Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Luận văn thạc sĩ vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động (ABC) để phục vụ cho việc ra quyết định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488 KB, 0 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
--------oo0oo--------

BÙI MINH NGUYỆT

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC
RA QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CƠNG TY
TNHH Ý CHÍ VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
--------oo0oo--------

BÙI MINH NGUYỆT

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC
RA QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CƠNG TY
TNHH Ý CHÍ VIỆT

Chun ngành : Kế tốn
Mã số: 60340301



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ĐÌNH TRỰC

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn Vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở
hoạt động (ABC) để phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược tại cơng ty TNHH
Ý Chí Việt là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, bảng biểu
đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ. Nội dung, kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn dựa theo tài liệu thu thấp được. Các
tài liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn đầy đủ.

Tác giả luận văn

Bùi Minh Nguyệt


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG (ABC) ................................................................................................4

1.1.

Tổng quan về ABC ........................................................................................4

1.1.1.

Lịch sử hình thành và khái niệm ABC ...................................................4

1.1.2.

Đặc điểm của phương pháp ABC ...........................................................5

1.1.3.

Các yếu tố cần thiết cho việc thực hiện thành cơng của ABC ................7

1.2.

Quy trình kế toán trên cơ sở hoạt động (ABC) .............................................8

1.2.1.

Xác định các hoạt động ...........................................................................9

1.2.2.

Phân bổ chi phí gián tiếp cho các hoạt động ........................................12

1.2.3.


Xác định hệ số phân bổ chi phí hoạt động ............................................12

1.2.4.

Phân bổ chi phí của từng hoạt động cho từng đối tượng chịu chi phí. .13

1.2.5.

Lập báo cáo quản trị..............................................................................13

1.2.6.

ABC là công cụ hỗ trợ ra quyết định chiến lược. .................................14

1.3.

So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá thành truyền thống ..14

1.3.1.

Ưu điểm của ABC.................................................................................17

1.3.2.

Hạn chế của ABC .................................................................................18

1.4.

Lập báo cáo cho bên ngoài dựa trên ABC. ..................................................19


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH
Ý CHÍ VIỆT.............................................................................................................22
2.1.

Giới thiệu về cơng ty TNHH Ý Chí Việt.....................................................22

2.1.1.

Sơ lược về cơng ty ................................................................................22


2.1.2.

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................22

2.1.3.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty........................................23

2.2.

Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành tại cơng ty TNHH Ý

Chí Việt ..................................................................................................................24
2.2.1.

Quy trình sản xuất sản phẩm ................................................................24

2.2.2.


Đối tượng tập hợp chi phí .....................................................................26

2.2.3.

Đối tượng tính giá thành và đối tượng chịu chi phí tại Ý Chí Việt ......27

2.2.4.

Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Ý Chí Việt ....27

2.2.5.

Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .......................34

2.2.6.

Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ..................36

2.3.

Đánh giá về cơng tác kế tốn chi phí tại cơng ty TNHH Ý Chí Việt ..........38

2.3.1.

Ưu điểm ................................................................................................38

2.3.2.

Những vấn đề tồn tại .............................................................................38


2.3.3.

Nguyên nhân phát sinh những vấn đề tồn tại ở cơng ty Ý Chí Việt .....40

CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ HOẠT
ĐỘNG (ABC) ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
TẠI CƠNG TY TNHH Ý CHÍ VIỆT. ...................................................................43
3.1.

Quan điểm về vấn đề ứng dụng ABC vào công ty Ý Chí Việt. ..................43

3.1.1.

Phù hợp với xu hướng thế giới .............................................................43

3.1.2.

Phù hợp với Luật hiện hành ở Việt Nam ..............................................44

3.1.3.

Quan điểm kế thừa ................................................................................44

3.1.4.

Quan điểm lợi ích và chi phí .................................................................44

3.2.

Quy trình kế tốn chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC) tại cơng ty TNHH Ý


Chí Việt ..................................................................................................................45
3.2.1.

Xác định các hoạt động .........................................................................45

3.2.2.

Phân bổ chi phí gián tiếp cho từng hoạt động. .....................................47

3.2.3.

Xây dựng hệ số phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chịu chi

phí.

...............................................................................................................51

3.2.4.

Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chịu chi phí .................54


3.2.5.

Lập báo cáo quản trị .............................................................................61

3.3.

Vận dụng ABC để hỗ trợ ra quyết định chiến lược .....................................64


3.4.

Vận dụng ABC để lập báo cáo ra bên ngoài ...............................................66

3.5.

