, Luận văn thạc sĩ Văn hóa học, Hà Nội.
Nguyễn Chí Trung, (2005), Cư dân Faifo- Hội An, Trung
tâm

-

An,

Trần Văn An, (2005), Di sản văn hóa, văn nghệ dân gian Hội

An.

Trung tâm QLBTDT Hội An, (2008), Một số lễ hội, lễ lệ ở Hội

An.

Trung tâm QLBTDT Hội An, (2008), Nghề truyền thống Hội

Phòng VH&TT, (2007), Chuyên đề Lễ hội ở Hội An, tập san Văn hóa

Hội An, số Xn Đinh Hợi.
Phần lớn các cơng trình nêu trên đã nghiên cứu khá chuyên sâu, mang lại
những thơng tin khoa học, đánh giá, phân tích một số lễ hội cổ truyền tiêu biểu
và đề xuất các quan điểm bảo tồn và phát huy các giá trị của lễ hội. Đây là
những tư liệu, những cơ sở khoa học quý báu để tham khảo, kế thừa thực hiện đề
tài này. Tuy nhiên, dưới góc nhìn quản lý nhà nước thì đang cịn nhiều vấn đề
liên quan đến nội dung, hình thức, vai trị, chủ thể và đặc thù về lễ hội


ở các địa phương cụ thể (trong đó có Thành phố Hội An) chưa được triển khai
nghiên cứu toàn diện. Để bổ sung và khắc phục các thiếu sót đó trong hoạt


động nghiên cứu cũng chính là lý do thơi thúc học viên lựa chọn thực hiện đề
tài luận văn của mình.
5


3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn, đó là: Cung cấp một số luận cứ
khoa học của quản lý nhà nước về lễ hội từ thực tiễn Thành phố Hội An; qua
đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội
trên địa bàn Thành phố Hội An (Quảng Nam) hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Trình bày làm rõ một số cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà

nước về lễ hội.
-

Phân tích làm rõ thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về lễ hội từ

thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội từ

thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là quản lý nhà nước về lễ hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước về lễ hội từ thực tiễn

Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
-Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến nay.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Phương pháp luận nghiên cứu được đề tài luận văn tiếp cận đó là chủ
nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà
nước về quản lý nhà nước đối với lễ hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, đó là:
6



-

Phương pháp thu thập thơng tin, phân tích tài liệu thứ cấp, khảo sát

thực địa, thống kê so sánh, hệ thống hóa các lễ hội đang được tổ chức, các lễ
hội đang bị thất truyền, mai một trên địa bàn Hội An, sử dụng phương pháp
phân tích logic tổng hợp...
Phương pháp phân tích văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
trong
quá trình quản lý nhà nước về lễ hội.
-

Phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc, tiếp cận phương pháp liên

ngành khoa học xã hội nhân văn để nghiên cứu nhằm vận dụng những tri thức
liên ngành khoa học quản lý, luật học, văn hóa học, du lịch học, nhân học... để
phát hiện các vấn đề cơ bản có tính nguyên nhân của thực trạng; cũng như
cung cấp luận cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp khả thi trong quản lý nhà
nước về lễ hội.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp vào việc hệ thống hóa
khung lý luận tạo lập một số cơ sở khoa học trong việc tiếp cận quản lý lễ hội;
và hệ thống hóa cơ sở chính sách pháp lý hiện hành trong công tác quản lý
nhà nước về lễ hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Từ đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn Thành
phố Hội An những năm qua, xác định các nguyên nhân chủ yếu để cung cấp
luận cứ thực tiễn nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về lễ hội từ thực tiễn Thành phố Hội An giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, kết quả luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
ở các cấp chính quyền địa phương về lễ hội. Ngồi ra, kết quả cơng trình này
cịn góp phần tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho các tầng lớp nhân dân
trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lễ hội; góp phần đẩy
7


mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động lễ hội, nâng cao tính gắn
kết cộng đồng; đồng thời tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch lễ hội, xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
7.

