Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ HÂN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ HÂN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS VŨ THỊ DẬU


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hân


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tơi trong quá trình học tập.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Dậu đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện
luận văn, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cơ và các bạn.
Hà Nội, tháng

năm 2014


Học viên

Phạm Thị Hân


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 133 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10

Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Phạm Thị Hân
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Dậu
Với lực lƣợng lao động nữ chiếm gần một nửa lực lƣợng lao động xã
hội, phụ nữ có vai trị quan trọng trong tham gia chƣơng trình xoá đói, giảm
nghèo ở địa phƣơng và có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh. Lao động nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; Số lƣợng
lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với
thu nhập thấp, nhiều việc làm còn thiếu phù hợp với lao động nữ, tỷ lệ thiếu
việc làm vẫn cịn cao. Theo đó, nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho
lao động nữ ngay tại địa phƣơng trở nên hết sức bức thiết và cần đƣợc nghiên
cứu nhằm khai thác những thế mạnh của giới nữ.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với lao động nữ tỉnh Quảng Bình, dƣới góc
độ tiếp cận với kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học, luận văn đã sử dụng
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, phƣơng pháp tổng quát (khái quát, trìu tƣợng) và các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thống kê và so sánh để

hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nữ; phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động nữ tỉnh Quảng Bình; Đề xuất những giải pháp có tính khả thi


nhằm khai thác những thế mạnh của giới nữ, phát huy vai trò của lao động nữ
trong sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Đề tài vừa quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động, là
nhu cầu bức thiết của tỉnh, vừa quan tâm đến yếu tố giới. Sau khi nghiên cứu,
luận văn đã phân tích rõ, nhận diện đúng thực trạng và những vấn đề đặt ra,
những hạn chế, khó khăn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ
có tính đặc thù. Qua đó tác giả đã đề xuất cụ thể vào 02 nhóm giải pháp:
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách tập trung 3 giải pháp lớn nhằm khắc
phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong quá trình làm việc và hỗ
trợ lao động nữ tự tạo việc làm; nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý và thực
thi với 4 giải pháp cụ thể để đẩy mạnh việc giải quyết việc làm cho lao động
nữ. Trong phạm vi của luận văn, trong từng giải pháp, tác giả đã tập trung đƣa
ra giải pháp cụ thể có tính khả thi đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) các
cấp trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ phụ nữ tự tạo việc làm,
trong hƣớng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm… Để các giải pháp đƣợc
thực hiện hiệu quả, luận văn kiến nghị đề xuất đến sự hỗ trợ của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền; Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp và các tổ chức xã hội khác,
đặc biệt đối với các cơ sở sử dụng lao động nữ.
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................. i
Danh mục bảng ...........................................................................................................ii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ............................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nữ và
các vấn đề liên quan ................................................................................................ 4
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 4
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................... 8
1.2 Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nữ ......................... 9
1.2.1 Một số khái niệm ........................................................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm của lao động nữ và việc làm của lao động nữ ....................... 13
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ ..... 20
1.2.4. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................................... 27
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phƣơng ....... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam ......................................................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng...................................................................... 34
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hoá ........................................................... 35
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ............................................. 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................ 39
2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................... 39
2.1.1 Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử ................... 39
2.1.2 Trừu tượng hóa khoa học ........................................................................ 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 42
2.2.1. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ................................ 42
2.2.2. Phương pháp logic và lịch sử ................................................................. 43
2.2.3. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu ................................. 46


2.2.4. Phương pháp thống kê ............................................................................ 47
2.2.5. Phương pháp so sánh.............................................................................. 48
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở

TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................................... 49
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng
Bình ....................................................................................................................... 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ......................................................................... 50
3.1.3. Quan điểm của Quảng Bình về giải quyết việc làm cho lao động nữ .... 55
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng Bình giai đoạn 2005
- 2013 ..................................................................................................................... 57
3.2.1. Thực trạng lực lượng lao động nữ tỉnh Quảng Bình .............................. 57
3.2.2. Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2005 – 2013 ..................................................................................... 60
3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Bình ... 81
3.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 81
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 83
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ................................ 91
4.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở tỉnh Quảng Bình ................................................................................... 91
4.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết việc làm cho
lao động nữ................................................................................................................ 91
4.1.2. Định hướng tăng cường giải quyết việc làm cho lao động nữ giai đoạn
2014 – 2015 và đến năm 2020 .................................................................................. 93
4.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng
Bình ....................................................................................................................... 96
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những khó khăn, bất
lợi của lao động nữ trong quá trình làm việc và hỗ trợ lao động nữ tự tạo việc làm ...... 96


4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, thực thi các chính sách .............. 101
4.3. Kiến nghị với cấp trên và các ban, ngành liên quan ..................................... 108

4.3.1. Đối với nhà nước .................................................................................. 108
4.3.2. Đối với Hội Phụ nữ, Đồn Thanh Niên, Hội Nơng dân các cấp .......... 109
4.3.3. Đối với các cơ sở sử dụng lao động nữ ................................................ 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 114


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CSDN

Cơ sở dạy nghề

3

ILO


Tổ chức lao động quốc tế

4

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

5

KCN

Khu công nghiệp

6

TB&XH

Thƣơng binh và xã hội

7

TTDN

Trung tâm dạy nghề

8

TTGTVL


Trung tâm giới thiệu việc làm

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1

Quy mô dân số giai đoạn 2005 – 2013

50

2

Bảng 3.2

Tố c đô ̣ tăng trƣởng GDP của tỉnh giai đoa ̣n 2005 – 2013

52

3

Bảng 3.3

Tổng thu nhập theo ngành kinh tế tƣ̀ 2005 – 2013

52

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


Quy mô đào tạo nghề

63

6

Bảng 3.6

Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ

64

7

Bảng 3.7

Tổng kinh phí đào tạo nghề từ năm 2010-2012

66

8

Bảng 3.8

Lao động nữ làm việc trong các thành phần kinh tế

74

9


Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Kết quả xuất khẩu lao động từ năm 2008 - 2012

81

11

Bảng 3.11

Lao động nữ trong các ngành kinh tế

82

12

Bảng 3.12

Cơ cấu lực lƣợng lao động theo giới và theo khu vực
từ 15 tuổi trở lên

Lao động nữ đang làm việc trong các doanh nghiệp theo
loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2013

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ theo nhóm tuổi và theo
khu vực


ii

58

76

90


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho lao động nữ luôn là vấn đề đƣợc đặt ra cấp thiết ở nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Đó cũng là một trong những nội dung về bình đẳng giới
trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, lực lƣợng lao động nữ chiếm gần 50% lực lƣợng lao
động của cả nƣớc. Việt Nam đã tăng cƣờng tạo nhiều điều kiện để phụ nữ phát huy
khả năng của mình, nhƣng bên cạnh đó vẫn cịn nhiều vấn đề cần giải quyết, trong
đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng bất bình đẳng giới, sự
bất bình đẳng trong lao động - việc làm, nhƣ cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm của
lao động nữ còn nhiều hạn chế; việc làm của phần lớn lao động nữ thiếu ổn định,
thu nhập thấp; trình độ học vấn, chun mơn, nghề nghiệp cịn thấp; vẫn cịn sự
phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng lao động (nhất là khu vực ngồi nhà
nƣớc)... Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một
vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững.
Quảng Bình là một tỉnh thuần nơng, dân số tồn tỉnh năm 2013 có 863.350
ngƣời, trong đó, dân số nữ chiếm gần 50% dân số toàn tỉnh; Lực lƣợng lao động nữ
chiếm gần 49% lực lƣợng lao động xã hội toàn tỉnh. Phụ nữ đã có mặt trong mọi
ngành nghề, trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh. Với hơn 85% lao
động nữ là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nữ cịn cao và có

xu hƣớng gia tăng... Lao động nữ và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có
tính đặc thù, cần đƣợc nghiên cứu nhằm khai thác những thế mạnh của giới nữ, phát
huy vai trò của lao động nữ trong nền kinh tế. Công tác giải quyết việc làm cho lao
động nữ cũng đƣợc chính quyền địa phƣơng xác định là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình..
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề giải quyết việc làm cho
lực lƣợng lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình, đồng thời mong muốn góp phần đƣa ra
một số giải pháp trong việc tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh, tác giả
lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
1


Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Lao động và việc làm của lao động nữ có
những đặc điểm gì? Quảng Bình đã giải quyết việc làm cho lao động nữ nhƣ thế
nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình là gì?
Cần có giải pháp gì để tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nữ phù hợp
hơn với đặc điểm giới ở Quảng Bình?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
giải quyết việc làm cho lao động nữ, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng Bình phù hợp hơn
với những đặc điểm về giới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
- Tổng kết những bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở 1 số địa phƣơng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giải quyết việc làm

cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014- 2015 và đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động giải quyết việc làm cho
lao động nữ dƣới góc độ kinh tế chính trị. Những nhân tố tác động tới lao động nữ
và việc giải quyết việc làm cho lao động nữ; những chính sách, cơ chế, các chƣơng
trình tạo việc làm và hỗ trợ lao động nữ là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động giải quyết việc làm cho
lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động giải quyết việc làm cho
2


lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 – 2013, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn về
giải quyết việc làm cho lao động nữ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cƣờng giải quyết việc
làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về giải
quyết việc làm cho lao động nữ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài

Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở tỉnh Quảng Bình

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nữ và
các vấn đề liên quan
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lao động, việc làm là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, trong những năm qua, đã có các
cơng trình, bài viết về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung
và lao động nữ nói riêng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau (sách tham khảo, đề tài,
luận văn, lụân án, bài tạp chí, báo…). Trong đó, các cơng trình có liên quan trực tiếp,
gián tiếp đến nội dung luận văn có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1, gồm những bài nghiên cứu các vấn đề chung về giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động;
Nhóm 2, gồm những bài nghiên cứu về Giới và giải quyết việc làm cho lao
động nữ tại các địa phƣơng;
Nhóm 3, gồm những bài nghiên cứu liên quan về lao động và việc làm, về lao
động nữ tại tỉnh Quảng Bình.
*Các cơng trình nghiên cứu thuộc nhóm 1
Nguyễn Thuý Hà, 2013. “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”.
Hà Nội: Trung tâm nghiên cứu khoa học – Viện nghiên cứu lập pháp. Tác giả đã đi
sâu phân tích khái niệm việc làm, bản chất của việc làm, thực trạng vấn đề việc làm
ở Việt Nam qua các số liệu thống kê về nguồn lao động, tỷ lệ lao động, cơ cấu lao

động theo ngành nghề và theo các loại hình kinh tế, tình trạng mất việc làm và thất
nghiệp, đánh giá chính sách việc làm… Từ đó tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng giải
quyết vấn đề việc làm và giải pháp hồn thiện chính sách việc làm.
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, 1997. “Chính sách việc làm ở Việt
Nam”. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia. Các tác giả đã phân tích vị trí, vai trị của
chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam, đồng thời đƣa ra
các khái niệm về lao động, thị trƣờng lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm
4


ở Việt Nam và phƣơng hƣớng giải quyết, khuyến nghị, định hƣớng một số chính sách
cụ thể về việc làm và mơ hình tổng quát về chƣơng trình quốc gia xúc tiến việc làm.
Phạm Mạnh Hà, 2012. “Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh
Bình trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố”. Luận án tiến sỹ kinh tế chính trị.
Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận và
thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn trong quá trình CNH, HĐH;
đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh Bình trong quá
trình CNH, HĐH thời gian qua đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng chủ yếu và giải
pháp cơ bản giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đến năm 2020.
Hoàng Thị Nguyệt Nga, 2013. “Giải quyết việc làm cho lao động tại thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng. Luận văn phân tích hoạt động giải quyết việc làm trên phƣơng diện lý luận
cũng nhƣ thực tiễn, bao gồm các hoạt động nhƣ: Hƣớng nghiệp, đào tạo và giới
thiệu việc làm cho ngƣời lao động; Phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động…Trên
cơ sở đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình,
luận văn đƣa ra 1 số giải pháp nhằm tiếp tục giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
tại địa phƣơng.
Nhìn chung các cơng trình khoa học trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn
đề việc làm, chính sách việc làm nói chung, các tác giả đã khái quát những vấn đề cơ