Một số kiến nghị hỗ trợ nhằm thực hiện mơ hình ABC tại cơng ty TNHH Ý

Chí Việt ..................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- ABC: (Activity – Based Costing): hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động.
- BP: Bộ phận
- MMTB PX: Máy móc thiết bị phân xưởng.
- NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
- NCTT: Nhân cơng trực tiếp
- PX: Phân xưởng
- QC: Phịng kiểm tra chất lượng
- SXC: Sản xuất chung


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1- Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng ép tháng 10/2013
Bảng 2.2- Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng xi tháng 10/2013
Bảng 2.3- Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sơn tháng 10/2013
Bảng 2.4- Chi phí lương nhân cơng trực tiếp tháng 10/2013

Bảng 2.5- Phân bổ chi phí sản xuất chung vào các trung tâm chi phí tháng 10/2013
Bảng 2.6- Chi phí sản xuất dở dang tháng 10/2013
Bảng 2.7- Tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10/2013
Bảng 2.8- Trung tâm chi phí bán hàng tháng 10/2013
Bảng 2.9- Trung tâm chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 10/2013
Bảng 3.1- Tiêu thức phân bổ cho từng hoạt động
Bảng 3.2- Chi phí sản xuất và phi sản xuất theo phương pháp truyền thống
Bảng 3.3- Tập hợp và phân bổ nguồn lực vào các trung tâm chi phí theo ABC.
Bảng 3.4- Tính tốn các hệ số phân bổ
Bảng 3.5- Mơ hình phân bổ ABC tại cơng ty Ý Chí Việt
Bảng 3.6- Hệ số phân bổ cho đối tượng chịu chi phí là sản phẩm
Bảng 3.7 – Hệ số phân bổ cho đối tượng chịu chi phí là khách hàng
Bảng 3.8- Phân bổ chi phí cho đối tượng chịu chi phí là sản phẩm
Bảng 3.9- Phân bổ chi phí cho đối tượng chịu chi phí là khách hàng
Bảng 3.10- Báo cáo doanh thu, lợi nhuận của Ganish Protector 18319-VBA theo
truyền thống
Bảng 3.11- Báo cáo doanh thu, lợi nhuận của Ganish Protector 18319-VBA theo
ABC
Bảng 3.12- Báo cáo doanh thu, lợi nhuận của Broad Bright theo ABC


Bảng 3.13- Tập hợp chi phí sản xuất theo ABC điều chỉnh.
Bảng 3.14- Tính tốn lại hệ số phân bổ theo ABC điều chỉnh
Bảng 3.15: Tính chi phí sản xuất cho sản phẩm Ganish Protector 38139-VBZ theo
ABC điều chỉnh
Bảng 3.16- Tính chi phí sản xuất cho sản phẩm Emblem Honda 80mm-86102 KYZV000 theo ABC điều chỉnh
Bảng 3.17- So sánh giá thành sản phẩm giữa hai phương pháp truyền thống và ABC
điều chỉnh.



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân bổ nguồn lực theo ABC
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện ABC
Sơ đồ 1.3: Mơ hình ABC
Sơ đồ 1.4: Mơ hình truyền thống
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Ý Chí Việt
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty TNHH Ý Chí Việt


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cần thiết của đề tài

1.

Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhìn chung những năm
gần đây rất khó khăn, bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tăng sức
cạnh tranh và mở rộng thị trường hơn nữa. Thơng tin kế tốn quản trị ngày nay phải
càng chính xác và linh hoạt hơn nữa mới đáp ứng được nhu cầu của các nhà quản
trị.
Là một công ty chuyên về lĩnh vực ép nhựa, xi mạ trên các sản phẩm nhựa và
đang phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp cùng ngành nghề khác, công ty Ý Chí
Việt đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động đặc biệt là trong tình hình hiện tại
khi doanh số sụt giảm và mất một số khách hàng lớn. Hơn nữa, phương pháp tính
giá thành sản phẩm hiện nay tại doanh nghiệp được tinh theo tỷ trọng doanh thu sản
phẩm với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ được xác định theo tỷ lệ ước
tính. Điều này khiến cho chi phí khơng được xác định chính xác, gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc đánh giá tình hình kinh doanh.
Qua tìm hiểu, kế tốn chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) có khả năng

cung cấp thơng tin chính xác hơn, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình
hình hoạt động kinh doanh .. Vì vậy, tác giả chọn phương pháp này để nghiên cứu
và định hướng vận dụng vào tình hình thực tế tại cơng ty Ý Chí Việt.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện nhằm hướng đến những mục tiêu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu quy trình hoạt động sản xuất tại cơng ty Ý Chí Việt nhằm
vận dụng phương pháp kế tốn chi phí dựa trên hoạt động (ABC).
Thứ hai, vận dụng phương pháp ABC điều chỉnh để có thể lập báo cáo tài chính
theo quy định chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
Như vậy, vận dụng phương pháp ABC sẽ giúp hoàn thiện hệ thống kế tốn chi phí
tại doanh nghiệp.


