BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC
RAO GIÁ, GIÁ BÁN, THỜI GIAN RAO BÁN VÀ KHẢ
NĂNG BÁN. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
RIÊNG LẺ TP.HCM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC
RAO GIÁ, GIÁ BÁN, THỜI GIAN RAO BÁN VÀ KHẢ
NĂNG BÁN. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở
RIÊNG LẺ TP.HCM
Chun ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 9310105
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM KHÁNH NAM
TS. NGUYỄN HỒNG BẢO
4
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
5
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án “Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược rao giá,
giá bán, thời gian rao bán và khả năng bán. Nghiên cứu thị trường nhà ở
riêng lẻ TP.HCM” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Tất cả
tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng, được cơng bố theo đúng quy định
và được trích dẫn đầy đủ. Nội dung của luận án do tác giả tự nghiên cứu một
cách trung thực, khoa học và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Bích Hồng
6
MỤC LỤC
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
BĐS
Bất động sản
TOM
Thời gian rao bán
DOP
Chênh lệch giá
Exp
Số mũ cơ số e
hedonic
Đánh giá sự hưởng thụ
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến liên quan
101
Bảng 3.2: Thống kê mơ tả dữ liệu khảo sát nhà ở riêng lẻ tại TP.HCM 108
sau điều chỉnh
Bảng 3.3: Kết quả ước lượng mơ hình ước tính giá nhà theo đặc tính
113
Bảng 3.4: Kết quả đo lường tác động của chiến lược rao giá đối với 118
giá bán của nhà ở
Bảng 3.5: Kết quả đo lường tác động của chiến lược rao giá đối với 124
thời gian rao bán
Bảng 3.6: Kết quả thiết lập biến các biến kiểm duyệt cho mơ hình khả 133
năng bán nhà
Bảng 3.7: Kết quả ước tính mơ hình khả năng bán nhà Cox đối với các 134
mốc thời gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tác động của đặc tính ngập lụt căn nhà cũ 149
lên giá bán và thời gian rao bán của căn nhà được chọn mua ở hiện tại
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Phân bố mẫu khảo sát
106
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ trọng của một số đặc tính cấu trúc nhà ở
107
Hình 3.3: Chỉ số giá nhà theo q tại thành phố Hồ Chí Minh
129
9
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC RAO GIÁ, GIÁ BÁN,
THỜI GIAN RAO BÁN VÀ KHẢ NĂNG BÁN. NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ TP.HCM
Tóm tắt luận án
Luận án phân tích chiến lược bán và hành vi mua nhà trên thị trường bất động
sản TP. HCM. Cụ thể, luận án nghiên cứu về tác động của chiến lược rao giá
đối với mức giá bán, thời gian rao bán, và khả năng bán của nhà ở (mục tiêu 1);
và phát triển mơ hình phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm của căn nhà cũ lên
hành vi người mua nhà (mục tiêu 2).
Với mục tiêu một, luận án áp dụng phương pháp ba bước, gồm: bước 1 là ước
tính mức giá thị trường của căn nhà với mơ hình đánh giá sự hưởng thụ (hedonic)
và xác định chiến lược rao giá là khoảng chênh lệch giữa mức giá rao thực tế và
giá thị trường của căn nhà; bước 2 là đo lường tác động của chiến lược rao giá
lên giá bán và thời gian rao bán của căn nhà; bước 3 là đo lường tác động của
chiến lược rao giá lên khả năng bán của căn nhà và sự biến động của tác động
này với mơ hình khả năng bán Cox với các mốc thời gian rao bán 1, 3, 6, 9 tháng.
Kết quả cho thấy chiến lược rao vượt giá có tác động làm gia tăng giá giao dịch
và rút ngắn thời gian giao dịch của nhà ở. Những mơ hình Cox cũng cho thấy
chiến lược rao vượt giá có tác động mạnh làm gia tăng khả năng bán của căn nhà
trong 30 ngày đầu rao bán, tác động này giảm dần và biến mất sau 180 ngày rao
bán.
Ở mục tiêu nghiên cứu số hai, tác giả phát triển mơ hình tốn học mơ hình hóa
ảnh hưởng của các đặc điểm của căn nhà cũ lên hành vi tìm kiếm hiện tại
củangười mua nhà. Sau đó, từ 448 giao dịch quan sát trên thị trường nhà ở TP.
HCM, kiểm định thực nghiệm cho thấy rằng những kinh nghiệm của người mua
nhà đã trả qua với việc ngập lụt ở căn nhà trước đây có ảnh hưởng có ý nghĩa lên
10
giá giao dịch của căn nhà mới. Kết quả này phù hợp với kết quả của mơ hình lý
thuyết vừa được phát triển.
Từ khóa: chiến lược rao giá, thời gian rao bán, mơ hình khả năng nguy cơ Cox, lý
thuyết hành vi tìm kiếm.