Kết cấu của luận văn

Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận cũng như danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được kết cấu bởi 3 chương, cụ thể là:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về lễ hội
Chương 2. Thực trạng của quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn
Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam từ năm 2008 đến nay
Chương 3. Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về lễ hội từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam hiện nay.

8


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỄ HỘI
1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của quản lý nhà nước về lễ hội
1.1.1. Khái niệm lễ hội
Lễ hội là một sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng, được
cấu thành bởi hai phần lễ và hội. “Lễ” là phần nghi thức, liên quan đến tín
ngưỡng dân gian và tơn giáo chính thống, được tiến hành trong khơng gian
thiêng và thường là với số người hạn chế (trước bàn thờ, khu vực sân đình, khu
vực dâng cúng...). Lễ thiêng về mối quan hệ giữa người với giới siêu thực, giới
tự nhiên, là động tác nhằm biểu hiện sự tơn kính của con người với thần linh,
tưởng nhớ một sự kiện tôn giáo, với các hoạt động, ẩm thực và nghi lễ đặc sắc
riêng, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà
bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là phần phát triển, nối tiếp với lễ
liên quan đến sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ
nhu cầu cuộc sống. Hội thiêng về mối quan hệ giữa người với người hơn, không
gian mở rộng “trần tục” hơn (sân đình, bãi ruộng, đường làng...). Phần vui chơi
hay trị diễn được thể hiện bằng nghệ thuật biểu diễn (ca múa, âm nhạc, động tác,
ngôn từ biểu cảm...), bằng nghệ thuật tạo hình (màu sắc, hình khối, đường nét,
trang phục, đạo cụ...của các nhân vật hội...). Tất cả trò diễn, trò chơi, đám
rước...được hiểu là nằm trong hệ thống hội.

Tuy mỗi phần lễ và hội có nội dung và ý nghĩa khác nhau nhưng đều có
đặc trưng chung là sinh hoạt tập thể của cộng đồng người, lễ và hội là thực thể
thống nhất không thể chia tách; “lễ và hội hịa quyện xoắn xít với nhau để
cùng nhau biểu thị một giá trị nào đó của một cộng đồng. Trong lễ cũng có
hội và trong hội đã có lễ” (Trần Bình Minh, Những tương đồng giữa các lễ

9



hội cổ truyền ở Đơng Nam Á, Viện Văn hóa và NXB Văn hóa Thơng tin, Hà
Nội. 2000, Tr 120).
Các loại hình lễ hội ở Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư
15/2015/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch ban hành.
Theo đó, các loại hình lễ hội bao gồm:
1.

Lễ hội dân gian là lễ hội được tổ chức nhằm tơn vinh người có cơng

với nước với cộng đồng; thờ cúng thần thánh, biểu tượng có tính truyền thống
và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp
về truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội. Quy định về tổ chức lễ hội
do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành.
2.

Lễ hội lịch sử, cách mạng là lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh

những danh nhân, sự kiện lịch sử, cách mạng.
3.

Lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch là lễ hội được tổ chức để quảng bá

về văn hóa thể thao, du lịch bao gồm: festival, liên hoan văn hóa, thể thao, du
lịch; tuần văn hóa, thể thao, du lịch; tuần văn hóa - du lịch; tháng văn hóa - du
lịch; năm văn hóa - du lịch và các lễ hội văn hóa, thể thao và du lịch khác.

4.

Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức tại Việt Nam là lễ hội do


tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam tổ chức nhằm giới thiệu giá trị văn hóa tốt đẹp của nước ngồi với
cơng chúng Việt Nam.
Như vậy, lễ hội là một hiện tượng văn hóa được hình thành và phát triển
trong những điều kiện địa lý, lịch sử, văn hóa và kinh tế nhất định, gắn với
những đặc điểm văn hóa cộng đồng. Bên cạnh việc bảo lưu, phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống, lễ hội đã và đang tạo nên những thói quen mới, lối sống
mới, cách hành xử mới trước các sự kiện, dấu ấn lịch sử đương đại. Các loại hình
lễ hội có u cầu về không gian, thời gian, lễ thức riêng. Lễ hội là di