bản về cơ sở lý luận và thực tiển của việc làm và giải quyết việc làm, từ đó đƣa ra các
giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nói chung.
*Một số cơng trình thuộc nhóm 2
Naila Kabeer và Trần Thị Vân Anh, 2006. “Tồn cầu hố, vấn đề giới và
việc làm trong nên kinh tế chuyển đổi: Trường hợp Việt Nam”. Bộ Văn hóa Thơng
tin, Hà Nội. Nghiên cứu đối thoại chính sách của UNDP 2006 số 2, nghiên cứu đã
đề cập đến ý nghĩa của toàn cầu hoá đối với vấn đề giới và nghèo đói trong quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Nghiên cứu phản ánh rõ
phụ nữ cũng tham gia tích cực vào thị trƣờng trong nƣớc thơng qua khu vực nhà
nƣớc, tƣ nhân và các hoạt động kinh tế phi chính thức. Các tác giả đã sử dụng các
5


số liệu điều tra để so sánh các đặc tính, điều kiện và sở thích của phụ nữ làm việc
cho thị trƣờng trong nƣớc và thế giới để đánh giá công việc và ý nghĩa của việc làm
đối với phụ nữ….
Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ - Viện nghiên cứu quản lý Trung ƣơng, 2011. “Bất bình
đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp
chính sách”. Đề tài khoa học cấp bộ. Các tác giả đi sâu phân tích bất bình đẳng giới
trong thu nhập, tìm ra các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu
nhập. Nêu ra tổng quan về thực trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam;
chính sách liên quan đến lao động, việc làm, tiền lƣơng, chính sách đối với lao động
nữ, so sánh kết quả định tính và định lƣợng giữa các ngành kinh tế, vùng trong cả
nƣớc. Từ kết quả nghiên cứu các tác giả đã gợi ý một số chính sách nhằm đạt tới sự
phát triển kinh tế, giảm mức bất bình đẳng giới về thu nhập ở Việt Nam.
Thơng tin Cơng đồn Bộ Khoa học và cơng nghệ, 2012. “Vấn đề bình đẳng
giới và lao động nữ ở Việt Nam: Bất cập từ trong nhận thức”. Đề tài khoa học cấp
bộ. Đề tài đã phản ánh về các ý kiến trao đổi cho rằng nhiều chính sách đã quy định,
nhƣng khi triển khai cịn nhiều mặt khó khăn. Trên thực tế, một bộ phận lao động
nữ nói chung vẫn cịn nhiều thiệt thịi về tiền lƣơng, điều kiện làm việc, cơ hội đào

tạo… Các ý kiến trao đổi đƣa ra giải pháp thúc đẩy phát triển bình đẳng giới và cải
thiện điều kiện làm việc của lao động nữ, đề xuất tiếp tục tham gia hồn thiện các
chính sách có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới nhƣ chính sách đãi ngộ, đào tạo
nghề, xúc tiến việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế gia đình, kinh
doanh, chính sách cho lao động nhập cƣ.
Lâm Thị Phƣợng, 2012. “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam
hiện nay”. Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết việc làm
cho lao động nữ, đã tập trung phân tích thực trạng của cơng tác giải quyết việc làm cho
lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

6


Lƣu Thị Bích Ngọc, 2012. Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng
Nam. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã
phác thảo bức tranh dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời nghiên cứu,
khảo sát thấy đƣợc thực trạng về năng lực các trƣờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề,
thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và công tác quản lý phát triển
đội ngũ này. Các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã nhấn mạnh vai trò
của phụ nữ trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. UBND tỉnh đã
ban hành kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2020, trong đó có
mục tiêu hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế. Bên cạnh thời cơ, phụ nữ vẫn còn đối mặt
với những thách thức mang tính truyền thống lâu đời, đó là tƣ tƣởng tự ty, an phận,
cam chịu và thụ động. Luận văn cũng đã nêu ra mặt mạnh, yếu và các nguyên nhân
khách quan, chủ quan trong công tác phát triển đội ngũ CBQL các CSDN.
Các cơng trình khoa học thuộc nhóm 2 nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của
vấn đề giới và việc làm, vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thơn, hay

lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu tập trung giải quyết một số
vấn đề lý luận chung, hoặc giải quyết vấn đề việc làm trong phạm vi, địa bàn khác.
*Một số cơng trình, bài viết tiêu biểu ở nhóm 3
UBND tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, 2014, “Báo cáo
khoa học tại Hội thảo Quốc gia về Quảng Bình 410 năm hình thành và phát triển”. Hà
Nội: Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính. Cuốn sách là tuyển tập các bài viết của các
GS, Phó GS, tiến sỹ, các nhà nghiên cứu trên mọi miền Tổ quốc và ở Quảng Bình viết về
quá trình hình thành và phát triển vùng đất tỉnh Quảng Bình, những chuyển biến cơ bản
về kinh tế - xã hội Quảng Bình từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới đến nay, trong đó có
vấn đề lao động nữ và đóng góp của lao động nữ Quảng Bình.
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Bình, 2013. “Những thành tựu kinh tế- xã hội nổi
bật sau 25 năm tái lập tỉnh và định hướng phát triển trong thời gian tới”, Th.S Cái Thị
Thuỳ Giang, 2013. “Những chuyển biến cơ bản về kinh tế- xã hội trong thời kỳ thực hiện
đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay”. Các bài viết đã khái quát tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Bình, trong đó có vấn đề phát triển kinh tế và các dịch vụ xã hội tạo
việc làm cho ngƣời lao động nói chung, cho lao động nữ của tỉnh sau 25 năm tái lập tỉnh.
7


Quảng Bình đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật, có bƣớc phát triển mạnh mẽ, duy trì
tốc độ tăng trƣởng khá, ổn định phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; Lĩnh vực
nơng nghiệp, nơng thơn duy trì tốc độ tăng trƣởng khá, chuyển dịch theo hƣớng sản xuất
hàng hoá, năng suất, chất lƣợng, giá trị; ngành nghề nơng thơn có bƣớc phát triển khá,
sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú.; Sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng trƣởng
cao, các loại hình dịch vụ phát triển nhanh, mạng lƣới kinh doanh thƣơng mại đƣợc mở
rộng, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nói chung và lao
động nữ nói riêng.
Phan Nam, 2013. “Đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nơng thơn theo chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình” Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Huế. Tác giả đã nêu rõ: đào tạo nghề cho lao

động nông thơn, trong đó có lao động nữ nơng thơn vẫn ln là một trong những chính
sách xã hội lớn và là nhiệm vụ quan trọng. Đào tạo nghề cho lao động là một trong
những nội dung chủ yếu để tạo ra nguồn nhân lực, kỹ thuật thúc đẩy nền kinh tế - xã hội
phát triển. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn đƣợc các cấp, các
ngành quan tâm và xác định rõ nhiệm vụ. Tác giả cũng đề cập rõ, cơng tác dạy nghề nói
chung và dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nói riêng của tỉnh Quảng Bình
vẫn chƣa đáp ứng u cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Từ cơ sở thực tiễn công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tác giả đề xuất các giải pháp đào tạo nghề cho
lao động trên địa bàn tỉnh.
Các bài viết, đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu tổng kết
tình hình kinh tế, xã hội và các chuyên đề liên quan, nghiên cứu nhằm đề ra các giải
pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhƣng chƣa nghiên cứu một cách
có hệ thống về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình.
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Các nghiên cứu đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản về việc làm và giải quyết
việc làm, từ đó đƣa ra các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nói chung.
8