THE RELATIONSHIPS BETWEEN LISTING PRICE STRATEGIES AND
SELLING PRICE, TIME ON MARKET, AND PROBABILITY OF SALE. THE
CASE OF SINGLEFAMILY HOUSING MARKET IN HO CHI MINH CITY
Abstract
The thesis aims to measure the impacts of listing price strategies on selling price,
time on the market, and the probability of sale of a house (objective 1); and to
develop a theoretical model to analyze the influences of the prior house's
characteristics on the present searching behaviors of housebuyer (objective 2). As
for the first objective, the three steps method is applied. The first step is to estimate
the market value of the house by the hedonic model, and define the listing strategy
of the seller as the gap between the actual listing price and the market value of the
house. The second step is to measure the effect of the listing price strategy, which
was defined in the first step, on the selling price and the time on the market of the
house. The third step is to measure the dynamic effect of the listing price strategy
on the probability of sale of the house by the Cox Proportional Hazard Model with
1, 3, 6, 9month listing timelines. The results demonstrate that the overprice listing
strategy has a significant effect on increasing the transaction prices and shortening
the transaction time. The Cox models show that the overprice listing strategy has a
strong significant effect on the probability of sale of the house within the first 30
day listing time, this effect is found to diminish over the listing time and disappear
after 180day listing time. In the second objective of the thesis, the thesis develops
a theoretical framework to analyze how characteristics of the prior houses affect the
present searching behaviors of the house buyer. Then, the empirical test shows that
11
the experiences of the house buyer with the prior house's flooded features have a
significant effect on the transaction price of the new house. This empirical finding is
in line with the developed theoretical model result.
Keywords: Listing Price Strategies, Time on the market, Probability of sale of a
House, Cox Proportional Hazard Model, Searching behavior.
12
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Nhà ở là loại tài sản quan trọng nhất đối với các hộ gia đình và là tài sản chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tài sản của hộ, một sự biến động trong giá trị
nhà ở sẽ tác động rất mạnh lên hành vi tiêu dùng của các hộ gia đình và có thể
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế ( Case và các đồng sự, 2005). Do
đó, giá bán của nhà ở và thời gian rao bán của nhà ở ln là những vấn đề mà
người bán nhà quan tâm. Theo đó, mục tiêu của người bán là giá bán càng cao
càng tốt nhưng thời gian rao bán thì càng ngắn càng tốt.
Tuy nhiên, theo các khn khổ lý thuyết tìm kiếm trên thị trường nhà ở được đưa
ra bởi Simon (1955) và sau đó được phát triển bởi Wheaton (1990), Yavas (1992)
và gần đây hơn là các mơ hình của Krainer và LeRoy (2002), Anglin, Rutherford,
và Springer (2003), Lin và Vandell (2007), và Cheng và các đồng sự (2008) thì hai
mục tiêu này của người bán là mâu thuẫn nhau vì khi người bán dành nhiều thời
gian hơn cho việc tìm kiếm những người mua tiềm năng thì họ sẽ tìm thấy
người mua có mức sẵn lịng trả cao hơn cho căn nhà đang rao bán. Do đó người
bán nhà sẽ ln phải thực hiện sự đánh đổi giữa việc giá bán cao với thời gian
rao bán dài hoặc giá bán thấp với thời gian rao bán ngắn. Trong đó, giá rao bán
đóng vai trị là cơng cụ quyết định sự đánh đổi của người bán, một mức giá rao
bán cao là một tín hiệu của người bán về mức ngưỡng bán cao và do đó sẽ hạn
chế lượng người mua tiềm năng của căn nhà nên thời gian rao bán sẽ bị kéo dài,
nhưng ngược lại, chất lượng của người mua tiềm năng được nâng cao và do đó
người bán đạt được mức giá bán cao hơn (Hoeberichts và các đồng sự, 2008),
hàm ý rằng mức giá rao bán đóng vai trị như là một tín hiệu lọc người mua. Như
vậy, các lý thuyết này đều kết luận rằng giá bán và thời gian rao bán có mối quan
hệ đồng biến, và mức giá rao bán của người bán là cơng cụ thực hiện sự đánh
đổi giữa giá và thời gian rao bán này.
13
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ đánh đổi
này thường xun bị vi phạm. Cụ thể, Sirmans và các đồng sự (2005) kết luận
rằng trong 18 nghiên cứu được tổng hợp thì khoảng một n ửa các nghiên cứu thực
nghiệm khơng phát hiện được mối quan hệ có ý nghĩa giữa giá bán và thời gian
bán, 8 nghiên cứu phát hiện mối quan hệ trái ngược với lý thuyết nêu trên.
