Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Rèn luyện và phát triển các năng lực học tập lập trình cho học sinh thông qua việc dạy bài tập thực hành tin học lớp 11 trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.98 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA TIN HỌC
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC
HỌC TẬP LẬP TRÌNH CHO HỌC SINH THƠNG
QUA VIỆC DẠY BÀI TẬP THỰC HÀNH TIN HỌC
LỚP 11 TRƢỜNG PHỔ THÔNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S. GVC. Lê Viết Chung
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thảo Nguyên
Lớp
: 11SPT
Khóa
: 2011 – 2015
Ngành
: Sƣ phạm Tin học

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn q thầy cơ giáo đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập rèn luyện tại trường
Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn


quý thầy cô giáo trong khoa Tin học – Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Đà Nẵng đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Viết Chung - giảng viên
khoa Tin học đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện và hồn thành đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các em học sinh trường
THPT Phạm Phú Thứ thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều
kiện thuận lợi cho em có thể hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý,
bổ sung của q thầy cơ và các bạn sinh viên để khóa luận hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Thảo Nguyên


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................. 3
5. Bố cục đề tài:.................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm năng lực................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại Năng lực................................................................................. 4
1.1.3. Một số biểu hiện các năng lực cho học sinh trung học phổ thơng trong
q trình giải các bài tập thực hành (lập trình Pascal) .................................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................19
1.2.1. Mục đích dạy học bài tập thực hành (lập trình Pascal) ở phổ thơng ...19
1.2.2. Nội dung bài tập thực hành (lập trình Pascal) ở phổ thông .................19
1.2.3. Đặc điểm và chức năng của bài tập thực hành (lập trình Pascal) ở phổ
thơng và khả năng phát triển các năng lực học tập lập trình .........................21
1.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .........................................................................26
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
NĂNG LỰC HỌC TẬP LẬP TRÌNH CHO HỌC SINH .................................. 27


iii

2.1. ĐỊNH HƢỚNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP ..........27
2.1.1. Xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
.......................................................................................................................27
2.1.2. Xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ
đạo của giáo viên với vai trị tự giác, tích cực và độc lập của học sinh. .......28
2.1.3. Xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức
và yêu cầu phát triển. .....................................................................................30
2.1.4. Xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự thống nhất giữa đồng loạt và
phân hóa. ........................................................................................................32
2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN. .....................33

2.2.1. Biện pháp 1: Bồi dƣỡng cho học sinh hứng thú và nhu cầu học Tin
học, giúp học sinh thấy đó nhƣ là nhu cầu cần thiết của bản thân. ...............33
2.2.2. Biện pháp 2: Hƣớng dẫn và tập luyện cho học sinh khả năng vận dụng
các kiến thức, kỹ năng vào giải các bài toán lập trình. ..................................37
2.2.3. Biện pháp 3: Hƣớng dẫn và tập luyện cho học sinh phân tích nội dung,
cách giải để từ đó tìm ra cách giải khác nhau và biết nhận xét, đánh giá để
chỉ ra cách giải hay nhất. ...............................................................................42
2.2.4. Biện pháp 4: Hƣớng dẫn và tập luyện cho học sinh phân tích, phát
hiện, đề xuất bài tốn mới từ bài toán đã giải ra. ..........................................49
2.2.5. Biện pháp 5: Hƣớng dẫn học sinh phân tích các yếu tố của bài toán để
chỉ ra cách giải độc đáo, sáng tạo đối với bài toán đã cho. ...........................56

2.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................... 58
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 60
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ................................. 60
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 60
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 60
3.2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THỰC NGHIỆM............................................ 60
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................... 60
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .................................................................... 61


iv

3.2.3. Thiết kế dạy học thực nghiệm ........................................................ 61
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................... 81
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................... 81
3.3.1. Đánh giá định tính........................................................................... 81
3.3.2 Đánh giá định lƣợng ........................................................................ 82
3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................... 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 86
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 86
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SGK

: Sách giáo khoa

HS

: Học sinh

THPT : Trung học phổ thông
CNTT : Công nghệ thông tin
ICT

: Information and communications technology


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng


Tên bảng

Trang

3.1.

Bảng mô tả điểm kiểm tra đầu đợt thực tập

82

3.2.

