Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.2 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>LUYỆN TỪ VÀ CÂU Dạng 1: Làm giàu vốn từ - tìm hiểu nghĩa của từ, mở rộng vốn từ và sử dụng từ: Nhóm 1: Bài tập yêu cầu nêu nghĩa của các tiếng, từ, cụm từ, thành ngữ, tục ngữ. Để tạo ra độ khó và tính thú vị cho các bài tập giải nghĩa từ, các bài tập nâng cao yêu cầu giải nghĩa các từ được dùng theo nghĩa bóng, các từ đa nghĩa, các từ Hán-Việt, đặc biệt là các thành ngữ, tục ngữ. Nhóm 2: Bài tập mở rộng vốn từ: Đây là dạng bài tập để phát triển vốn từ cho học sinh, cũng là dạng đề kiểm tra sự phong phú về vốn từ và khả năng hệ thống vốn từ của các em. * Bài tập phân nhóm từ: • Bài tập phân nhóm từ là những bài tập cho sẵn các từ, yêu cầu các em phân loại theo một căn cứ nào đó. Bài tập có thể cho sẵn các từ rời, cũng có thể để các từ trong câu, trong đoạn. • HS có thể phân loại từ theo chủ đề, theo các nhóm nghĩa, phân loại từ theo các lớp từ vựng, theo từ loại, phân loại từ dựa vào cấu tạo. • Cho từ rời, dựa vào nghĩa, phân nhóm. • - Dựa vào nghĩa, xếp các từ vào ? nhóm Đặt tên cho mỗi nhóm. • - Hãy chia các từ đã cho thành...nhóm và chỉ ra căn cứ dùng để chia. • - Để các từ trong câu, trong đoạn, yêu cầu dựa vào nghĩa phân nhóm. VD: tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa ...có trong đoạn văn, đoạn thơ. *Bài tập sử dụng từ\ • - Bài tập yêu cầu thay thế từ, điền từ: thay từ đã gạch dưới bằng từ...để câu văn gợi tả, gợi cảm hơn; chọn từ... hay từ... cho mỗi câu sau cho thích hợp. • - Bài tập tạo ngữ: VD: Những từ ngữ nào có thể kết hợp được với từ “ nhấp nhô”? Dạng 2: Các lớp từ vựng – nhận diện từ, hiểu nghĩa và sử dụng từ theo các lớp từ vựng: • Nhóm 1: Bài tập cho sẵn từ, yêu cầu xác định lớp từ: Những bài tập này đưa ra các từ rời hoặc một câu, một đoạn, yêu cầu các em tìm các từ theo từng lớp từ. • Nhóm 2: Cho từ, yêu cầu tìm từ khác cùng lớp nghĩa: Những bài tập này cho sẵn một từ, yêu cầu các em tìm từ đồng nghĩa, tìm từ trái nghĩa hoặc từ đồng âm với nó. • - Dạng bài tập cho từ, yêu cầu tìm từ khác cùng lớp từ dành cho HSG thường đưa ra những từ đa nghĩa tạo cho bài tập có nhiều đáp án, tạo điều kiện có thể tổ chức các trò thi đố nhanh, tìm nhiều từ. VD, bài tập yêu cầu: tìm các từ trái nghĩa với từ “ tươi”. Đáp án: khô ( củi), héo ( hoa, rau), ươn (cá), ôi ( thịt), non, đuối, mát ( cân), đạm bạc (bữa ăn), chậm ( nói về tiền nhận được), buồn ( nói về vẻ mặt). • Nhiều từ ghép Hán-Việt do không hiểu nghĩa nên HS đã xếp nhầm vào từ láy: gia giáo, cần mẫn, chuyên chính, sung sướng... • Về cấu tạo từ, chương trình không yêu cầu các em xếp loại cho các nhóm từ kiểu như: tắc kè, mồ hóng, bồ kết, chôm chôm, thằn lằn, đu đủ, đất đai, chùa chiền, cây cối, từ vay mượn như mì chính, xà phòng, mít tinh,...Ngoài ra, danh từ riêng cũng không phải là các ví dụ của những bài tập phân loại từ tcấu tạo từ..