Các giải pháp đó có giá trị rất lớn, là cơ sở giúp cho các địa phƣơng, trong đó có
tỉnh Quảng Bình rút kinh nghiệm, ứng dụng và tổ chức các hoạt động để giải quyết
việc làm cho lao động tại địa phƣơng, là cơ sở, tiền đề giúp tác giả đề tài vận dụng
và tiếp tục hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu.
Lao động nữ và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có tính đặc thù,
cần đƣợc nghiên cứu nhằm khai thác những thế mạnh của giới nữ, phát huy vai trò
của lao động nữ trong sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Do vậy, những đặc
thù giới và việc làm của lao động nữ, đặc biệt của lao động nữ tỉnh Quảng Bình,

cũng nhƣ hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ tại địa phƣơng cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu.
Quảng Bình là tỉnh thuần nơng, với lực lƣợng lao động nữ chiếm gần một nửa
lực lƣợng lao động xã hội, phụ nữ có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, tham gia chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo ở địa phƣơng. Lao động nữ của tỉnh
phần lớn là lao động nông nghiệp; Số lƣợng lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế,
chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không
bảo đảm, tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ cịn cao và có xu
hƣớng gia tăng. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ ngay
tại địa phƣơng trở nên hết sức bức thiết.
1.2 Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.2.1 Một số khái niệm
* Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của lực lƣợng lao động quốc
gia, bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang
làm việc, đang có việc làm hoặc khơng có việc làm nhƣng có nhu cầu và mong
muốn có việc làm. Điều 3, Chƣơng I, Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định:
Ngƣời lao động là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời
sử dụng lao động.
* Lực lƣợng lao động nữ
Lực lƣợng lao động có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Thực tế cho thấy, khi có sự thiếu hụt về lực lƣợng lao
9


động, một quốc gia sẽ phải đối mặt với những thách thức khơng nhỏ trong quá
trình phát triển.
Ở Anh, “lực lượng lao động bao gồm những người đang có việc làm, hoặc
đăng ký với các văn phòng địa phương của Bộ Lao động rằng muốn làm việc và
sẵn sàng làm việc.”(Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012, tr 181). Theo đó, những
ngƣời muốn có việc làm là lực lƣợng lao động.

Ở Việt Nam, theo Luật Lao động thì lực lƣợng lao động là những ngƣời trong
độ tuổi lao động (do Hiến pháp quy định), có khả năng lao động, có nhu cầu về việc
làm. Nhƣ vậy, Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, có nhu cầu việc làm, hiện đang có việc làm hay bị thất nghiệp.
Theo đó, lực lƣợng lao động nữ gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất
nghiệp đang có nhu cầu việc làm. Và có nghĩa, lao động nữ không bao gồm bộ phận
nữ sinh ở các trƣờng phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật,
cao đẳng, đại học, phụ nữ làm việc nội trợ, chăm sóc gia đình, khơng tham gia hoạt động
kinh tế, những phụ nữ ốm đau, dị tật bẩm sinh, khơng có khả năng lao động hoặc bị mất
khả năng lao động, những phụ nữ khơng có nhu cầu làm việc…
* Việc làm cho lao động nữ
Việc làm và thu nhập của ngƣời lao động là mối quan tâm hàng đầu của ngƣời
lao động và của mỗi quốc gia, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác nhau.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn nhận một
cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Theo tổ chức lao động quốc tế - ILO, việc làm là những hoạt động lao động đƣợc
trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, ILO đã
đƣa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả
tiền cơng, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự
tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận được tiền cơng hay hiện vật”
(Bộ kế hoạch đầu tƣ – Viên nghiên cứu quản lý TW, 2011, tr.47).

10


Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng đƣợc thể hiện rõ nét trong Bộ Luật
Lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”(Bộ Luật lao động, 2012,