2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và vận dụng phương pháp ABC
vào thực tiễn cơng tác kế tốn chi phí và xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi
phí tại cơng ty Ý Chí Việt .
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả dừng lại ở
việc vận dụng phương pháp tính giá ABC vào điều kiện thực tế tại cơng ty Ý Chí
Việt nhằm cung cấp thơng tin chi phí cả đối tượng chịu chi phí thích hợp, đáng tin
cậy và phương hướng giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định chiến lược chi phí tại
doanh nghiệp.
Thời gian nghiên cứu có hạn nên số liệu minh họa trong luận văn chỉ giới hạn

trong 1 tháng (tháng 10/2013) và bỏ qua khơng trình bày sổ sách, chứng từ, tài
khoản.
Phương pháp nghiên cứu

4.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như sau:
-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết nhằm thu thập thông tin trên các tài liệu

nghiên cứu để hệ thống hóa lý thuyết ở chương 1 làm cơ sở lý luận cho việc thực
hiện ABC.
-

Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích những dữ liệu thu thập được để

đưa ra thực trạng kế tốn chi phí hiện tại của cơng ty.
-

Phương pháp quan sát quy trình sản xuất và phỏng vấn công nhân viên làm

việc tại công ty, tác giả sử dụng dữ liệu thu thập được để xây dựng quy trình thực
hiện ABC tại cơng ty.
5.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về mặt lý luận thì ABC đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu.



3

Tuy nhiên tại Việt Nam, việc ứng dụng ABC trong các doanh nghiệp vẫn còn nhiều
hạn chế. Một số luận văn nghiên cứu để vận dụng ABC vào trong một doanh nghiệp
cụ thể đã được thực hiện như của tác giả Trần Minh Hiên (2009) vận dụng ABC
vào công ty điện tử Samsung Vina lĩnh vực thiết bị điện tử, tác giả Lâm Thị Trúc
Linh (2010) vận dụng ABC vào cơng ty ADC lĩnh vực phân bón, thuốc trừ sâu. Cả
hai tác giả đều vận dụng ABC để tính lại giá thành sản phẩm, cho thấy áp dụng
ABC có ưu điểm hơn so với phương pháp truyền thống.
Với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả khơng chỉ sử dụng phương pháp ABC để
hồn thiện hệ thống kế tốn chi phí tại doanh nghiệp, cung cấp thơng tin chi phí
giúp cho nhà quản trị có thơng tin đưa ra những quyết định trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Ngồi ra, tác giả cịn áp dụng phương
pháp ABC điều chỉnh của Garrison, et al (2012) để có thể lập báo cáo tài chính theo
chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
6.

Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động (ABC)
Chương 2: Thực trạng về kế tốn chi phí tại cơng ty TNHH Ý Chí Việt.
Chương 3: Vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động (ABC) để phục
vụ cho việc ra quyết định chiến lược.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG (ABC)

1.1.

Tổng quan về ABC
1.1.1. Lịch sử hình thành và khái niệm ABC
Từ giữa những năm 1970 trên thế giới đã diễn ra sự đổi mới về công nghệ, khoa

học kỹ thuật trên đà phát triển, toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho sự cạnh tranh trở
nên gay gắt hơn. Một môi trường kinh tế mới ngày càng địi hỏi phải sử dụng những
thơng tin tài chính và phi tài chính liên quan đến tổ chức, quy trình sản xuất, khách
hàng, dịch vụ, sản phẩm,… Các doanh nghiệp khơng ngừng cải tiến quy trình sản
xuất, nâng cao chất lượng nhân viên nhằm sản xuất sản phẩm đáp ứng được nhu cầu
khách hàng với chất lượng cao và giá bán phù hợp với chiến lược kinh doanh.
Nhưng để xác định chính xác chi phí nhằm đưa ra mức giá phù hợp , tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm lại là điều không dễ dàng.
Trong khoảng thời gian trước đó, thế giới có nhiều phương pháp để hỗ trợ các
doanh nghiệp xác định chi phí, tuy nhiên chúng vẫn cịn tồn tại nhiều nhược điểm
làm cho thơng tin cung cấp khơng chính xác, linh hoạt phù hợp với u cầu của các
nhà quản trị. Chính vì lẽ đó, các nhà chuyên môn, các tổ chức kinh tế đã nghiên cứu
các tiếp cận mới về chi phí như Robert S.Kaplan, Robin Cooper, H. Thomas
Johnson,…và phương pháp kế tốn chi phí mới dựa trên hoạt động (ABC) đã ra đời
và được công bố rộng rãi vào những năm 1980 nhằm khắc phục nhược điểm của
những phương pháp trước đó. Phương pháp ABC này thực sự gây chú ý lớn trên thế
giới, tiếp sau đó là các bài nghiên cứu trên khắp thế giới nhằm hệ thống khái niệm,
hồn thiện quy trình thực hiện cũng như chứng minh những ưu khuyết điểm của nó
so với những phương pháp truyền thống khác. Có thể kể đến một số bài báo nghiên
cứu như “Activity Based Costing: A tool for manufacturing excellence” của tác giả
Turney (1989) đã cho rằng ABC là một công cụ xuất sắc trong quản trị hay một số
tác giả khác đã nghiên cứu cách thức, quy trình để thực hiện ABC cho thành công.