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> • Dựa vào kiểu quan hệ về nghĩa giữa các tiếng, từ ghép lại chia nhỏ hơn thành từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. Trong từ ghép tổng hợp các tiếng có quan hệ đẳng lập. Trong từ ghép phân loại, các tiếng có quan hệ chính phụ. VD: bàn ghế ( từ ghép tổng hợp); bàn giấy ( từ ghép phân loại). • Lưu ý HS chú ý những từ có thể đảm nhiệm chức năng của từ ghép tổng hợp và chức năng của từ ghép phân loại: sáng trong ( tấm lòng): TGTH; sáng trong ( kính): TGPL. Tương tự, các từ: bút mực, nhà đất... Dạng 4: Từ loại-nhận diện, sử dụng từ theo đúng từ loại. • Nhóm 1: Cho từ rời, yêu cầu xác định từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ nhân xưng, quan hệ từ. • Đối với học sinh giỏi yêu cầu xác định từ loại là những từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, những từ có hiện tượng chuyển từ loại. VD đề bài yêu cầu xác định từ loại của các từ như cân, hay, kén, bò, sơn,... • Các em cần chú ý rằng một số từ như vui, buồn,bình tĩnh có thể vừa làĐT vừa là TT. Chúng là ĐT trong các trường hợp sau: “Hôm nay Linh rất vui” hoặc “ Chiều nay Huệ rất buồn”, “ Hômnay em rất bình tĩnh làmbài thi”...Chúng là TT trong các trường hợp sau: “ Cuộc liên hoan rất vui”, “Mai có cặp mắt rất buồn”, “ Anh ấy là một người rất bình tĩnh”... B. LUYỆN TẬP VỀ NHẬN DIỆN VÀ KHẮC PHỤC CÁC DẠNG LỖI VIẾT CÂU. • * Khái niệm: Câu là một đoạn lời diễn đạt một ý trọn vẹn, là cấp độ nhỏ nhất của đơn vị giao tiếp bằng ngôn ngữ (sau đoạn và văn bản). Về hình thức, câu ứng với một kiểu cấu tạo nhất định và trên chữ viết, câu được mở đầu bằng một chữ viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm câu. • 2. Lỗi trong câu. • Phân tích các ví dụ sau và sửa lỗi: 1.Trong truyện “Cây tre trăm đốt” cho em thấy cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác. 2. Chiếc cặp sách mà bố tặng em. 3.Khi em nhìn lên ánh mắt thương yêu của Bác. 4.Quyển sách Tiếng Việt đối với em là người bạn thân thiết của em. 5.Em lưỡng lự rất muốn đi chơi rất lâu cùng các bạn. • 3.Mẹ luôn vất vả lo lắng cho chúng em. Em rất thương mẹ vì mẹ lúc nào cũng phải lo lắng vất vả vì chúng em. • 4. Em chúc cô có nhiều cố gắng để dạy học cho tốt. • 5.Hôm nay nhân ngày lễ, em ngoáy vội mấy dòng hỏi thăm cô. • 6. Cô giáo em dạy rất chi là hay. • 7. Bạn Lan mắt phượng mày ngài. B. DẠY THỰC HÀNH NGỮ PHÁP – BÀI TẬP SÁNG TẠO. • Dạng BT thông thường: • BT nhận diện, phân tích dựa trên ngữ liệu cho sẵn. • BT theo mẫu. • BT cấu trúc, sửa chữa • BT sáng tạo: • Các dạng BT sáng tạo tiêu biểu: • BT cho trước đề tài, yêu cầu đặt câu. • BT dựa vào tranh, đặt câu. • BT cho từ điểm tựa, yêu cầu đặt câu. • BT viết đoạn văn (có thể theo chủ đề). • BT lời nói theo tình huống..