Tương tự, Johnson và các đồng sự (2008) cũng tổng hợp 104 nghiên cứu về mối
quan hệ giữa giá bán và thời gian rao bán được thực hiện trong giai đoạn 1995 –
2007 thì chỉ có 29 nghiên cứu phát hiện mối quan hệ đồng biến theo đúng lý
thuyết, nhưng có tới 52 nghiên cứu phát hiện mối quan hệ nghịch biến, trái
ngược với lý thuyết, của hai đại lượng này, và 24 trường hợp khơng tìm ra bằng
chứng về mối quan hệ. Một tổng hợp khác, Benefield và các đồng sự (2014) đã
tổng hợp 197 nghiên cứu liên quan thì có tới 100 nghiên cứu xác nhận mối quan
hệ nghịch biến ngược lý thuyết giữa giá bán và thời gian rao bán nhà ở. Điều này
cho thấy, trong một số trường hợp, mức giá rao bán thấp chẳng những làm giảm
giá bán của nhà ở mà cịn làm thời gian rao bán nhà bị kéo dài, nghĩa là làm giảm
khả năng bán của nhà ở.
Và nhằm giải thích cho mối quan hệ nghịch biến trái ngược với khn khổ lý
thuyết tìm kiếm giữa giá bán và thời gian bán này, Taylor (1999) đã phát triển một
khn khổ mơ hình lý thuyết chứng minh sự hiện diện của tâm lý kỳ thị trên thị
trường nhà ở. Theo đó, khi mà chất lượng của căn nhà khó có thể được quan sát
bởi người mua, thì việc một căn nhà có thời gian rao bán kéo dài trên thị trường
nhà ở, sẽ trở thành một tín hiệu mạnh mẽ về chất lượng “tồi” của căn nhà trong
mắt người mua, và do đó giá bán của căn nhà sẽ bị giảm thấp.
Như vậy, mối quan hệ giữa giá bán và thời gian rao bán của nhà ở trên thị trường
cịn chưa rõ ràng, và do đó tác động của chiến lược rao giá của người bán lên hai
yếu tố này, và rộng hơn là tác động lên khả năng bán của nhà ở cũng trở thành
vấn đề cịn nhiều tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu, kể cả lý thuyết và thực
14
nghiệm. Do đó, nhiều tác giả như Asabere và Huffman (1992), McGreal, Adair và
Brown (2009), Filippova và Fu (2011), Cirman và các đồng sự (2015) đề nghị cần
tiếp tục thực hiện thêm nhiều nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của các
yếu tố lên mối quan hệ giữa giá bán và thời gian rao bán, và khả năng bán của
nhà ở tại các thị trường bất động sản (BĐS) khác nhau, đặc biệt là các thị trường
nhà ở mới phát triển, các thị trường nhà ở mỏng nhỏ, nhằm góp phần gia tăng
thêm hiểu biết và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường này, thay vì chỉ
tập trung nghiên cứu tại thị trường nhà ở phát triển như tại Mỹ và các nước phát
triển khác (do thuận lợi về dữ liệu) như hiện nay.
Thị trường nhà ở Việt Nam nói chung và thị trường nhà ở TP.HCM nói riêng đều
là những thị trường nhà ở mỏng nhỏ và chỉ mới có những bước phát triển có ý
nghĩa từ những năm 2000s (Chung và các đồng sự, 2018) nhưng sự diễn biến trên
thị trường rất khó lường (Phan Đình Ngun và các đồng sự, 2018). Theo đó, thị
trường nhà đất tại Việt Nam bắt đầu có bước phát triển đầu tiên trong giai đoạn
1991 1993 với sự thay đổi chính sách kinh tế trong giai đoạn Đổi Mới và sự ra
đời của Luật đất đai 1993 đã thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động mua bán,
chuyển nhượng đất đai (Ngun và các đồng sự, 2014; Kim, 2007). Và loại nhà
được phát triển chủ yếu trong giai đoạn này là nhà ở riêng lẻ tự xây của các hộ
gia đình (Quang và Kammeier, 2002). Tuy nhiên, do sự quản lý yếu kém của cơ
quan nhà nước (Vinh & Leaf, 1996), gần 80% lượng nhà tư nhân được phát triển
trong giai đoạn này ở Việt Nam đều có vấn đề về pháp lý (Waibel và các đồng
sự, 2007), và điều này đã làm cho thị trường nhà đất non trẻ đã nhanh chóng rơi
vào khủng hoảng trong giai đoạn 1995 1999 khi mà nghị định 18 và nghị định 87
về chuyển quyền sử dụng đất và tiền th đất ra đời. Mãi tới khi xuất hiện chủ
trương cho phép Việt kiều mua nhà, thị trường nhà ở Việt Nam mới thốt khỏi
trình trạng suy giảm và tăng trưởng sơi động trở lại trong giai đoạn 2000 – 2003
nhờ nguồn vốn lớn từ đầu tư nước ngồi (Ngun và các đồng sự, 2014). Tuy
nhiên khi Luật đất đai 2003 và Nghị định 181/CP ra đời với chủ trương cấm phân
15
lơ bán nền, thị trường nhà ở Việt Nam một lần nữa rơi vào tình trạng trầm lắng.