5

Theo Kaplan & Cooper (1998) ABC được sử dụng để đo lường những hoạt
động của công ty, nguồn lực, chỉ ra mức độ tiêu hao bao nhiêu cho những hoạt động
sản xuất ra sản phẩm , dịch vụ. Hệ thống ABC cho phép phân bổ chi phí gián tiếp
trước hết đến các hoạt động, sau đó mới đến các sản phẩm, dịch vụ và khách hàng .
Các nhà quản trị sẽ hiểu rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp , sử dụng hiệu
quả các nguồn lực như lao động trực tiếp, máy móc,… làm gia tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Turney (1989) cho rằng ABC giả định các hoạt động tiêu thụ nguồn lực của
doanh nghiệp và tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Các hoạt động đó gồm có quan hệ với
các nhà cung cấp, mua nhận hàng, hoạt động máy móc, tổ chức quy trình sản xuất,
thiết kế sản phẩm,…gắn liền với nhu cầu thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm.
Hiệu suất của các hoạt động này gây nên mức tiêu thụ nguồn lực của doanh nghiệp.
Như vậy, quan điểm này của Turney cũng tương tự như quan điểm của Kaplan và
Cooper .
Tóm lại, ABC có thể được hiểu là một phương pháp phân tích chi phí dựa trên
các hoạt động và tiêu thụ bao nhiêu nguồn lực cụ thể của doanh nghiệp. Phương
pháp ABC tập trung vào các hoạt động cần thiết để sản xuất một sản phẩm, dịch vụ
cuối cùng. Nó tập hợp và phân bổ chi phí dựa trên mức tiêu thụ nguồn lực vào các
hoạt động , sau đó phân bổ tiếp đến các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, dịch
vụ,..) Các nhà quản trị sẽ hiểu rõ cách thức các nguồn lực chuyển thành sản phẩm,
dịch vụ,… và tập trung vào kiểm sốt chi phí dựa trên các hoạt động cụ thể để tránh
lãng phí các nguồn lực.
1.1.2. Đặc điểm của phương pháp ABC
Theo Huỳnh Tấn Dũng và cộng sự (2013) thì ABC sẽ được áp dụng hiệu quả
trong những doanh nghiệp có chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất;
sản phẩm và dịch vụ đa dạng, các loại sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật và mức độ
phục vụ khác nhau. Ngồi ra quy trình sản xuất phải phức tạp và có sự thay đổi
thường xuyên giữa các loại sản phẩm. Những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, có quy



6

trình sản xuất đơn giản và chỉ sản xuất một vài sản phẩm thì khơng nên áp dụng
ABC do chi phí thực hiện ABC khá lớn và phức tạp, doanh nghiệp sẽ khơng thu
được lợi ích từ ABC.
ABC xác định các giá trị và hoạt động liên quan đến sản xuất các sản phẩm ,
dịch vụ,..(đối tượng chịu chi phí). Dựa trên khái niệm về ABC đã trình bày ở phần
1.1.1 thì hai điểm quan trọng trong quá trình thực hiện ABC được tóm gọn như sau:
-

Xác định các hoạt động tiêu thụ các nguồn lực gì?

-

Các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, dịch vụ,..) liên quan đến các hoạt
động nào?

Có thể hiểu trong ABC các đối tượng chịu chi phí khơng trực tiếp sử dụng các
nguồn lực mà thông qua các hoạt động.Để xác định các hoạt động đã tiêu hao nguồn
lực như thế nào thì sẽ dựa vào hệ số phân bổ nguồn lực vì một nguồn lực có thể sử
dụng cho nhiều hoạt động khác nhau và một hoạt động có thể sử dụng nhiều nguồn
lực.Tương tự như vậy, khi xác định chi phí các hoạt động cho các đối tượng chịu
chi phí thì dựa vào hệ số phân bổ hoạt động. Xem sơ đồ 1.2-Phân bổ nguồn lực cho
ABC

Đối tượng
chịu chi
phí


Hoạt động

Nguồn lực

Hệ số phân bổ
nguồn lực

Hệ số phân bổ
hoạt động

Sơ đồ 1.1-Phân bổ nguồn lực theo ABC
Hệ số phân bổ nguồn lực: Nguồn lực có thể là con người, máy móc bị, nhà
xưởng,…nên yếu tố để đo lường nguồn lực là sự tiêu hao của nguồn lực hoạt động.
Con người khác với máy móc, thiết bị nên các đo lường mức độ tiêu hao nguồn lực
sẽ khác nhau. Do đó, tùy theo từng loại nguồn lực khác nhau trong doanh nghiệp mà
sẽ có phương thức đo lường và phân bổ khác nhau. Ví dụ nếu nguồn lực là con
người thì sẽ mất bao nhiêu thời gian cho các hoạt động, hay nếu nguồn lực là máy
móc thiết bị thì thời gian thực hiện từng hoạt động là bao nhiêu.