Bảng mô tả điểm kiểm tra cuối đợt thực tập

82

Bảng mô tả tỉ lệ (%) học sinh đạt điểm giỏi,
3.3.

khá, trung bình, yếu, kém ở đầu đợt thực

83

tập.
Bảng mô tả tỉ lệ (%) học sinh đạt điểm giỏi,
3.4.

khá, trung bình, yếu, kém ở cuối đợt thực
tập.


84


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ
3.1.

3.2.

Tên hình vẽ
Biểu đồ cột so sánh kết quả điểm số đầu đợt
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Biểu đồ cột so sánh kết quả điểm số cuối đợt
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Trang
83

84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cơng cuộc đổi mới đất nƣớc đã và đang đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào
tạo nhiệm vụ to lớn và hết sức nặng nề đó là đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tại Hội

nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã đƣa ra 9 nhiệm
vụ và giải pháp để thực hiện những quan điểm và mục tiêu đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục.Trong đó, nhiệm vụ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản và chƣơng trình giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất
và năng lực ngƣời học đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng hiện nay: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học”. Việc này dẫn tới xu thế dạy học
theo chƣơng trình định hƣớng phát triển năng lực học sinh đã và đang đƣợc
giới thiệu, tập huấn cho giáo viên ở nhiều địa phƣơng.
Để tạo ra những con ngƣời lao động có sáng tạo, có năng lực cần có một
phƣơng pháp dạy học kiểu mới để khơi dậy và phát huy đƣợc năng lực của
mỗi con ngƣời. Vậy “năng lực là gì?” Quy luật phát triển của năng lực là nhƣ
thế nào? Vấn đề đặt ra là đề ra những biện pháp cụ thể, dễ thực hiện và có
tính thực tiễn dạy học cao để giáo viên có thể giúp học sinh phát huy năng lực
để học tập tốt hơn.
Hiện nay vấn đề “Rèn luyện và phát triển năng lực học tập lập trình” là
chủ đề thuộc một lĩnh vực nghiên cứu cịn mới và mang tính thực tiễn cao.
Việc định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong giáo dục phổ thông là
định hƣớng nổi trội. Hầu hết đều chú ý hình thành, rèn luyện và phát triển
năng lực cần thiết cho việc học cũng nhƣ trong sinh hoạt cuộc sống hằng
ngày, trong đó chú trọng các năng lực chung nhƣ: năng lực tự học, năng lực


2

tƣ duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực sử dụng
CNTT và truyền thông… cũng nhƣ một số năng lực chuyên biệt của từng
môn học. Vậy làm thế nào để giúp học sinh phát triển đƣợc những năng lực

đó? Đây chính là vấn đề đặt ra đối với việc cải cách giáo dục hiện nay.
Hơn thế nữa trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin theo hƣớng ngày
càng hiện đại hóa, con ngƣời ngày càng sử dụng nhiều phƣơng tiện khoa học
kĩ thuật hiện đại thì năng lực suy luận, tƣ duy và sáng tạo giải quyết vấn đề
càng trở nên khẩn thiết hơn. Khơng có một nhà giáo dục nào lại từ chối việc
dạy cho học sinh tƣ duy và biết phát triển các năng lực của bản thân. Nhƣng
làm thế nào để đạt đƣợc điều đó? Do vậy việc rèn luyện và phát triển năng lực
cho học sinh là một mục tiêu mà các nhà giáo dục phải lƣu tâm và hƣớng đến.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các vấn đề nêu trên nên em chọn
“Rèn luyện và phát triển các năng lực học tập lập trình cho học sinh thơng
qua việc dạy bài tập thực hành tin học lớp 11 ở trường THPT” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, đề xuất một
số biện pháp cần lƣu ý trong quá trình dạy học Tin học, đặc biệt là thông qua
việc dạy bài tập thực hành Tin học 11 (lập trình Pascal) nhằm rèn luyện và
phát triển năng lực.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Nghiên cứu dạy học lập trình trong chƣơng trình Tin học 11.
- Nghiên cứu hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở trƣờng
THPT.