10


sản văn hóa quý của quốc gia, dân tộc.
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội
Theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, cơ quan trong hệ thống
chính quyền có trách nhiệm quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong
đó có cả hoạt động lễ hội.
Vì vậy, quản lý nhà nước về lễ hội là q trình xây dựng đường lối,
chính sách, định hướng, huy động, tổ chức, điều hành các nguồn lực nhằm
thực hiện các mục tiêu đề ra và các công việc liên quan đến lễ hội, đảm bảo
hài hòa giữa các giá trị truyền thống với sự sáng tạo những giá trị mới và đáp
ứng các mục tiêu về phát triển kinh tế, xã hội.
Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm các cơ quan
nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính phủ, UBND các cấp ngồi ra
có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý
như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và mơi trường, Ban Tơn giáo
Chính phủ... Theo Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015 hiện nay quy định thì chủ thể tham gia quản lý nhà nước đối với

hoạt động tôn giáo hiện nay bao gồm:
Cấp hành chính

Trung ương

Cấp Tỉnh

Cấp Huyện

Cấp Xã


11


Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm:
Các hoạt động lễ hội, mọi công dân tham gia hoạt động lễ hội và những
phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động lễ hội truyền
thống.
1.1.2. Một số đặc điểm của lễ hội
* Tính thiêng
Muốn hình thành một lễ hội, bao giờ cũng phải tìm ra được một lý do
mang tính "thiêng" nào đó. Đó là người anh hùng đánh giặc bị tử thương, ngã
xuống mảnh đất ấy, lập tức được mối đùn lên thành mộ. Đó là nơi một người
anh hùng bỗng dưng hiển thánh, bay về trời. Cũng có khi đó chỉ là một bờ
sơng, nơi có một xác người chết đuối, đang trôi bỗng nhiên dừng lại, không
trôi nữa; dân vớt lên, chơn cất, thờ phụng... Cũng có khi lễ hội chỉ hình thành
nhằm ngày sinh, ngày mất của một người có cơng với làng với nước, ở lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác (có người chữa bệnh, có người dạy nghề, có người
đào mương, có người trị thủy, có người đánh giặc... ). Song, những người đó

bao giờ cũng được "thiêng hóa" và đã trở thành "Thần thánh" trong tâm trí
của người dân.
Nhân dân tin tưởng những người đó đã trở thành Thần thánh, khơng chỉ
có thể phù hộ cho họ trong những mặt mà sinh thời người đó đã làm: chữa
bệnh, làm nghề, sản xuất, đánh giặc... mà cịn có thể giúp họ vượt qua những
khó khăn đa dạng hơn, phức tạp hơn của đời sống.
Chính tính "Thiêng" ấy đã trở thành chỗ dựa tinh thần cho nhân dân
trong những thời điểm khó khăn, cũng như tạo cho họ những hy vọng vào
điều tốt đẹp sẽ đến.
*

Tính "cộng đồng"

Lễ hội chỉ được sinh ra, tồn tại và phát triển khi nó trở thành nhu cầu tự
nguyện của một cộng đồng. Cộng đồng lớn thì phạm vi của lễ hội cũng lớn.
12


Bởi thế mới có lễ hội của một họ, một làng, một huyện, một vùng hoặc cả
nước.
*

Tính địa phương

Lễ hội được sinh ra và tồn tại đều gắn với một vùng đất nhất định. Bởi
thế lễ hội ở vùng nào mang sắc thái của vùng đó. Tính địa phương của lễ hội
chính là điều chứng tỏ lễ hội gắn bó rất chặt chẽ với đời sống của nhân dân,
nó đáp ứng những nhu cầu tinh thần và văn hóa của nhân dân, khơng chỉ ở nội
dung lễ hội mà cịn ở phong cách của lễ hội nữa. Phong cách đó thể hiện ở lời
văn tế, ở trang phục, kiểu lọng, kiểu kiệu, kiểu cờ, ở lễ vật dâng cúng...