Khi Chính phủ cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã xây dựng cơ
sở hạ tầng (Seo và các đồng sự, 2018) thì thị trường lại lập tức bước vào giai
đoạn tăng trưởng nóng 2006 2008. Năm 2008, do tác động của khủng hoảng tài
chính thế giới và chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ đã một lần nữa kéo
thị trường nhà ở rơi vào giai đoạn suy thối mới. Sau đó, nhờ tác dụng của các
gói kích cầu của Chính phủ và sự phục hồi của nền kinh tế, mãi đến năm 2013
thị trường nhà ở mới chặn đứng đà sụt giảm và chỉ bắt đầu phục hồi từ q
3/2015 cho đến nay.
Từ hiện trạng phát triển của thị trường nhà ở Việt Nam, tác giả thấy rằng nhu
cầu phát triển của thị trường nhà ở Việt Nam rất bức thiết và các nhà đầu tư trên
thị trường cũng rất nhanh nhạy với các cơ hội phát triển của thị trường. Tuy
nhiên, do vai trò quản lý và điều tiết thị trường của các cơ quan quản lý trong
thời gian qua được đánh giá là chưa tốt, điều hành chủ yếu dựa trên các chỉ dẫn,
quy định mang tính hành chính, khơng phù hợp với quy luật thị trường, và điều
này dẫn đến nhiều hệ lụy bất cập trong cơng tác quản lý và đền bù giải phóng
mặt bằng, gây bất bình và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống dân cư, ngồi ra cịn
tạo kẽ hở cho tham nhũng, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế nói chung và
sự phát triển lành mạnh của thị trường BĐS nói riêng (Phan Đình Ngun và các
đồng sự, 2018). Do đó, nghiên cứu về quy luật vận hành của thị trường và sự ảnh
hưởng của các yếu tố lên các mối quan hệ phức tạp giữa các chỉ số đại diện trên
thị trường nhà ở là cần thiết nhằm cải thiện hiệu quả các hoạt động mua – bán,
tư vấn, và quản lý nhà nước đối với thị trường BĐS (Asabere và Huffman, 1992).
Tuy nhiên, một thực trạng là các nghiên cứu về thị trường nhà ở Việt Nam hiện
nay chủ yếu chỉ tập trung phân tích sự biến động của yếu tố giá nhà ở, cụ thể
Kim (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ hợp pháp của căn nhà lên giá giao
dịch của nhà ở HCM, Kim (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của sự khác biệt trong
chuẩn mực xã hội giữa hai miền Nam (TP.HCM) và miền Bắc (Hà Nội) ảnh
16
hưởng như thế nào lên giá nhà, Chung và các đồng sự (2018) áp dụng hệ thống
thơng tin địa lý (GIS) để phân tích các yếu tố tác động lên giá nhà ở Hà Nội và
TP.HCM, tương tự, Bui (2020b) áp dụng mơ hình hedonic để đo lường các yếu tố
ảnh hưởng lên giá căn hộ tại TP.HCM, hay như Bui (2020a) áp dụng mơ hình
ARDL (Autoregressive Distributed Lag) để đo lường ảnh hưởng của sự biến
động lãi suất lên sự biến động giá nhà ở TP.HCM, có đơi chút khác biệt, Seo và
Kwon (2017) nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố lên việc lựa chọn giữa
nhà ở riêng lẻ và căn hộ của các hộ gia đình nhập cư tại TP.HCM. Cịn đối với
khía cạnh các chiến lược hành vi của người mua – người bán trên thị trường nhà
ở, tính thanh khoản của thị trường nhà ở và khả năng bán của nhà ở trên thị
trường thì hầu như chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, do đó đây là
mặt cịn hạn chế của các nghiên cứu về thị trường nhà ở tại Việt Nam.
Đặc biệt, nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng bán của nhà ở, các nghiên cứu
liên quan trên thế giới (ở Việt Nam hầu như khơng có nghiên cứu về lĩnh vực
này) đều chỉ đo lường sự tác động một cách cố định của các yếu tố lên khả năng
bán. Trong đó, các yếu tố được quan tâm đo lường như là tỷ số chênh lệch giá
tương đối giữa giá rao bán so với giá kỳ vọng của căn nhà (Kluger và Miller,
1990; Hui và các đồng sự, 2012), mức độ khác biệt của căn nhà so với căn nhà
bình qn mẫu (Krainer, 1999), giá trị của căn nhà (Smith, 2010), động cơ của
người bán (Johnson và các đồng sự, 2008), hay phần trăm khác biệt của mức giá
rao bán thực tế so với mức giá rao bán kỳ vọng thị trường của nhà ở (Cirman và
các đồng sự, 2015). Các yếu tố này, dù đều được tìm thấy đều có ảnh hưởng lên
khả năng bán, nhưng các nghiên cứu nêu trên chỉ giới hạn trong việc đo lường tác
động tĩnh của các yếu tố này lên khả năng bán của nhà ở. Tuy nhiên, theo tác giả
luận án, khi thời gian rao bán của căn nhà càng dài thì hành vi của người mua đối
với căn nhà sẽ thay đổi (Taylor, 1999), do đó tác động của các yếu tố lên khả
năng bán của căn nhà sẽ thay đổi theo độ dài thời gian rao bán, nên việc đo lường
17
sự biến động trong tác động của các yếu tố lên khả năng bán của nhà ở theo độ
dài thời gian rao bán là cần thiết.