3

- Nghiên cứu việc rèn luyện và phát triển năng lực học tập lập trình cho
học sinh thơng qua các bài tập thực hành Tin học 11.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên và một số sách

tham khảo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu một số tài liệu về đổi mới phƣơng pháp giáo dục, tạp chí
giáo dục, tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo định hƣớng năng lực…
- Thực nghiệm sƣ phạm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết.
+ Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên.
+ Nghiên cứu các công văn, chỉ thị và các văn kiện của Đảng và Nhà
nƣớc, văn kiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề yêu cầu chất lƣợng
giáo dục trong thời kì đổi mới.
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp thống kê tốn học thơng thƣờng để xử lí số liệu.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
+ Tiến hành trị chuyện với giáo viên để tìm hiểu tình hình giảng dạy lập
trình ở lớp 11 trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
+ Kiểm chứng bƣớc đầu qua đợt thực tập sƣ phạm: sẽ tiến hành giảng
dạy ở trƣờng THPT nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học, minh họa tính khả
thi và tính hiệu quả của giải pháp đề xuất.
5. Bố cục đề tài:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện và phát triển các năng lực học tập
lập trình cho học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm Sƣ phạm.


4

CHƢƠNG 1.


CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo GS.TS. Đinh Quang Báo thì năng lực là khả năng vận dụng những
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một
cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Theo quan điểm của Weinert đƣa ra vào năm 2001: “Năng lực là khả
năng và kỹ năng có sẵn trong mỗi cá nhân hoặc có thể học đƣợc để thể hiện
có hiệu quả các tình huống xác định trong cuộc sống, đồng thời biết vận
dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt”.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy khái niệm về năng lực đƣợc nhiều tác giả khác
nhau ở trong và ngoài nƣớc định nghĩa, đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau tùy thuộc và hồn cảnh đƣợc nhắc đến. Nhƣng các định nghĩa có thể
diễn đạt bằng từ ngữ khác nhau nhƣng nội hàm tƣơng đối thống nhất và
khẳng định kiến thức, kỹ năng, thái độ là ba chất liệu quan trọng nhất để
hình thành năng lực tƣơng ứng trên cơ sở rèn luyện, trải nghiệm hoạt động
nhất định.
1.1.2. Phân loại Năng lực
Vấn đề phát hiện, bồi dƣỡng và phát triển năng lực cho học sinh là một
trong những vấn đề cơ bản của chiến lƣợc nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực của Đảng ta. Có 2 loại năng lực cơ bản: năng lực chung và năng
lực riêng biệt


5


Năng lực chung: là những năng lực cần cho nhiều hoạt động khác nhau.
Là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả.
Năng lực chuyên biệt: là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩm
riêng biệt có tính chun mơn nhằm đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực, hoạt
động chuyên biệt với kết quả cao. Hai loại năng lực chung và riêng luôn bổ
sung, hỗ trợ cho nhau.
Nhƣ chúng ta đã biết tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất với năng
lực nhƣng có quan hệ mật thiết với năng lực. Năng lực góp phần làm cho sự
tiếp xúc tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một cách tốt hơn. Năng lực mỗi
ngƣời dựa trên cơ sở tƣ chất nhƣng mặt khác điều chủ yếu là năng lực hình
thành, rèn luyện và phát triển trong những hoạt động tích của con ngƣời
dƣới tác động của rèn luyện dạy học và giáo dục.
a. Năng lực chung


Các nhóm năng lực

Dựa vào dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thơng thì có 9 năng lực đƣợc
đề xuất và chia làm 3 nhóm
Nhóm 1: năng lực làm chủ và phát triển bản thân
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý và phát triển bản thân
Nhóm 2: năng lực về quan hệ xã hội
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
Nhóm 3: năng lực công cụ
- Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT)
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ



6

- Năng lực tính tốn


Đặc điểm cơ bản của từng năng lực:

Năng lực tự học: tự học cũng là một phƣơng thức học tập có hiệu quả và
song song với sự đổi mới của nền giáo dục của các nƣớc trên thế giới nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, việc
đổi mới phƣơng pháp để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung, dạy học Tin
học nói riêng đã đƣợc chú ý, đầu tƣ nhiều, nhƣng chƣa thật chú trọng nâng
cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Qua thực tế nghiên cứu
cho thấy các em học sinh phổ thông cần dành nhiều thời gian để tự học, tự
nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức nhƣng lại gặp rất nhiều khó khăn trong
việc lựa chọn, phân loại sách để học và nghiên cứu trƣớc nguồn tài liệu quá
phong phú. Nhiều học sinh không biết phải tự học nhƣ thế nào để đạt đƣợc
hiệu quả học tập cao. Vì vậy tăng cƣờng năng lực tự học cho học sinh là một
yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Năng lực phát hiện vấn đề: năng lực hoạt động trí tuệ của HS khi đứng
trƣớc những vấn đề, những bài tốn cụ thể, có mục tiêu và tính hƣớng đích
cao địi hỏi phải huy động khả năng tƣ duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra
lời giải cho vấn đề. Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể
hiện ở các kĩ năng (thao tác tƣ duy và hoạt động) trong hoạt động học tập
nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của bài toán.
Năng lực sáng tạo: khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa
trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó. Năng lực sáng tạo là cái
tiềm ẩn bên trong cá nhân, sáng tạo là sự hiện thực hóa năng lực sáng tạo