7

Hệ số phân bổ hoạt động: yếu tố đo lường sự tiêu hao của các hoạt động cho các
đối tượng chịu chi phí. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động đòi hỏi phải được định
lượng để truy nguyên các phần chi phí tương ứng liên quan của các hoạt động đến
các đối tượng chịu chi phí của nó.
1.1.3. Các yếu tố cần thiết cho việc thực hiện thành công của ABC
ABC được cho là một công cụ hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị , nhưng để các doanh nghiệp thực hiện thành công ABC là điều không

dễ dàng. Từ khi phương pháp ABC ra đời đến nay đã có rất nhiều tác giả và các bài
nghiên cứu hướng dẫn thực hiện ABC sao cho hiệu quả. Tác giả Zhang & Isa
(2010) sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết từ các đề tài nghiên cứu liên
quan và tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp khi
thực hiện ABC gồm có: yếu tố kỹ thuật, yếu tố hành vi tổ chức, yếu tố cấu trúc tổ
chức và yếu tố văn hóa tổ chức.
-

Tập trung vào yếu tố kỹ thuật là điều mà hầu hết các doanh nghiệp đều chú

trọng khi thực hiện ABC như thiết kế cấu trúc phần mềm của hệ thống ABC, xác
định các hoạt động chính, lựa chọn tiêu thức phân bổ, thu thập các dữ liệu chi
phí,… Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, chỉ yếu tố kỹ thuật khơng thơi thì khơng
đủ để giải thích tại sao thực hiện ABC thành cơng. Các yếu tố phi kỹ thuật sau cũng
quan trọng không kém.
-

Yếu tố hành vi tổ chức : vai trò của các nhà quản trị, kế toán, việc liên kết

ABC với các chiến lược cạnh tranh , chiến lược đào tạo chuẩn bị nguồn lực thực
hiện ABC , … ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện ABc.
-

Yếu tố cấu trúc tổ chức: các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cơ cấu tổ chức của

doanh nghiệp với sự hỗ trợ của các nhà quản trị, cấu trúc phân cấp và các nguồn lực
cũng là những yếu tố quan trọng trong việc xác định thực hiện thành công ABC .
-

Yếu tố văn hóa tổ chức: các nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của văn hóa dân


tộc và văn hóa của doanh nghiệp đối với việc thực hiện ABC thành công không
được rõ nét như yếu tố tổ chức của doanh nghiệp.


8

Tùy theo từng đặc điểm kinh doanh của các quốc gia, các doanh nghiệp mà
chương trình thực hiện ABC sẽ khác nhau. Đối với đặc điểm môi trường kinh doanh
ở Việt Nam, phương pháp ABC vẫn không phổ biến mấy dù nó đã được thực hiện
trên thế giới từ lâu. Huỳnh Tấn Dũng và cộng sự (2013) đã nghiên cứu so sánh
ABC với phương pháp tính giá truyền thống và qua đó đưa ra những gợi ý đối với
các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện ABC. Các tác giả đã tổng hợp, phân tích,
so sánh và cũng đề ra những giải pháp để thực hiện ABC trong môi trường Việt
Nam như sau: Sự hợp tác giữa các bộ phận, nhóm làm việc; giải pháp nguồn nhân
lực; đẩy mạnh nghiên cứu; thay đổi quan điểm của nhà quản trị; áp dụng phương
pháp ABC phải gắn liền với nội lực doanh nghiệp và u cầu thực tế; điện tốn hóa
kế tốn. ABC cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để kiểm sốt chi phí và lập kế
hoạch ngân sách tốt hơn nhưng thực hiện ABC phức tạp và tốn nhiều ngưồn lực hơn
so với phương pháp truyền thống, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận.
Quy trình kế tốn trên cơ sở hoạt động (ABC)

1.2.

Quy trình thực hiện ABC gồm 5 bước của Garrison et al (2012) hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện phương pháp ABC như sau:
-

Xác định các hoạt động chính


-

Phân bổ chi phí gián tiếp cho các hoạt động

-

Xác định các hệ số phân bổ chi phí hoạt động

-

Phân bổ chi phí hoạt động cho từng đối tượng chịu chi phí

-

Lập báo cáo quản trị.