Như vậy, với tầm quan trọng của thị trường nhà ở đối với nền kinh tế, sự mâu
thuẫn giữa các kết quả lý thuyết và thực nghiệm về tác động của chiến lược rao
giá của người bán lên giá bán và thời gian rao bán, và rộng hơn là tác động lên
khả năng bán của nhà ở; cùng với sự khan hiếm các nghiên cứu về lĩnh vực này
tại các thị trường nhà ở nhỏ, mỏng trên thế giới, và tại Việt Nam, tác giả thực
hiện đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa chiến lược rao giá của người bán đối
với giá bán, thời gian rao bán và khả năng bán của nhà ở trên thị trường nhà ở
riêng lẻ tại TP.HCM. Trong đó, tác động của chiến lược rao giá đối với khả năng
bán của nhà ở sẽ được đo lường ứng với các mốc thời gian rao bán khác nhau (1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 9 tháng) nhằm đo lường sự biến động của tác động
này theo thời gian rao bán.
Ngồi ra, thơng qua q trình tìm hiểu về các nghiên cứu liên quan đến giá nhà ở
Việt Nam và trên thế giới, tác giả luận án nhận thấy rằng hầu hết các nghiên
cứu về lĩnh vực đo lường ảnh hưởng của các yếu tố lên giá nhà đều tập trung
vào các đặc tính của căn nhà hiện tại lên giá của nó, các yếu tố này rất đa dạng
như là diện tích của căn nhà (Bourassa et al., 2003; Ottensmann et al., 2008; Kolbe
& Wustemann, 2015), tuổi của căn nhà (Kain & Quigley, 1970; Ottensmann et al.,
2008), số lượng phịng ngủ/phịng tắm (Ottensmann et al., 2008; Lisi and Iakobini,
2013), chất lượng cấu trúc của căn nhà (Bourassa et al., 2003; Ottensmann et al.,
2008; Ayan and Erkin, 2014), khoảng cách đến khu vực trung tâm (Coulson, 1991;
Rosiers et al., 2000), khoảng cách đến nơi làm việc (Franklin & Waddell, 2003),
khoảng cách đến hệ thống giao thơng cơng cộng như xe lửa (Mihaescu & Hofe,
2012), xe bus (MunozRaskin, 2010), đường cao tốc (Day et al., 2003), thời gian di
chuyển đến khu trung tâm mua sắm (Visser et al., 2008), thời gian di chuyển đến
trường học (Bhattacharjee et al., 2012), mức độ an toàn và tội phạm trong khu vực
18
(Lynch and Rasmussen, 2001; Ceccato and Wilhelmsson, 2011), m ức độ ơ nhiễm
mơi trường (Brasington and Hite, 2005), tiếng ồn (Theebe, 2004; Day et al., 2007),
khoảng xanh có thể tiếp cận (Morancho, 2003)…. và những yếu tố vĩ mơ của thị
trường như lạm phát (Leung et al., 2002), điều kiện cung – cầu thị trường
(Anglin et al., 2003), lãi suất danh nghĩa và điều kiện vay thế chấp trên thị trường
(Martínez Pagés and Maza, 2003; Gimeno and Martínez Carrascal, 2010).
Tuy nhiên, theo tác giả luận án thì bên cạnh những đặc tính hiện tại của căn nhà
mới, thì những kinh nghiệm mà người mua nhà đã trải qua với các đặc tính của
căn nhà trước đó (nhà cũ) cũng sẽ có tác động lên hành vi lựa chọn nhà ở của
người mua nhà. Ví dụ, một người mua nhà đã trải qua sự ngột ngạt, nóng bức ở
căn nhà cũ sẽ chú ý nhiều hơn đến hướng của căn nhà mới nhằm tránh tiếp ánh
nắng chiều trực tiếp, hoặc khi người mua đã kinh nghiệm những khó khăn do
ngập lụt gây ra trong q trình cư ngụ ở căn nhà cũ thì họ sẽ chú ý hơn đến đặc
tính ngập lụt khi lựa chọn căn nhà mới. Nhưng, hiện nay sự ảnh hưởng của các
đặc tính căn nhà cũ lên hành vi tìm kiếm căn nhà mới của người mua nhà vẫn
chưa được nghiên cứu ở cả lý thuyết lẫn thực nghiệm. Do đó, thơng qua luận án
này, tác giả luận án mong muốn sẽ tiến hành lấp đầy lỗ hỗng này thơng qua việc
phát triển một khn khổ lý thuyết nhằm tiến hành phân tích tác động của những
đặc tính của căn nhà cũ lên hành vi tìm kiếm căn nhà mới của người mua nhà và
đồng thời kiểm định thực nghiệm tác động này thơng qua việc đo lường tác động
của đặc tính ngập lụt ở căn nhà cũ lên hành vi tìm mua căn nhà ở hiện tại của
người mua nhà
.. .. .. .. .. .. .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ những vấn nêu trên, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu đối với hai khía cạnh
của thị trường nhà ở TP.HCM: phân tích về phía cung nhà ở và phân tích về phía
cầu nhà ở. Về phía cung, tác giả phân tích chiến lược rao giá của người bán. Về
phía cầu, luận án này tập trung vào hành vi mua nhà dưới ảnh hưởng của đặc
19
tính căn nhà hiện tại. Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài sẽ được cụ thể thành
các mục tiêu sau:
+ Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược rao giá của người bán đối với giá bán,
thời gian bán, và khả năng bán của căn nhà ứng với các mốc thời gian rao bán
khác nhau.