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> C. DẠY THỰC HÀNH VỀ CÂU. • Dạng 1: Phân loại câu theo chức năng của vị ngữ - nhận diện, sử dụng đúng kiểu câu theo chức năng của vị ngữ: ai làgì? Ai làm gì? Ai thế nào? • Bài tập khó: Trong hai câu được gạch chân sau, chỉ có câu (a) thuộc kiểu câu Ai thế nào? Vì sao? • a. Thỏ chạy nhanh. ( còn rùa chạy chậm). VN trả lời câu hỏi thế nào? ( trọng tâm thông báo nằm ở từ nhanh) • b. Nhìn thấy rùa gần đến đích, Thỏ chạy nhanh. ( Nó cố gắng băng qua cánh đồng để đuổi kịp rùa). VN trả lời câu hỏi làm gì?( trọng tâm thông báo nằm ở từ chạy). • VD: Trong hai câu sau, chỉ có một câu thuộc kiểu câu Ai thế nào? Vì sao? • a. Hôm nay Thanh mặc chiếc áo khoác đen. (ĐT mặc chỉ sự hoàn thành, VN trảlời câu hỏi thế nào? • b. Nghe tiếng chuông reo, Thanh mặc chiếc áo khoác đen rồi đi ra mở cửa. (ĐT mặc chỉ hoạt động đang diễn ra, chưa hoàn thành, trả lời cho câu hỏi làm gì? câu này thuộc kiểu câu kể Ai làm gì? • - Các câu có cùng một ĐT làmVN nhưng tuỳ thuộc vào hoàn cảnh ĐT đó có thể ở dạng chủ động hay bị động mà câu thuộc kiểu câu Ai làm gì hay Ai thế nào? VD: Tôi đi chợ. ( thuộc kiểu câu Ai làm gì?) ; Hai người đang đi bỗng gặp một con gấu. ( thuộc kiểu câu Ai thế nào?). • - Các câu có VN là ĐT chỉ trạng thái như “ Hoà rất băn khoăn”, “ Mai hồi hộp lắm”, hay VN là ĐT bị động như “Em bé ngã”, “ Vân được điểm mười”... đều thuộc mẫu câu Ai thế nào? • Dạng 3: Đưa ra 1 đoạn văn không có dấu ngắt câu, yêu cầu phân cắt thành nhiều câu. • Dạng 4: Xếp các câu (của 1 đoạn đã bị xáo trộn trật tự) thành một đoạn thích hợp. • Dạng 5: BT yêu cầu đặt câu, viết câu, viết đoạn. • Đặt câu đơn lẻ theo yêu cầu thoả mãn 1 điều kiện nào đó. • BT yêu cầu viết thành đoạn theo 1 đề tài. • Dạng 6: BT chữa lỗi câu sai. D. DẠY THỰC HÀNH VỀ THÀNH PHẦN CÂU. • Dạng 1: BT yêu cầu chỉ ra các thành phần câu, xác định kiểu câu theo cấu tạo: • Để phân biệt câu đơn và câu ghép, ta phải dựa vào số lượng vế câu có trong câu. • Câu ghép là câu có nhiều vế câu nhưng HS cần lưu ý là nếu vế câu nọ nằm trong lòng vế câu kia thì cũng không được xem là câu ghép mà phải xếp vào câu đơn. Ngoài ra khi phân biệt câu đơn, câu ghép, có nhiều HS còn nhầm câu có nhiều CN, VN ( nhưng vẫn chỉ có một vế câu) là câu ghép. • Dạng 2: BT yêu cầu kết hợp các thành phần câu, thêm các thành phần câu. • Dạng 3: Xét 1 đoạn lời là câu hay không là câu. Nêu ý giải thích và sửa lỗi (nếu có). Thực tế cho thấy nhiều lúc HS đã nhầm TN hoặc nhầm cụm DT, cụm TT... là câu. Vì vậy, về nội dung, các đoạn lời đưa ra để xét là câu hay chưa thường tập trung dự phòng các loại lỗi này. • Dạng 4: BT yêu cầu chữa câu viết sai các thành phần câu: Bài tập dạng này dành cho HSG thường yêu cầu chữa các câu sai thành câu đúng theo nhiều cách khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> • E. DẠY THỰC HÀNH PHÂN LOẠI, VIẾT CÁC KIỂU CÂU THEO MỤC ĐÍCH NÓI. • Dạng 1: BT Y/C xác định kiểu câu theo mục đích nói cho những câu cụ thể. • Dạng 2: BT Y/C đặt từng kiểu câu theo mục đích nói, chuyển đổi kiểu câu theo M.