của chủ thể bằng những sản phẩm sáng tạo. Một khi có năng lực sáng tạo thì
liệu có ngay sản phẩm sáng tạo hay không? Trong đa số trƣờng hợp, có
năng lực sáng tạo của bản thân cá nhân thì chƣa đủ, cần phải có điều kiện,
mơi trƣờng sáng tạo để năng lực sáng tạo đó phát huy.


7

Năng lực tự quản lý và phát triển bản thân: đánh giá đƣợc ảnh hƣởng
của các yếu tố tác động đến hành động , việc làm của mình, trong học tập và
trong cuộc sống hằng ngày. Biết huy động, sử dụng nguồn lực có sẵn để xây
dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân nhằm đạt mục đích học tập; biết học tập
độc lập; biết suy nghĩ và hành động hƣớng vào mục tiêu của mình phù hợp
với hồn cảnh. Thƣờng xuyên tự đánh giá, tự điều chỉnh đƣợc hành động
của bản thân; thích ứng đƣợc những thay đổi hay những tình huống mới.
Năng lực giao tiếp: chủ động trong giao tiếp; tơn trọng, lắng nghe có
phản ứng tích cực trong giao tiếp. Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với
ngữ cảnh và đối tƣợng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trƣớc nhiều
ngƣời.
Năng lực hợp tác: tự nhận trách nhiệm và vai trị của mình trong hoạt
động chung của nhóm; phân tích các cơng việc cần thực hiện để hoàn thành
nhiệm vụ đáp ứng đƣợc mục đích chung. Phân tích đƣợc khả năng của từng
thành viên để tham gia đề xuất phƣơng án phân công công việc; dự kiến
phƣơng án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT): sử dụng đúng cách
các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần
của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng đƣợc các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc
các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lƣu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau, tại thiết bị và trên mạng. Xác định đƣợc thông tin cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm đƣợc thơng tin với các chức năng tìm kiếm

đơn giản và tổ chức thơng tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin,
dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức
đã biết với thông tin mới thu thập đƣợc và dùng thơng tin đó để giải quyết
các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống.


8

Năng lực sử dụng ngôn ngữ: nghe hiểu, chắt lọc đƣợc thơng tin bổ ích
từ lời giải thích, cuộc thảo luận; nói với cấu trúc logic, biết cách lập luận
chặt chẽ; đọc và lựa chọn các thông tin quan trọng từ văn bản, tài liệu; viết
đúng các dạng văn bản với cấu trúc hợp lý, đúng chính tả, đúng cấu trúc
câu. Phát âm đƣợc tổ hợp phụ âm, tỉnh lƣợc âm, đồng hóa, nối âm, nhịp
điệu, ngữ điệu; sử dụng hợp lí từ vựng mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ
và bút ngữ.
Năng lực tính tốn: vận dụng thành thạo các phép toán trong học tập và
cuộc sống; sử dụng hiệu quả các kiến thức, kỹ năng về đo lƣờng, ƣớc tính
trong các tình huống ở nhà trƣờng cũng nhƣ trong cuộc sống. Sử dụng hiệu
quả các thuật ngữ, ký hiệu toán học; sử dụng đƣợc thống kê toán để giải
quyết vấn đề nảy sinh trong bối cảnh thực. Mơ hình hóa tốn học đƣợc một
số vấn đề thƣờng gặp; vận dụng các bài toán tối ƣu trong cuộc sống và học
tập.
1.1.3. Một số biểu hiện các năng lực cho học sinh trung học phổ thơng
trong q trình giải các bài tập thực hành (lập trình Pascal)
Một trong những năng lực cần rèn luyện cho học sinh THPT khi giảng
dạy các bài tập thực hành lập trình là năng lực tƣ duy sáng tạo. Tƣ duy sáng
tạo góp phần rèn luyện và phát triển nhân cách cũng nhƣ các năng lực trí tuệ
cho học sinh; bồi dƣỡng hứng thú và nhu cầu học tập, khuyến khích học
sinh say mê tìm tịi, sáng tạo.
Trên cơ sở cho học sinh làm quen với một số hoạt động sáng tạo, hoạt