+ Sử dụng lý thuyết hành vi tìm kiếm phát triển mơ hình lý thuyết phân tích tác
động của các đặc điểm của căn nhà hiện tại của người mua đến hành vi mua nhà
của họ và kiểm định mối quan hệ này bằng kết quả thực nghiệm.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu chính của luận án có thể được cụ thể hóa thơng qua
một số câu hỏi nghiên cứu. Cụ thể, với mục tiêu thứ nhất của luận án, mục tiêu
phân tích mối quan hệ giữa chiến lược rao giá của người bán đối với giá bán, đối
với thời gian bán của nhà ở, và đối với khả năng bán của căn nhà ứng với các
mốc thời gian rao bán khác nhau sẽ được cụ thể hóa thành 4 câu hỏi nghiên cứu
như sau:
Câu hỏi 1.1: Chiến lược rao giá có ảnh hưởng như thế nào đối với mức giá bán
và thời gian rao bán của nhà ở?
Câu hỏi 1.2: Chiến lược rao giá là một tín hiệu “tốt” đối với người mua nhà về
chất lượng nhà ở (Taylor, 1999) hay là một tín hiệu lọc chất lượng người mua
nhà (Cheng và các đồng sự, 2008)?
Câu hỏi 1.3: Các đặc tính nào khác của căn nhà ảnh hưởng tới giá bán của nhà ở
và thời gian rao bán của căn nhà?
Câu hỏi 1.4: Chiến lược rao giá và các đặc tính của căn nhà có ảnh hưởng như
thế nào đến khả năng bán của căn nhà? Và những tác động này sẽ thay đổi như
thế nào theo thời gian rao bán?
20
Với mục tiêu phát triển khn khổ lý thuyết nhằm phân tích tác động của các đặc
tính của căn nhà hiện tại của người mua đến hành vi mua nhà của họ và kiểm
định bằng kết quả thực nghiệm sẽ được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Câu hỏi 2.1: Lý thuyết về hành vi tìm kiếm hợp lý trên thị trường nhà ở là gì? Có
thích hợp để phát triển mơ hình lý thuyết phân tích tác động của các đặc tính của
căn nhà hiện tại của người mua nhà đến hành vi tìm mua nhà của họ?
Câu hỏi 2.2: Các đặc điểm của căn nhà hiện tại của người mua có ảnh hưởng
đến hành vi mua nhà của họ hay khơng? Và kết quả thực nghiệm có phù hợp với
những phân tích trong mơ hình lý thuyết được phát triển?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận án gồm 2 mục tiêu riêng biệt, do đó tác giả sẽ áp dụng hai phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Trong đó, để nghiên cứu về mối quan hệ giữa chiến lược
rao giá của người bán đối với mức giá bán, thời gian rao bán và khả năng bán
thành cơng của nhà ở (mục tiêu nghiên cứu số 1), luận án áp dụng chủ yếu
phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên số liệu khảo sát các giao dịch nhà ở
riêng lẻ tại khu vực các quận tại TP.HCM được tiến hành trong khoảng thời gian
từ 9/2017 đến 5/2018.
Với dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát, tác giả luận án sẽ áp dụng phương
pháp ước tính mức giá kỳ vọng thị trường của nhà ở theo mơ hình hedonic. Kết
quả mơ hình hedonic sẽ giúp tác giả đo lường được mức giá kỳ vọng thị trường
của căn nhà thơng qua việc xác định mức giá đối với các đặc tính của căn nhà.
Sau đó, mức giá kỳ vọng thị trường sẽ được sử dụng để xác định chiến lược rao
giá của người bán đã áp dụng đối với căn nhà vừa được rao bán của mình. Trong
đó, chiến lược rao giá của người bán chính là tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá rao
bán và mức giá kỳ vọng thị trường của căn nhà.
21
Chiến lược rao giá của người bán, sau đó, sẽ được áp dụng trong các mơ hình
nghiên cứu định lượng nhằm xác định mối quan hệ với giá bán, thời gian rao bán
và khả năng bán của căn nhà. Kết quả của các mơ hình định lượng này sẽ giúp
tác giả luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu tương ứng với mục tiêu nghiên cứu
đầu tiên.