đích nói hoặc cho 1 lõi CN-VN, Y/C HS tạo thành các kiểu câu khác nhau. • G. DẠY THỰC HÀNH PHÂN LOẠI VÀ VIẾT CÁC KIỂU CÂU THEO CẤU TẠO. • Dạng 2: BT Y/C HS nêu ý nghĩa, tác dụng của các dấu câu đã được dùng hoặc thay thế dấu câu đã cho bằng dấu câu khác. • Dạng 3: BT Y/C HS đặt câu có sử dụng các dấu câu cho trước. BÀI 3: CẢM THỤ VĂN HỌC I/ YÊU CẦU RÈN LUYỆN VỀ CTVH Ở TH. • 1. Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn. • 2. Tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học. • 3. Nắm vững kiến thức cơ bản về TV. • 4. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn về CTVH. II/ MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI LÀM BT VỀ CTVH. • 1.Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của BT. • 2.Đọc và tìm hiểu về câu thơ (văn) hay đoạn trích được nêu trong đề bài. • 3.Viết đoạn văn về CTVH. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Em có nhận xét gì về h/ảnh những người dân VBắc được gợi tả qua đoạn thơ trên? • Dạng 3: BT tìm hiểu và vận dụng 1 số b/pháp tu từ gần gũi với HS TH. VD1: Trong mỗi khổ thơ dưới đây, h/ảnh so sánh đã góp phần diễn tả nội dung thêm sinh động, gợi cảm như thế nào? a. Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm ( Quang Huy ) • VD2: Đọc bài thơ “Chú bò tìm bạn” của Phạm Hổ và cho biết: nhờ sử dụng b/pháp nhân hoá, tác giả đã giúp em cảm nhận được những nét gì đáng yêu ở chú bò? • VD3: Chỉ rõ điệp ngữ trong đ.văn dưới đây và cho biết t/dụng của nó? Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. ( Nguyễn Phan Hách ). Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ - em nằm trên lưng ( Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm).
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? hãy nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. • Hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau và cho biết tác dụng của nó : Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi hôm nay... • ( Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa) • Những hình ảnh trong đoạn thơ sau giúp em cảm nhận được điều gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương ? Quê hương là con diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông ( Quê hương – Đỗ Trung Quân) • Trần Đăng Khoa đã giải thích lý do mẹ ốm trong bài “Mẹ ốm ” bằng hai câu thơ : Nắng mưa từ những ngày xưa Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan Cách giải thích như thế có gì hay ? BÀI 4 TẬP LÀM VĂN A / Trọng tâm : - Văn miêu tả: Tả cảnh, tả người, tả vật (đồ vật, cây cối, con vật). - Văn kể chuyện. B /Nội dung các kĩ năng cần trau dồi cho HS: • - Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: • + Nhận diện đặc điểm loại văn bản. • + Phân tích đề bài, xác định yêu cầu của đề bài. • Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: • + Xác định đối tượng, xây dựng dàn ý khái quát. • + Tìm và sắp xếp các ý thành dàn ý chi tiết. • * VD: Hãy tả lại một cảnh vật mà em yêu thích (cánh đồng, dòng sông, bãi biển, hồ nước, ...). • * Yêu cầu và