động tự học nhằm rèn luyện năng lực, giáo viên đƣa ra một số bài tập có thể
giúp học sinh vận dụng sáng tạo nội dung kiến thức và phƣơng pháp có
đƣợc trong quá trình học tập, mức độ biểu hiện của học sinh đƣợc sắp xếp
theo thứ tự tăng dần của năng lực tƣ duy sáng tạo, đƣa ra các tập kết hợp
làm việc nhóm nhằm giúp học sinh có thể rèn luyện và phát triển năng lực


9

giao tiếp. Đối với học sinh phổ thơng có thế thấy các biểu hiện của năng lực
tƣ duy sáng tạo trong việc giải bài tập lập trình qua các khả năng sau.
a. Có khả năng vận dụng thành thục những kiến thức, kỹ năng đã biết
vào hoàn cảnh mới
Khả năng này thƣờng đƣợc biểu hiện nhiều nhất nên trong quá trình dạy
học giáo viên cần quan tâm phát hiện và bồi dƣỡng khả năng này. Khả năng
áp dụng các thuật giải đã có sẵn để giải một bài tốn mới, hay vận dụng trực
tiếp các kiến thức, kỹ năng đã có trong một bài tốn tƣơng tự hoặc đã biết là
khả năng mà tất cả học sinh đều phải cố gắng đạt đƣợc. Biểu hiện năng lực
tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ở khả năng này
đƣợc thể hiện là: với nội dung kiến thức và kỹ năng đã đƣợc học, học sinh
biết biến đổi những bài tập trong một tình huống cụ thể hồn tồn mới nào
đó về những cái quen thuộc, những cái đã biết để áp dụng vào giải một cách
dễ dàng, từ đó học sinh thể hiện đƣợc tính sáng tạo của bản thân khi giải
những bài tốn đó.
Ví dụ 1: Viết chƣơng trình đƣa ra màn hình ƣớc số chung lớn nhất của 2
số nguyên dƣơng x, y đƣợc nhập từ bàn phím.
Giải
Xác định:
- Input: nhập vào 2 số nguyên dƣơng x, y.
- Output: Đƣa ra màn hình: Ƣớc chung lớn nhất của 2 số nguyên dƣơng

x,y.
Chƣơng trình:
Uses crt;
Var

x,y,sodu: integer;

Begin
Clrscr;


10

Write(„nhap x:‟); Readln(x);
Write(„nhap y:‟); Readln(y);
While y<>0 do
begin
sodu:= x mod y;
x:=y;
y:= sodu;
end;
Writeln(„Uoc chung lon nhat la:‟,x);
Readln;
End.
Ví dụ 2: Viết chƣơng trình thực hiện rút gọn một phân số, trong đó sử
dụng hàm tính ƣớc chung lớn nhất.
Giải:
Xác định:
- Input: nhập vào 1 phân số bao gồm tử số, mẫu số.
- Output: Đƣa ra màn hình: phân số đã rút gọn.

Chƣơng trình:
Uses crt;
Var tuso, mauso, a : integer;
Function UCLN (x,y: integer) : integer;
Var

sodu: integer;

Begin
While y<>0 do
begin
sodu:= x mod y;
x:=y;


11

y:= sodu;
end;
UCLN:=x;
End;
Begin
Clrscr;
Write(„Nhap tu so vao: ‟); Readln(tuso);
Write(„Nhap mau so vao: ‟); Readln(mauso);
a:= UCLN(tuso, mauso);
If a>1 then
begin
tuso:= tuso div a;
mauso:= mauso div a;

end;
Writeln(tuso:2,‟/‟, mauso:2) ;
Readln;
End.
Trƣớc khi cho học sinh giải bài tập này giáo viên có thể ra câu hỏi gợi
mở, hƣớng dẫn cho học sinh nhƣ: ƣớc chung lớn nhất là gì? Để tìm ƣớc
chung lớn nhất của 2 số x, y thì ta viết chƣơng trình nhƣ thế nào? Từ đó giáo
viên dẫn dắt học sinh vào giải bài tốn này.
b. Có khả năng phát hiện, đề xuất cái mới từ một vấn đề quen thuộc
Khi đứng trƣớc một bài tập học sinh nhận ra đƣợc vấn đề mới trong các
điều kiện, vấn đề quen thuộc; phát hiện ra chức năng mới trong những đối
tƣợng quen thuộc, tránh đƣợc sự rập khn máy móc, dễ dàng điều chỉnh
đƣợc hƣớng giải quyết trong điều kiện mới, đây cùng là biểu hiện tạo điều