Đối với mục tiêu nghiên cứu thứ hai của luận án, tác giả sẽ tiến hành lược khảo
một số lập luận lý thuyết ban đầu của khn khổ lý thuyết hành vi tìm kiếm trên
thị trường nhà ở và những kết luận chủ yếu của các khn khổ lý thuyết này.
Kết quả phân tích của những khn khổ lý thuyết ban đầu này sẽ cung cấp các
cơ sở lập luận chủ yếu của khn khổ lý thuyết hành vi tìm kiếm trên thị trường
nhà ở. Và dựa vào đó, các nhà nghiên cứu sau này đã tiếp tục phát triển thêm
những khn khổ lý thuyết mở rộng nhằm phân tích ảnh hưởng của những yếu
tố khác nhau lên hành vi tìm kiếm của người mua nhà. Do đó, tác giả luận án sẽ
tiến hành lược khảo một số mơ hình lý thuyết phân tích một số tác động liên
quan được phát triển từ khn khổ lý thuyết chuẩn về hành vi tìm kiếm của
người mua nhà trên thị trường nhà ở được phát triển trong thời gian gần đây,
nhằm minh chứng về sự phù hợp của khn khổ lý thuyết chuẩn này trong việc
phát triển các mơ hình phân tích tác động đối với hành vi của người mua nhà. Sau
đó, dựa vào khn khổ lý thuyết chuẩn này, tác giả sẽ phát triển mơ hình lý
thuyết nhằm phân tích ảnh hưởng của các đặc tính của căn nhà hiện tại đến
hành vi của người mua nhà. Cuối cùng, dựa vào dữ liệu khảo sát các giao dịch
nhà ở riêng lẻ tại khu vực các quận trên địa bàn TP.HCM được tiến hành trong
khoảng thời gian từ 9/2017 đến 5/2018, tác giả luận án sẽ tiến hành kiểm định
các kết quả phân tích từ mơ hình lý thuyết nhằm chứng minh tính đúng đắn của
các kết luận lý thuyết này thơng qua việc đo lường sự khác biệt trong hành vi
mua nhà giữa những người mua nhà có đặc điểm căn nhà cũ khác nhau.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
22
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các giao dịch mua bán nhà ở riêng lẻ tại
TP.HCM. Các khía cạnh liên quan đến giao dịch nhà ở riêng lẻ được nghiên cứu
bao gồm giá rao bán, giá bán, thời gian rao bán, thơng tin về các đặc điểm của căn
nhà được giao dịch gồm các đặc tính về cấu trúc của căn nhà, các đặc tính về vị
trí và khả năng tiếp cận, các đặc tính về mơi trường xung quanh căn nhà. Phạm
vi nghiên cứu của luận án là những giao dịch nhà ở riêng lẻ trên địa bàn các quận
của TP.HCM được thực hiện trong khoảng thời gian từ 9/2017 đến 5/2018.
1.6 Bố cục đề tài
Đề tài nghiên cứu được dự kiến bao gồm 6 phần chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu về đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu và bố cục đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Với hai mục tiêu nghiên cứu, hệ thống cơ sở lý
thuyết của luận án cũng bao gồm hai nhóm cơ sở lý thuyết khác nhau, gồm: (1)
nhóm các khn khổ lý thuyết về mối quan hệ giữa giá rao bán, giá bán và thời
gian rao bán trên thị trường nhà ở để thơng qua đó thấy được sự mâu thuẫn giữa
các lập luận lý thuyết về các mối quan hệ giữa thời gian rao bán và giá bán trên
thị trường nhà ở. Và (2) nhóm khn khổ lý thuyết liên quan đến hành vi tìm
kiếm trên thị trường nhà ở. Nội dung này nhằm tạo cơ sở cho tác giả tiến hành
phát triển mơ hình lý thuyết nhằm phân tích ảnh hưởng của các đặc tính của căn
nhà cũ lên hành vi mua nhà hiện tại của người mua dựa trên khn khổ lý thuyết
tìm kiếm trên thị trường nhà ở.
Ngồi ra, trong nội dung chương này, tác giả luận án cũng tiến hành trình bày cơ
sở lý thuyết của mơ hình khả năng bán nhà Cox, nhằm cung cấp cơ sở cho việc
đo lường ảnh hưởng của chiến lược rao giá và các đặc tính khác của nhà ở tác
động lên khả năng bán của nhà ở.