dàn ý: • a. Xác định yêu cầu: tả một cảnh vật mà em yêu thích. • b. Tìm ý, lập dàn bài: • - Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. • + Đó là cảnh gì, ở đâu (vị trí cụ thể) ? Cảnh hiện ra trước mắt em vào lúc nào (thời điểm miêu tả) ? • + Hoặc: Lí do yêu thích và chọn tả cảnh vật đó là gì. • (Có thể 1 hoặc cả 2 ý trên ) • Thân bài: Căn cứ vào cảnh vật miêu tả để lựa chọn trình tự cụ thể. VD: Tả từ xa đến gần; tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. • Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> • 2. Tả người: Tả cụ già; cô giáo, thầy giáo; một người bạn; một em bé; một bác nông dân; một người thân; • *VD: Hãy tả một cụ già mà em yêu quý và kính trọng. • + Tính tình, hoạt động: Lời nói, cử chỉ, thói quen hoạt động hằng ngày (VD: ăn, ngủ, nghỉ ngơi, làm việc, ...), cách cư xử với người khác, ... có đặc điểm gì làm em yêu quý, kính trọng ? • - Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả. • + Vì sao em yêu quý, kính trọng cụ già ? • + Hoặc: Cụ đó đem đến cho em những tình cảm gì đẹp đẽ, đáng quý trọng ? Em biểu lộ tình cảm của mình với cụ ra sao ? ... Văn Kể chuyện: • Kể lại một câu chuyện đó được nghe hoặc được đọc. • VD: Hãy kể lại một câu chuyện yêu thích mà em đó được nghe hoặc được đọc. • - Kể lại một câu chuyện đó được nghe hoặc được đọc bằng lời của một nhân vật trong truyện. • - Kể tiếp một câu chuyện trong tình huống gợi mở (có thể bằng lời của một nhân vật trong truyện). • VD: Tình huống câu chuyện giọt sương buổi sáng; cục nước đá từ cơn mưa rào; Mở bài : có thể giới thiệu một cái nhìn đầy ấn tượng về toàn cảnh. • Thân bài: tả cảnh theo một trình tự nhất định : từ xa tới gần hoặc từ gần tới xa, từ phân cảnh này đến phân cảnh khác. Trung tâm cảnh phải được tô đậm, tả thật hay,...phải khéo liên tưởng so sánh, tả cảnh ngụ tình... Kết bài: thường nêu cảm tưởng chung về cảnh. • Chú ý: cảnh có đẹp, có đáng nhớ mới miêu tả. Bài văn miêu tả phải hướng tới cái đẹp và tạo nên cái đẹp. Có cảnh đẹp vui, có cảnh đẹp mà buồn. tuổi thơ các em cần được xem, được sống, được miêu tả cảnh đẹp vui. 4. Dựng đoạn và diễn đạt : • Mỗi đoạn văn có thể có nhiều câu liên kết chặt chẽ với nhau, phối hợp bổ sung nhau nhằm miêu tả, thể hiện chi tiết, một phiên cảnh nhất định, một hoạt động nhất định. cảnh trung tâm phải được dựng thành một đoạn văn hay nhất trong bài. 5. Viết bài văn tả cảnh : • - Chép bài văn vào vở hoặc giấy thi phải chép cẩn thận, viết nắn nót cho đẹp, không cẩu thả, giập xóa bừa bãi. Chu đáo, trang trọng, trang nhã phải được thể hiện qua từng bài văn cụ thể. Văn hay chữ tốt là giá trị đích thực của bài văn. • - Bài văn viết xong cần đọc soát lại để đảm bảo tính hoàn chỉnh của nó. III. Néi dung c¸c kü n¨ng cÇn trau dåi cho häc sinh: - Kỹ năng định hớng hoạt động giao tiếp. + NhËn diÖn lo¹i v¨n b¶n + Phân tích đề bài. - Kỹ năng lập chơng trình hoạt động giao tiếp. + Xác định dàn ý khái quát + T×m vµ s¾p xÕp thµnh