12

kiện để học sinh rèn luyện tính mềm dẻo của tƣ duy, năng lực giải quyết vấn
đề.
Ví dụ 1: Viết chƣơng trình nhập từ bàn phím 1 xâu a. Đƣa ra màn hình
xâu a đƣợc viết theo thứ tự ngƣợc lại.
Giải:
Xác định:
- Input: nhập 1 xâu a từ bàn phím
- Output: Đƣa ra màn hình: xâu a theo thứ tự ngƣợc lại
Chƣơng trình:
Uses crt;
Var a : string;
x, i: byte;
Begin

Clrscr;
Write('Moi nhap xau a: ');
Readln(a);
x:=length(a);
For i:= x downto 1 do
Write(a[i]);
Readln;
End.
Từ bài toán ví dụ trên giáo viên hƣớng dẫn học sinh phát hiện bài tốn
mới bằng cách đặc biệt hóa bài tốn trên để đƣợc bài toán mới là: Nhập vào
từ bàn phím một xâu a. Kiểm tra xâu đó có phải là xâu đối xứng (còn đƣợc
gọi là xâu palindrome) hay khơng? Xâu đối xứng có tính chất: đọc nó từ
phải sang trái cũng giống nhƣ đọc từ trái sang phải. Thực chất là ta tạo ra
một xâu mới ngƣợc lại với xâu ban đầu. Mà ở ví dụ 1 thì ta đã biết đƣợc để


13

viết một xâu ngƣợc lại thì nhƣ thế nào? Do đó đối với bài tốn này ta có thể
sử dụng lại các câu lệnh ở ví dụ 1.
Giải
Xác định:
- Input: nhập 1 xâu a từ bàn phím
- Output: Đƣa ra màn hình: „Xau doi xung‟ hoặc „Xau khong doi xung‟
Chƣơng trình:
Uses crt;
Var a,b : string;
i: byte;
Begin
Clrscr;

Write(‟Moi nhap xau a: ‟);
Readln(a);
b:= ‟‟;
For i:= length(a) downto 1 do
b:= b+ a[i];
If (a=b) then
Write (‟Xau doi xung‟)
else
Write (‟Xau khong doi xung‟);
Readln ;
End.
Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy từ một bài tốn quen thuộc chúng ta
chuyển đổi lại theo dạng khác, giúp học rèn luyện và phát triển các năng lực,
đặc biệt là năng lực sáng tạo, tránh sự máy móc, rập khn khi giải các bài
tập lập trình.


14

c. Có khả năng phối hợp nhiều cơng cụ, phương pháp khác nhau để giải
quyết một vấn đề
Đứng trƣớc một bài tập mang tính sáng tạo cao, địi hỏi học sinh phải vận
dụng rất nhiều kiến thức khác nhau và nhiều phƣơng pháp, cách giải khác
nhau. Đồng thời học sinh cũng phải biết phối hợp các kiến thức và phƣơng
pháp đó, huy động những kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân cộng với sự nổ
lực, phát huy năng lực quản lí và phát triển bản thân, năng lực tƣ duy sáng
tạo cao của cá nhân để tìm tịi, giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1: Viết chƣơng trình tìm và xuất ra màn hình các số nằm giữa 2 số
nguyên a và b cho trƣớc sao cho các số đó là số chẵn và đồng thời chia hết
cho 3.