điều 9, chƣơng 2). Theo đó, việc làm là các hoạt động thuộc tất cả các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ do ngƣời lao động tiến hành mà không bị pháp luật ngăn
cấm để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc thù lao lao động cho cơng việc đó, hoặc
những cơng việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân, tạo ra thu nhập hợp pháp cho
gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc đƣợc trả công bằng hiện vật.
Nhƣ vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt
động lao động thoả mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn
cấm (tính pháp lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho
ngƣời lao động, gia đình và xã hội (tính mục đích của việc làm). Theo nghĩa chung
nhất, việc làm là công việc không bị luật pháp ngăn cấm và đem lại thu nhập chủ
yếu cho ngƣời lao động.
Việc làm là một trong những mục tiêu cơ bản đánh giá sự phát triển của một
nền kinh tế, có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, khơng thể thiếu đối với
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ mọi
hoạt động của cá nhân và xã hội.
Ban đầu, mục tiêu việc làm của nền kinh tế là việc làm đầy đủ. Đó là mục
tiêu: mọi ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn có việc làm đều có việc làm đem lại
thu nhập. Tuy nhiên, mục tiêu một nền kinh tế cần phải hƣớng tới là việc làm hợp
lý. Việc làm hợp lý là việc làm phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân ngƣời
lao động và đem lại thu nhập cao cho ngƣời lao động.
Là một bộ phận trong lực lƣợng lao động xã hội, lao động nữ có những đóng
góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, nên vấn đề việc làm cho lao động
nữ luôn đƣợc các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định, các cấp, các ngành quan tâm
đặc biệt… Việc làm cho lao động nữ là những công việc mà pháp luật thừa nhận,
mang lại thu nhập cho lao động nữ, tạo điều kiện cho họ độc lập về kinh tế và phát
triển các mối quan hệ xã hội.
11



* Thất nghiệp và thiếu việc làm
Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
nhu cầu về việc làm nhƣng khơng tìm đƣợc việc làm. Tồn bộ những ngƣời thất
nghiệp tạo nên tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
Thất nghiệp là một trong những “căn bệnh” phổ biến của nền kinh tế. Đó là, tình
trạng của nền kinh tế, trong đó, một bộ phận của lực lƣợng lao động khơng có việc làm,
họ đang tích cực đi tìm việc. Thất nghiệp làm cho ngƣời lao động khơng có thu nhập,
trong khi ln phải tốn kém những chi phí đi tìm việc làm. Hơn nữa, thất nghiệp làm
cho đời sống tinh thần của ngƣời lao động và gia đình họ ln nặng nề. Các nhà xã hội
học cho rằng: thất nghiệp là nguyên nhân chủ yếu gây nên các tệ nạn xã hội.
Thất nghiệp có ảnh hƣởng lớn khơng chỉ đến ngƣời lao động, mà cịn đến
tồn bộ nền kinh tế, đó là: sự lãng phí nguồn nhân lực (đặc biệt là sự lãng phí
nguồn nhân lực chất lƣợng cao), kéo theo sự lãng phí các nguồn lực kinh tế khác;
sự giảm sút tổng sản lƣợng của nền kinh tế… Ngoài ra, khi có tình trạng thất
nghiệp, xã hội phải chi ra những khoản trợ cấp thất nghiệp, những khoản chống và
khắc phục các tệ nạn xã hội do thất nghiệp.
Thiếu việc làm là tình trạng ngƣời có việc làm nhƣng thời gian làm việc thấp
hơn thời gian qui định, mang lại cho họ thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu và có
nhu cầu làm thêm.
Theo ILO thì thiếu việc làm biểu hiện dƣới 2 dạng sau:
Thiếu việc làm vơ hình là những ngƣời làm việc đủ thời gian, thậm chí cịn
quá thời gian qui định nhƣng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp,
điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp, thƣờng
có mong muốn tìm cơng việc khác có thu nhập cao hơn.
Thiếu việc làm hữu hình là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc với thời gian ít
hơn quỹ thời gian quy định, khơng đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm
việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
* Giải quyết việc làm cho lao động nữ
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tạo ra các cơ hội cho ngƣời lao
động chƣa có việc làm đƣợc làm việc để có thu nhập nhằm đảm bảo cho cuộc sống