* Tính cung đình
Đa phần các nhân vật được suy tơn thành Thần linh trong các lễ hội của
người Việt, là các người đã giữ các chức vị trong triều đình ngày xưa. Bởi thế
những nghi thức diễn ra trong lễ hội, từ tế lễ, dâng hương, đến rước kiệu...
đều mô phỏng sinh hoạt cung đình. Sự mơ phỏng đó thể hiện ở cách bài trí,
trang phục, động tác đi lại... Điều này làm cho lễ hội trở nên trang trọng hơn,
lộng lẫy hơn. Mặt khác lễ nghi cung đình cũng làm cho người tham gia cảm
thấy được nâng lên một vị trí khác với ngày thường, đáp ứng tâm lý, những
khao khát nguyện vọng của người dân.
*

Tính đương đại

Tuy mang nặng sắc thái cổ truyền, lễ hội, trong quá trình vận động của
lịch sử, cũng dần dần tiếp thu những yếu tố đương đại. Những trị chơi mới,
những cách bài trí mới, những phương tiện kỹ thuật mới như rađio, cassete,
video, tăng âm, micro... đã tham gia vào lễ hội, giúp cho việc tổ chức lễ hội
được thuận lợi hơn, đáp ứng nhu cầu mới.
Tuy vậy, những sự tiếp thu này đều phải dần dần qua sự sàng lọc tự
nguyện của nhân dân, được cộng đồng chấp nhận, không thể là một sự lắp
ghép tùy tiện, vô lý...
13


1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về lễ hội
Vai trò của quản lý nhà nước đối với lễ hội là định hướng, điều chỉnh lễ
hội theo mục tiêu “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc”. Với tính chất đặc thù, lễ hội mang trong mình rất nhiều giá trị văn
hóa vật thể, phi vật thể. Nó đóng vai trị hết sức cần thiết vì nó dẫn dắt và định
hướng hoạt động lễ hội theo hướng tích cực, phát huy đồng thời khắc phục,

sửa chữa những hạn chế phát sinh cũng như những hệ lụy mà hoạt động lễ hội
gây ra. Chính vì vậy, cơng tác quản lý nhà nước về lễ hội đóng vai trị rất quan
trọng, thể hiện ở những điểm sau:
Quản lý nhà nước đối với lễ hội nhằm tạo điều kiện cũng như tạo một
môi trường thuận lợi cho các lễ hội được diễn ra theo đúng mục đích và đúng
bản chất. Bên cạnh đó, cịn giúp cho lễ hội phát triển thơng qua các chính sách
bảo đảm các quyền tự do tín ngưỡng, quyền về văn hóa – xã hội của con
người. Đồng thời xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
văn hóa, mà hoạt động lễ hội là một lĩnh vực trong đó.
Quản lý nhà nước đối với lễ vội vừa có vai trị phát huy, bảo tồn, gìn
giữ các tinh hoa văn hóa của lễ hội và vừa có vai trị bảo vệ hoạt động lễ hội,
giúp lễ hội được diễn ra đúng với tinh thần vốn có của lễ hội đem đến giá trị
tinh thần hết sức to lớn cho quần chúng nhân dân.
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về lễ hội
1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
Để bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị di sản văn hóa lễ hội, việc
xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch tổ chức lễ hội cụ thể là việc làm
cần thiết và cấp bách. Cơng tác nghiên cứu phải có sự hiểu biết đầy đủ về các
giá trị văn hóa của lễ hội, tính đặc trưng của mỗi lễ hội, từ đó tìm ra những
phương thức, biện pháp quản lý hiệu quả nhất, vừa bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống, vừa loại bỏ các yếu tố lạc hậu, chắc lọc những tinh hoa văn hóa
14


cảu dân tộc. Việc ban hành xây dựng thể chế, chính sách phải được ban hành
cụ thể, rõ ràng, có sự thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương.