Giải
Xác định:
- Input: nhập vào 2 số nguyên a, b
- Output: Đƣa ra màn hình: các số nguyên nằm giữa 2 số a và b sao cho
các số đó là số chẵn và đồng thời chia hết cho 3.
Chƣơng trình:
Uses crt;
Var a, b, i: integer;
Begin
Clrscr;
Write('nhap a va b: '); readln(a, b);
While (a>= b) do
begin
Write('nhap a va b: '); readln(a, b);
end;
For i:= a to b do


15

If (i mod 6=0) then writeln(„so do la: ‟, i:4);
Readln;
End.
Giải bài toán này do phải vận dụng, tập hợp nhiều kiến thức nhƣ kiến
thức về cấu trúc rẽ nhánh, cấu trúc lặp và các kỹ năng nhƣ nhìn nhận, phân
tích, suy luận nên rất hiệu quả trong việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho
học sinh.
d. Có khả năng tìm được nhiều cách giải khác nhau đối với bài toán đã
cho
Đây là biểu hiện của học sinh khi đứng trƣớc những bài tốn có những

đối tƣợng, những quan hệ có thể xem xét dƣới nhiều khía cạnh khác nhau.
Đứng trƣớc những bài toán loại này học sinh biểu hiện khả năng, năng lực
chuyển từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác, thể hiện năng
lực nhìn một đối tƣợng tốn học dƣới nhiều khía cạnh khác nhau.
Ví dụ 4: Một kho hàng chỉ chứa 2 loại xe là xe máy 2 bánh và xe ôtô 4
bánh. Biết tổng số xe có trong xe là 36 chiếc và tổng số bánh xe là 100. Hãy
lập trình để tìm số xe máy và số xe ơtơ có trong kho.
Giải
Xác định:
- Input: cho trƣớc tổng số xe máy và xe ôtô là 36; tổng số bánh xe là 100.
- Output: Đƣa ra màn hình: số xe máy và xe ơtơ
Chƣơng trình:
Cách 1:
Gợi ý: vì tổng số bánh xe là 100 nên số xe ơtơ tối đa có thể có là 100/41= 24 chiếc và 2 x (số xe máy) + 4 x (số xe ôtô) = 100. Rút gọn ((số xe
máy) + 2 x (số xe ôtô) = 50)


16

Chƣơng trình
Uses crt;
Var may, oto: integer;
Begin
Clrscr;
For oto:= 1 to 24 do
Begin
may:= 36 – oto;
If ((may + 2*oto) = 50) then
Writeln(„So xe may: ‟, may, „So xe oto: ‟, oto);
End;

Readln;
End.
Cách 2
Gợi ý: Để ý rằng ta ln có số xe máy + số xe ôtô = 36 nên ban đầu ta có
thể lấy một số xe máy ngẫu nhiên thỏa mãn 0nhiều bánh hơn xe máy nên nếu tổng số bánh của xe máy và xe ôtô lấy ngẫu
nhiên này lớn hơn 100 nghĩa là ta đã lấy số xe ôtô quá nhiều, ta cần tăng số
xe máy lên và giảm số xe ôtô đi. Và ngƣợc lại nếu tổng số bánh của xe máy
và xe ôtô lấy ngẫu nhiên này nhỏ hơn 100 nghĩa là ta đã lấy số xe máy quá
nhiều, ta cần giảm số xe máy đi và tăng số xe ôtô lên. Thao tác đƣợc lặp đi
lặp lại đến khi tổng số bánh xe ta kiểm tra đúng bằng 100. Chƣơng trình sau
sẽ lấy số xe máy ban đầu là 36 div 2 =18:
Chƣơng trình
Uses crt;
Var may, oto: integer;
Begin


17

Clrscr;
may:= 36 div 2;
Oto:= 36 – may;
While (may + 2*oto) <> 50 do
If (may + 2*oto) > 50 then
begin
may:= may + 1;
oto:= oto -1;
end
else

begin
may:= may - 1;
oto:= oto +1;
end;
Writeln(„So xe may: ‟, may, „So xe oto: ‟, oto);
Readln;
End.
Qua hai cách giải bài toán trên ta thấy sử dụng cách 1 là dễ dàng hơn, tuy
nhiên nếu học sinh phát hiện ra thêm cách 2 thì đó là một biểu hiện của sự
sáng tạo, sự siêng năng trong học tập. Từ việc chọn ra cách tốt nhất giáo
viên có thể giúp học sinh hình thành phƣơng pháp chung.
e. Có khả năng tìm được cách giải độc đáo đối với bài tốn đã cho
Có những bài tốn các yếu tố trong đó hiện lên một cách trực tiếp qua
ngôn ngữ của đề bài nhƣng cũng có những bài tốn yếu tố đƣợc ấn ngầm
dƣới cách diễn đạt không dễ phát hiện, thậm chí là một cách đánh lừa khả
năng tƣ duy của học sinh, khi giải bài tốn nếu nhìn ra trọng tâm yêu cầu


×