12


của bản thân, gia đình và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Mục đích của việc giải
quyết việc làm là nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng lao động dồi dào trong
mỗi con ngƣời để đạt đƣợc mức việc làm hợp lý và có hiệu quả; tạo cho con ngƣời
thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ lao động của mình.
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động không chỉ dừng lại ở việc tạo ra việc
làm mà phải hƣớng tới nâng cao chất lƣợng lao động và chất lƣợng việc làm nhằm
tạo ra việc làm bền vững, đem lại điều kiện lao động tốt và thu nhập đảm bảo cho
ngƣời lao động. Đó là sự tác động giữa chủ thể xã hội và ngƣời lao động nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đem lại việc làm đầy đủ và việc làm hợp lý
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Bộ Luật Lao
động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm
cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm” (Bộ Luật lao động,
2012, điều 9, chƣơng 2).
Nhƣ vậy, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tổng thể các giải pháp, các
chính sách kinh tế - xã hội tác động đến ngƣời lao động nhằm tạo ra điều kiện và
môi trƣờng bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động có cơ hội làm việc với
chất lƣợng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
Từ khái niệm giải quyết việc làm, có thể hiểu: giải quyết việc làm cho lao
động nữ là tổng thể những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào tất
cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra
việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị
pháp luật ngăn cấm.
1.2.2. Đặc điểm của lao động nữ và việc làm của lao động nữ
1.2.2.1. Đặc điểm của lao động nữ
Phụ nữ là một lực lƣợng lao động quan trọng trong lực lƣợng lao động xã hội.
Cùng với nam giới, phụ nữ cũng đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình xây

dựng và phát triển đất nƣớc. Phụ nữ đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy nhiên, có sự khác biệt về đặc điểm tâm sinh lý giữa

13


lao động nam và lao động nữ nên đối với lao động nữ, khi đề cập, cần xem xét đến
các đặc điểm cơ bản trên phƣơng diện giới và giới tính.
Thứ nhất, tính đặc trưng về sức khoẻ, tính cách, tâm lý xã hội và chức năng
sinh học của lao động nữ
Lao động nữ đƣợc xếp vào nhóm lao động đặc thù bởi những đặc điểm riêng
biệt về thể chất, tinh thần, chức năng sinh học… Lao động nữ là ngƣời lao động có
giới tính là nữ, ngồi việc thực hiện nghĩa vụ lao động nhƣ nam giới, họ còn đảm
nhận thiên chức làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Họ bị chi phối nhiều bởi yếu
tố gia đình, vừa là ngƣời lao động, vừa là ngƣời nội trợ, trong khi cơng việc gia đình
đã chiếm rất nhiều thời gian và công sức của họ. Chức năng thiên bẩm của phụ nữ
là mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ. Từ thiên chức này của lao động nữ
nên đối với từng quốc gia đã có chính sách riêng phù hợp với lao động nữ.
Bộ Luật Lao động nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, năm 2012 đã có chƣơng
X (từ Điều 153 đến Điều 160), gồm những quy định riêng đối với lao động nữ. Điều
153, quy định các chính sách của Nhà nƣớc đối với lao động nữ. Điều 157 quy định
rõ lao động nữ đƣợc nghỉ trƣớc và sau khi sinh con là 06 tháng. Khoàn 5, Điều 155
quy định: Lao động nữ trong thời gian hành kinh đƣợc nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong
thời gian nuôi con dƣới 12 tháng tuổi, đƣợc nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian
làm việc. Thời gian nghỉ vẫn đƣợc hƣởng đủ tiền lƣơng theo hợp đồng lao động.
Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sa thải hoặc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng
lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hơn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dƣới 12 tháng tuổi… Tuy nhiên, không ít đơn vị, doanh nghiệp chƣa thực sự tuân
thủ các quy định của Bộ Luật Lao động hay họ không muốn tuyển dụng lao động nữ
do lao động nữ phải mất nhiều thời gian nghỉ sinh con và nuôi con, đồng thời phải

thực hiện các chế độ mà lao động nữ đƣợc hƣởng do pháp luật quy định nên ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không riêng gì các doanh
nghiệp, ngay cả một số cơ quan nhà nƣớc cũng ƣu tiên hơn trong tuyển dụng nam
giới (dù không công khai), hoặc ngầm đƣa ra một số điều khoản khi tuyển dụng nữ
giới nhƣ yêu cầu một thời gian nhất định mới đƣợc lập gia đình và sinh con… Điều

14


×