dµn ý chi tiÕt. - Kỹ năng thực hiện hóa hoạt động giao tiếp. + X©y dùng ®o¹n v¨n : chän tõ, t¹o c©u, viÕt ®o¹n + Liªn kÕt c¸c ®o¹n thµnh bµi v¨n - Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Đối chiếu văn bản với mục đích giao tiếp. + Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt IV. Yªu cÇu víi mét sè d¹ng bµi lµm v¨n cô thÓ: 1. KÓ chuyÖn : Là nói (viết) có đầu có cuối cho ngời khác biết một câu chuyện mà ngời kể đã trải qua hoặc chứng kiến nhằm nêu lên một điều gì đó. Đối với HS giỏi: Đối với dạng đề: Kể lại câu chuyện đã nghe đã đọc yêu cầu HS phải tôn trọng thực tế nhng phải biết dùng trí tởng tợng ở các mức độ khác nhau để nhào nặn lại thực tế, làm cho câu chuyện lôi cuốn, hấp dẫn hơn và có ý nghÜa h¬n. A. Một số dạng đề : Dạng 1: Kể lại một câu chuyện đã đợc nghe hoặc đợc đọc. D¹ng 2: KÓ l¹i c©u chuyÖn cã thùc b»ng lêi nh©n vËt. VD: KÓ l¹i c©u chuyÖn "Vua tµu thñy" B¹ch Th¸i Bëi b»ng lêi cña mét chñ ngêi Ph¸p hoÆc ngêi Hoa. (TV4 - T1). Dạng 3: Kể chuyện sáng tạo. Đó là những dạng đề cho sẵn cốt truyện, hoặc cho s½n phÇn kÕt thóc truyÖn; hoÆc cho s½n phÇn më ®Çu truyÖn hoÆc tù tëng tîng cèt truyÖn dùa vµo t×nh huèng gîi më. VÝ dô: Ngµy xa, cã hai mÑ con sèng bªn nhau rÊt h¹nh phóc. Mét h«m, ngêi mÑ bị ốm nặng và chỉ khát khao đợc ăn một trái táo thơm ngon. Ngời con đã ra đi tìm trái táo thơm. Và cuối cùng, anh đã mang về trái táo biếu mẹ. Em h·y tëng tîng vµ kÓ l¹i c©u chuyÖn ®i t×m tr¸i t¸o cña ngêi con hiÕu th¶o. * Bè côc chung bµi v¨n kÓ chuyÖn: - Phần mở bài: Giới thiệu thời gian, địa điểm xảy ra câu chuyện, các nhân vật trong chuyÖn. - Phần thân bài: Gồm phần mở đầu câu chuyện, kể hoàn cảnh dẫn đến sự việc đợc nói tới trong câu chuyện, diễn biến và kết thúc câu chuyện. - PhÇn kÕt thóc: C¶m nghÜ vµ bµi häc rót ra. * Yªu cÇu vµ c©u hái gîi ý: - Yêu cầu: Thuộc thể loại kể chuyện, đề bài cho sẵn cốt truyện. Nội dung chuyện kể lại diễn biến đi tìm trái táo của ngời con. Cái đích cuối cùng là ca ngợi tình mẹ con, lòng hiếu thảo sẽ chiến thắng đợc mọi trở ngại, khó khăn gian khổ. - C©u hái gîi ý. Më bµi: + ChuyÖn x¶y ra lóc nµo? Cã nh÷ng nh©n vËt nµo? Thân bài: + Chuyện gì xảy ra với hai mẹ con? Ngời con quyết định ra sao? + Cuộc hành trình gặp những khó khăn, trở ngại gì? Anh đã làm gì để vợt qua? + Niềm vui của ngời con khi tìm đợc táo thơm. + Thái độ của ngời mẹ khi nhận đợc trái táo và bệnh tình của mẹ lúc đó ra sao? KÕt bµi: ý nghÜa c©u chuyÖn vµ bµi häc rót ra. C. Một số đề cụ thể : 1.B»ng lêi cña cËu bÐ An- ®r©y-ca kÓ l¹i c©u chuyÖn "Nçi d»n vÆt cña Andrayca" 2.Suốt đêm ma to gió lớn. Sáng ra, ở tổ chim chót vót trên cây cao, con chim lớn lông cánh ớt, mệt mỏi nhìn sang bên chú chim nhỏ mở bừng mắt đón ánh mặt trêi. Chuyện gì xảy ra với hai chú chim trong đêm qua. Em hãy hình dung và kể lại. 3. Em đã đọc truyện "Rùa và Thỏ". Em hãy đặt mình vào vai Thỏ kể lại cuộc chạy thi giữa Thỏ (em) và Rùa, đồng thời ghi lại cảm nghĩ khi bị thua Rùa. 4. Em hãy kể lại một giấc mơ đẹp. 5. Sáng mai, trên một cánh hoa còn đọng một hạt sơng long lanh dới ánh mặt trời. Điều gì sẽ xảy ra? Em hãy tởng tợng và kể lại câu chuyện của hạt sơng đó. 6. Kể lại một câu chuyện trong đó nhân vật chính nhờ có lòng tự tin hoặc nhờ giữ đợc lòng tin vào cuộc sống mà đã chiến thắng. 