23
Chương 3: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa chiến lược rao giá đối với giá
bán, thời gian rao bán, và khả năng bán của căn nhà. Phần đầu tiên trong nội dung
chương này, tác giả luận án sẽ tiến hành thảo luận về bộ dữ liệu và các biến số
sẽ được sử dụng trong các mơ hình nghiên cứu. Tiếp sau đó là phần thảo luận về
phương pháp và kết quả đo lường chiến lược rao giá của người bán. Sau đó,
chiến lược rao giá này sẽ được sử dụng làm biến giải thích trong các mơ hình đo
lường ảnh hưởng đến giá bán và thời gian rao bán của người bán. Kết quả đo
lường ảnh hưởng của chiến lược rao giá đến mức giá bán và thời gian rao bán
của nhà ở sẽ giúp tác giả luận án trả lời ba câu hỏi đầu tiên trong mục tiêu
nghiên cứu số 1 của luận án. Phần tiếp theo trong chương này, tác giả luận án sẽ
thảo luận về phương pháp đo lường khả năng bán của nhà ở tương ứng với các
mốc thời gian khác nhau theo mơ hình khả năng bán nhà Cox như đã thảo luận
trong phần cở sở lý thuyết. Sau đó, kết quả ước tính các mơ hình khả năng bán
Cox tương ứng với các mốc thời gian rao bán 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng
sẽ giúp tác giả luận án trả lời câu hỏi nghiên cứu số 4 của mục tiêu nghiên cứu
số 1 của luận án về ảnh hưởng của chiến lược rao giá và các đặc tính của nhà ở
lên khả năng bán của căn nhà.
Chương 4: Phát triển mơ hình lý thuyết phân tích ảnh hưởng của căn nhà trước
đây của người mua lên hành vi tìm kiếm hiện tại của người mua nhà. Trong nội
dung chương này, tác giả luận án sẽ tiến hành phát triển mơ hình lý thuyết về
phân tích ảnh hưởng của căn nhà cũ lên hành vi của người mua nhà dựa trên các
cơ sở lý thuyết của mơ hình phân tích hành vi tìm kiếm trên thị trường nhà ở của
người mua nhà.
Dựa trên kết luận của mơ hình lý thuyết được phát triển, tác giả luận án tiến
hành kiểm định thực nghiệm ảnh hưởng của các đặc tính của căn nhà cũ đối với
hành vi mua nhà của người mua thơng qua việc đo lường sự khác biệt trong mức
giá chấp nhận chi trả kỳ vọng giữa 2 nhóm người mua nhà khác nhau: nhóm
24
người mua có căn nhà cũ bị ngập và nhóm người mua có đặc tính căn nhà cũ
khơng bị ngập. Việc phát triển mơ hình lý thuyết và kết quả kiểm định thực
nghiệm sẽ giúp tác giả luận án trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu số 2
của luận án.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Tổng kết những đóng góp mới từ kết quả
nghiên cứu mà đề tài đã đạt được và đưa ra các kiến nghị về phía người mua và
người bán.
25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1
Một số khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu
2.1.1 Khái niệm về nhà ở riêng lẻ
Dựa trên phân loại của tổng điều tra dân cư và nhà ở Việt Nam (2009) thì các
dạng nhà ở tại Việt Nam được phân thành ba loại cơ bản sau: nhà kiên cố, nhà
bán kiên cố và nhà tạm. Tuy nhiên, các phân loại này khó có thể hiểu được một
cách chính xác các loại nhà ở đa dạng tại các khu vực đơ thị Việt Nam (Seo và
Kwon, 2017). Cịn theo phân loại của chương trình định cư con người Liên hợp
quốc (United Nations Human Settlements programme, viết tắt là UNHabitat) thì
nhà ở khu vực đơ thị Việt Nam được phân thành năm loại gồm: nhà cửa hàng
(shop house), nhà hẻm (alley house), biệt thự (villa), nhà tạm (precarious squatter
house), và căn hộ (apartment). Trong đó, nhà cửa hàng và nhà hẻm là hai loại nhà
tương tự nhau, chỉ khác biệt là tầng trệt của nhà cửa hàng được dùng cho mục
đích thương mại như mở cửa hàng kinh doanh hoặc cho th kinh doanh, và do đó
nhà cửa hàng thường có vị trí mặt tiền đường và ngược lại. Cịn theo phân loại
của Ngân hàng Thế Giới (World Bank – WB) thì nhà ở khu vực đơ thị của Việt
Nam cũng được phân chia thành năm loại gồm: nhà phố cũ (old town house), nhà
phố mới (new town house), biệt thự, nhà tạm và căn hộ chung cư. Trong đó, nhà
phố cũ và nhà phố mới theo phân loại của WB cũng chính là phân loại nhà cửa
hàng và nhà hẻm như phân loại của UNHabittat. Hai loại nhà này có cấu trúc
gần tương tự nhau là đều hẹp – dài, bình qn 34 tầng và đặc biệt là lấp đầy
gần như 100% diện tích khu đất, do đó Seo và Kwon (2017) gộp chung hai loại
nhà này thành một loại duy nhất, gọi là nhà ống (row house hay tube house). Do
đó, trong nghiên cứu của mình, Seo và Kwon (2017) phân chia nhà ở tại TP.HCM
thành nhà ở riêng lẻ (singlefamily house) gồm nhà tạm, nhà ống và nhà biệt thự;
và nhà ở nhiều hộ gia đình (multifamil house) là các căn hộ chung cư.