cấp trung ương: ban hành, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện văn bản quy


phạm pháp luật về lễ hội, lễ hội truyền thống. Các văn bản quy phạm pháp
luật đó phải giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và điều
hành theo hướng dân chủ hóa cơng tác quản lý, phải là các quyết định hành
chính mang tính khả thi, tránh chồng chéo, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
mỗi bên, khơng để tình trạng nhiều đơn vị cùng có chức năng quản lý nhưng
khi quy kết trách nhiệm không đơn vị nào đứng ra nhận hoặc văn bản thiếu cơ
sở thực thi, triển khai không kịp thời.
Cấp địa phương: là cấp tổ chức thực hiện, thường xuyên tham mưu với
cấp trên các vấn đề về quản lý nhà nước đối với lễ hội. Việc tổ chức thực hiện
là một trong những mấu chốt quan trọng, quyết định tính hiệu lực, hiệu quả
của các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, khi các văn bản được áp
dụng trong cuộc sống sẽ bộc lộ rõ các ưu, khuyết điểm, do đó cấp chính quyền
địa phương cần có trách nhiệm tham mưu với cấp trên để sửa đổi, hoàn thiện
và chỉ đạo thực hiện hiệu quả.
Ngày 12/7/2001, Chủ tịch nước ban hành Lệnh số 09/2001/L-CTN về
việc công bố Luật Di sản văn hóa, là cơ sở căn bản về luật pháp nhằm duy trì,
đảm bảo sự quản lú nhà nước đối với hoạt động lễ hội. Đồng thời, nhiều Nghị
định hướng dẫn thi hành luật cũng được ban hành đảm bảo cho việc thực thi
đúng luật và phù hợp với thực tiễn ở mỗi địa phương. Theo đó, Bộ Văn hóaThơng tin đã cơng bố Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT, ngày 23/8/2001
của Bộ trưởng về ban hành Quy chế tổ chức lễ hội, thay thế Quy chế lễ hội
ban hành kèm theo Quyết định 636/QĐ-QC ngày 21/5/1994 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa-Thơng tin nhằm hồn thiện hơn nữa các quy phạm về quản lý nhà
nước đối với các hoạt động tổ chức lễ hội dận tộc. Ngày 16/12/2009 Bộ Văn
15


hố, Thể thao và Du lịch ban hành Thơng tư Số: 04/2009/TT-BVHTTDL quy
định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh
doanh dịch vụ văn hố cơng cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ. Đến ngày

29/8/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2018/NĐ-CP quy định về tổ
chức và quản lý lễ hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018; đây là
lần đầu tiên có một văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức Nghị định của
Chính phủ về công tác quản lý và tổ chức lễ hội, là hành lang pháp lý quan
trọng để các cấp, ngành và địa phương làm căn cứ tổ chức thực hiện. Tiếp đến
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Nghị định Số: Số: 604/VBHNBVHTTDL ngày 21 tháng 02 năm 2019 ban hành Quy chế hoạt động văn hố
và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng cộng. Như vậy, Ngành Văn hóa-Thơng
tin đã có nhiều sự điều chỉnh, bổ sung văn bản cho phù hợp với xu thế phát
triển, xác định vai trị của mình là quản lý công tác tổ chức lễ hội bằng những
nguyên tắc, quy định chung. Bên cạnh đó, chủ trương chung là giảm bớt gánh
nặng hành chính trong việc tổ chức lễ hội. Những lễ hội được tổ chức thường
xuyên, định kỳ không cần phải xin phép. Điều này đã tạo điều kiện cho các cá
nhân, tổ chức tiến hành tổ chức lễ hội một cách thuận lợi hơn.
1.2.2. Tổ chức hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội
Để làm tốt công tác quản lý, tổ chức lễ hội, cần phải nâng cao hơn nữa
vai trò trách nhiệm của các cơ quan quản lý, không đùn đẩy, né tránh; phân
công trách nhiệm rõ ràng; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sai phạm trong xử lý
những hiện tượng tiêu cực. Vì vậy, cần tập trung những nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng bộ máy quản lý và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức quản lý hoạt động lễ hội
Ngày nay, chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của
nguồn lực con người trong mọi hoạt động của đời sống. Trong quản lý tổ
16


×