9

Nguồn lực

Nguồn lực gián tiếp

Nguồn lực trực tiếp

Phân bổ chi phí nguồn lực theo
hệ số phân bổ nguồn lực
Hoạt động
Phân bổ chi phí hoạt động theo

hệ số phân bổ hoạt động
Đối tượng chịu chi phí

Lập báo cáo quản trị
Sơ đồ 1.2- Quy trình thực hiện ABC
1.2.1. Xác định các hoạt động
Đây là bước đầu tiên, cũng là bước quan trọng, khó khăn và tốn nhiều thời gian
nhất khi doanh nghiệp phải xác định các hoạt động trong quy trình quy trình sản
xuất kinh doanh của mình. Theo Blocher, et al (2010) các hoạt động có thể là một
hay nhiều cơng việc được kết hợp với nhau để tạo ra đối tượng chịu chi phí. Các
hoạt động được xác định thơng qua phân tích ban đầu, kiểm tra thực tế khu vực làm
việc, phỏng vấn nhân viên liên quan, yêu cầu họ mô tả lại chi tiết cụ thể từng công
việc của họ theo tính chất cơng việc, thời gian làm việc chi tiết, hoặc phỏng vấn
những nhà quản trị về công việc, thời gian trong khu vực quản lý của họ,…Kết quả
của việc phân tích ban đầu, kiểm tra thực tế và phỏng vấn sẽ cung cấp thông tin cho
chúng ta để xây dựng một bảng danh sách các hoạt động cùng với những mô tả chi


10

tiết về các hoạt động đó cũng như cung cấp thơng tin hữu ích cho việc phân bổ các
nguồn lực hay phân bổ chi phí hoạt động cho các đối tượng chịu chi phí sau này.
Một số dữ liệu cần phải thu thập như:
-

Có bao nhiêu bộ phận liên quan đến sản xuất?

-

Số người trong các bộ phận và công việc chi tiết của họ (làm những cơng


việc gì? Thời gian cho các việc đó là bao nhiêu? Sử dụng những máy móc thiết bị
nào?... nhằm xác định hệ số phân bổ hoạt độngvà đối tượng chịu chi phí )
-

Nguồn lực nào bị tiêu hao từ những hoạt động nào? (nhằm xác định chi phí

và hệ số phân bổ nguồn lực cho các hoạt động)
-

Quy trình sản xuất như thế nào? (nhằm xác định các hoạt động)

-


Một danh sách bao gồm rất nhiều hoạt động nhưng trong đó sẽ có những

hoạt động mang tính chất tương tự nhau hay có thể kết hợp lại với nhau thành
những hoạt động chính.Ví dụ việc xử lý sản phẩm gồm các bước thủ công sau: cắt
gọt phần thừa, chà nhám, lau bụi sản phẩm sẽ được gom lại thành một hoạt động
chính là xử lý sản phẩm. Việc kết hợp hay tách riêng các hoạt động được thực hiện
kỹ càng, dựa trên chi phí có đáng kể và có xác định được tiêu thức để phân bổ hay
không.
Blocher, et al (2010) cũng cho biết nhóm nghiên cứu thu thập dữ liệu hoạt
động bằng cách quan sát các công việc thực hiện và thực hiện một danh sách tất cả
các hoạt động liên quan. Và qua đó các hoạt động được xác định theo năm cấp độ
hoạt động sau: cấp độ đơn vị sản phẩm, cấp độ loạt sản phẩm, cấp độ sản phẩm, cấp
độ khách hàng, cấp độ duy trì tổ chức.
-


Hoạt động cấp độ đơn vị sản phẩm: loại hoạt động này được sử dụng cho

từng sản phẩm khi được sản xuất hay tiêu thụ. Nó bao gồm chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí nguồn lực tiêu hao phát sinh tương
ứng. Chi phí hoạt động cấp độ đơn vị sản phẩm tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm.


11

Ví dụ số lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ tăng lên 10% thì chi phí hoạt động
tiêu thụ nguồn lực cũng tăng lên tương ứng 10% ( giờ máy hoạt động tăng 10%,
nguyên vật liệu tăng 10%,…). Hệ số phân bổ thường được sử dụng là số giờ lao
động, thời gian chạy máy hay số lượng sản phẩm sản xuất,…
-

Hoạt động cấp loạt sản phẩm: những hoạt động được thực hiện theo từng loạt

sản phẩm bất kể có bao nhiêu sản phẩm đang được xử lý . Ví dụ xử lý mua nguyên
vật liệu cho một lô sản phẩm theo đơn đặt hàng, thời gian cài đặt máy móc để sản
xuất một loạt sản phẩm,…Chi phí nguồn lực theo cấp độ loạt sản phẩm thường là
chi phí cố định, ABC cung cấp kỹ thuật cho phân bổ nguồn lực cho các hoạt động
tới các sản phẩm dịch vụ qua hệ số phân bổ theo số lượng đơn hàng, thời gian thiết
lập cài đặt chương trình,…
-

Hoạt động cấp sản phẩm: Những hoạt động hỗ trợ cho việc sản xuất từng sản

phẩm hoặc dịch vụ cụ thể Những hoạt động này có thể là thiết kế sản phẩm , quảng
cáo cho một sản phẩm, …
-


Hoạt động cấp khách hàng: Những hoạt động liên quan đến một khách hàng

cụ thể mà không liên quan đến bất kỳ sản phẩm nào như xử lý đơn hàng của từng
khách hàng, tư vấn thiết kế sản phẩm cho từng khách hàng, chi phí giao hàng,…
-

Hoạt động cấp duy trì tổ chức: Những hoạt động liên quan đến việc duy trì

các hoạt động của tổ chức mà khơng quan tâm đến có bao nhiêu sản phẩm được sản
xuất hay tiêu thụ, có bao nhiêu loạt sản phẩm hay bao nhiêu loại sản phẩm được sản
xuất, tiêu thụ. Ví dụ lương của các nhà quản trị sản xuất, chi phí mua hàng,…
Khi thực hiện kết hợp các hoạt động trong hệ thống ABC, điều cần lưu ý là
phải kết hợp các hoạt động trong cùng một cấp độ và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Ví dụ kết hợp các hoạt động cùng cấp độ đơn vị sản phẩm với nhau mà không
kết hợp các hoạt động cấp độ đơn vị sản phẩm với cấp độ loạt sản phẩm hay cấp độ
sản phẩm.


12

1.2.2. Phân bổ chi phí gián tiếp cho các hoạt động
Tập hợp chi phí gián tiếp vào các hoạt động
Sau khi xác định các hoạt động, doanh nghiệp sẽ tập hợp chi phí nguồn lực lại .
Những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng chịu chi phí nào (sản phẩm, dịch
vụ, khách hàng,…) thì sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó mà
khơng qua giai đoạn phân bổ. Những chi phí gián tiếp được gây ra bởi hoạt động
nào sẽ được tập hợp vào các hoạt động đó, những chi phí cịn lại sẽ không được
phân bổ.
Xác định hệ số để phân bổ chi phí cho các hoạt động

Phỏng vấn nhân viên thực hiện hoạt động hay nhân viên quản lý nơi chi phí
phát sinh là điều cần thiết để cung cấp thêm thơng tin cần thiết ước lượng chi phí
tiêu hao nguồn lực cho các hoạt động khác nhau và xác định hệ số phân bổ nguồn
lực cho các hoạt động một cách phù hợp và chính xác hơn. Xác định hệ số phân bổ chi
phí hoạt động

1.2.3. Xác định hệ số phân bổ chi phí hoạt động
Sau khi xác định tổng chi phí gián tiếp cho từng hoạt động thì cơng việc tiếp
theo là phân bổ chi phí đó cho từng tổng số của hoạt động. Những thơng tin mà
nhóm thực hiện ABC thu thập được thông qua điều tra quan sát làm việc thực tế,
phỏng vấn nhân viên sẽ phương thức xác định tổng số hoạt động riêng cho từng
hoạt động khác nhau. Ví dụ phỏng vấn nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ xác định
được có bao nhiêu đơn đặt hàng, chi phí cho đơn đặt hàng được xác định trên tổng
số đơn đặt hàng, hay chi phí bảo trì máy được tính trên tổng số giờ máy hoạt
động,…
Có nhiều tiêu thức phân bổ được dùng để phân bổ chi phí nhưng việc lựa chọn
được tiêu thức phù hợp khơng phải là điều dễ dàng. Nó phải có mối quan hệ giữa
hoạt động và đối tượng chịu chi phí, phải được đo lường và tính tốn một cách dễ
dàng.


13

1.2.4. Phân bổ chi phí của từng hoạt động cho từng đối tượng chịu chi
phí.
Bước thứ tư trong quy trình ABC là phân bổ chi phí gián tiếp của từng hoạt
động cho từng đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, khách hàng,…) theo tỷ lệ hoạt
động đã xác định ở bước 3 của quy trình này.
Lấy ví dụ một cơng ty XYZ trong một năm đã đặt tổng cộng 8 đơn hàng cho
một sản phẩm duy nhất. Số giờ máy cần để thực hiện 8 đơn hàng là 120 giờ máy.

Dựa vào tỷ lệ hoạt động đã tính tốn ở bảng 1.4 ta có bảng phân bổ chi phí gián tiếp
cho khách hàng XYZ như sau:
Đơn hàng:

$320/đơn hàng x 8 đơn hàng

=$ 2.560

Thiết kế sản phẩm

$630/thiết kế x 1 thiết kế

=

Quy mô đơn hàng

$19/giờ máy x 120 giờ máy

= $2.280

Quan hệ khách hàng

$1.470/khách hàng x 1 khách hàng = $1.470

Tổng chi phí gián tiếp phân bổ cho khách hàng XYZ

$630

= $6.940


1.2.5. Lập báo cáo quản trị
Sau khi thực hiện phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí thì sẽ tính
được giá thành sản phẩm hay chi phí phải bỏ ra cho từng khách hàng,.... Bước cuối
cùng là dựa trên thơng tin chi phí do ABC cung cấp được để lập các báo cáo quản
trị cho từng đối tượng chịu chi phí.
Báo cáo quản trị có vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho các nhà quản trị cấp cao (Ban giám
đốc) trong việc cắt giảm chi phí và gia tăng hiệu quả. Các báo cáo quản trị thường
được sử dụng nhiều trong doanh nghiệp là báo cáo doanh thu, lợi nhuận của sản
phẩm hay khách hàng,..Thông qua các báo cáo quản trị, các nhà quản trị có thể so
sánh , phân tích, đánh giá khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ, khách hàng,…và
tùy theo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mà đưa ra các quyết định chiến


14

lược như giữ giá bán nhưng cắt giảm những chi phí nào để tăng lợi nhuận lên, tăng
giá để tăng doanh thu, lợi nhuận hay sẽ chấm dứt không sản xuất sản phẩm, khơng
hợp tác với khách hàng đó nữa?
1.2.6. ABC là công cụ hỗ trợ ra quyết định chiến lược.
Có nhiều khái niệm về quyết định chiến lược nhưng theo Phạm Thị Thu
Phương (2007) thì quyết định chiến lược là sau khi phân tích các cơ hội và nguy cơ
của mơi trường bên ngồi, nhà quản trị lựa chọn các giải pháp mang tính định
hướng và thể hiện tầm nhìn dài hạn, và thích nghi với điểm mạnh cũng như điểm
yếu của tổ chức. Quyết định chiến lược thường thể hiện sự tương tác giữa cơng ty
với bên ngồi. Trong môi trường cạnh tranh, quyết định chiến lược tác động đến sự
hình thành và củng cố vị thế cạnh tranh của công ty.
Để đưa ra được quyết định chiến lược thì nhà quản trị cũng cần phải được cung
cấp những thông tin quản trị. Và Garrion, et al (2012) cho rằng ABC là một công cụ
hỗ trợ cho việc ra quyết định khi ABC là một phương pháp chi phí được thiết kế

nhằm cung cấp cho các nhà quản trị những thơng tin chi phí cho chiến lược và các
quyết định khác. Khơng chỉ Garrion, et al, vai trị hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định
chiến lược của ABC thậm chí cịn được khẳng định sớm hơn nữa với các bài
nghiên cứu của Kaplan & Cooper (1998) và Blocher,et al (2010) khi có cùng quan
điểm khẳng định ABC giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chiến lược về giá cả,
dòng sản phẩm, phân khúc thị trường để nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3.

So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá thành truyền thống

Phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống đều có mục đích chính
là xác định chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ và cung cấp thông tin chi phí cho
các nhà quản trị ra quyết định chiến lược. Tuy nhiên ABC vẫn có những điểm khác
với phương pháp tính giá truyền thống .
Thứ nhất là sự khác biệt về hoàn cảnh ra đời và lý luận cơ bản theo Huỳnh
Tấn Dũng và cộng sự (2013)


15

Phương pháp truyền thống ra đời khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển, chi phí
nguyên vật liệu và chi phí nhân cơng trực tiếp chiểm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí
sản xuất. Phương thức phân bổ chi phí được thực hiện đơn giản trên số giờ lao
động, số sản phẩm,…Sau này khi khoa học kỹ thuật ngày càng được phát triển và
ứng dụng nhiều trong sản xuất, móc móc thay thế cho sức lao động của con người,
quy trình sản xuất càng phức tạp hơn , chi phí nhân cơng trực tiếp ngày càng giảm
và chi phí gián tiếp ngày càng tăng lên. Phương pháp tính giá truyền thống đã
khơng cịn đáp ứng được u cầu cung cấp thơng tin chi phí chính xác cho các nhà
quản trị. ABC đã khắc phục được nhược điểm này của phương pháp truyền thống.

Lý luận cơ bản khác nhau giữa hai phương pháp tính giá truyền thống và ABC.
Phương pháp tính giá truyền thống nhằm mục đích tính giá thành phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính. ABC ngồi mục đích tính giá thành cịn nhằm mục đích tính
tốn giá thành chính xác cịn phải cung cấp thơng tin chính xác cho các nhà quản
trị ra quyết định chiến lược. Chính vì vậy đã dẫn đến phạm vi tập hợp chi phí và
kỹ thuật tính tốn chi phí khác nhau
Để hiểu rõ hơn sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp ABC và phương pháp tính
giá truyền thống chúng ta xem xét hai sơ đồ hoạt động 1.4 và sơ đồ 1.5 :
Nguồn lực

Tiêu thụ

Nguồn lực

Phân bổ
Hoạt động

Tiêu thụ
Đối tượng chịu chi
phí
Sơ đồ 1.3- Mơ hình ABC

Đối tượng chịu chi
phí
Sơ đồ 1.4- Mơ hình truyền thống


×