7. Em đã từng nhận đợc món quà đặc biệt chứa đầy tình thơng của ngời tặng. Hãy kể lại về kỷ niệm đó. D. Mét sè lu ý khi viÕt v¨n kÓ chuyÖn: - Câu chuyện phải có nhân vật ( Đó là ngời, con vật hay đồ vật. Con vật hay đồ vật thờng đợc nhân hóa). - C©u chuyÖn ph¶i cã cèt truyÖn râ rµng. Bao gåm: sù viÖc g©y nªn chuyÖn, ph¸t triÓn vµ kÕt thóc chuyÖn. C¸c t×nh tiÕt ph¶i b¸m s¸t cèt truyÖn. - NghÖ thuËt kÓ ph¶i hÊp dÉn. T×nh tiÕt bÊt ngê, l«i cuèn, diÔn biÕn hîp lý, lêi kÓ sinh động. 2. Văn miêu tả: Là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và cảm xúc làm cho ngời đọc, ngời nghe hình dung một cách rõ nét, cụ thể ngời, vật, cảnh vật, sự việc.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> nh nó vốn có trong đời sống. Qua đó, ngời tả gửi gắm những suy nghĩ, cảm xúc vµ t×nh yªu th¬ng cña m×nh víi nh÷ng g× mµ m×nh miªu t¶. a. Mét sè d¹ng v¨n miªu t¶ * T¶ vËt: + Tả các đồ vật thân thiết: cái bút, quyển sách, đồng hồ, lịch... + T¶ c©y cèi xung quanh em: c©y bãng m¸t, c©y lÊy hoa, c©y ¨n qu¶... + T¶ con vËt quen thuéc, gÇn gòi: con chã, con mÌo, con thá... Lu ý: Đối với thể loại tả vật, chú ý tả hình dáng, đặc điểm, lợi ích, chọn những nét tiêu biểu để miêu tả. Để nâng cao dạng bài này GV có thể yêu cầu HS tả vật không quan sát trực tiếp mà đợc gợi ra nhờ một đoạn văn, bài thơ, câu chuyện... T¶ c¶nh: Tả những cảnh vật quen thuộc: một cơn ma, một ngày nắng đẹp, một đêm trăng, một cánh đồng, một dòng sông, công viên, góc phố, con đờng, danh lam thắng c¶nh hay khu di tÝch... T¶ quª h¬ng em, n¬i em ë, quang c¶nh trêng em... (cã thÓ yªu cÇu vÒ thêi ®iÓm miªu t¶: mïa, buæi). Ví dụ: Tuổi thơ của em gắn liền với những cảnh đẹp quê hơng. Dòng sông với những cánh buồm rập rờn trong nắng sớm. Cánh đồng xanh mớt thẳng cánh cò bay. Con đờng đến trờng in dấu bớc chân quen... Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó. - Yêu cầu: Tả một cảnh đẹp ở quê hơng. - Dµn ý: Më bµi: Giíi thiÖu bao qu¸t vÒ c¶nh sÏ t¶. + §ã lµ c¶nh g×? ë ®©u (vÞ trÝ cô thÓ)? c¶nh hiÖn ra tríc m¾t em vµo lóc nµo (thêi ®iÓm miªu t¶)? Hoặc: Nêu lý do em yêu thích cảnh đó? (Cã thÓ 1 hoÆc c¶ 2 ý trªn). Th©n bµi: + Tả cảnh đó vào một thời điểm nhất định (một buổi sáng hay một buổi chiều, vào mùa hè hay mùa đông...). Cũng có thể tả cảnh đó gắn với sự thay đổi theo thời gian (từ sáng đến chiều, từ mùa xuân tới mùa đông...). + Tả cảnh đó theo trình tự không gian nhất định (gần -> xa hay ngợc lại). + Tả cảnh đó gắn với hoạt động của ngời, chim muông... để bài viết có tình. Kỷ niệm của mình gắn bó với cảnh vật đó. KÕt bµi: + C¶m nghÜ. (Thể hiện đợc lòng tự hào, sự gắn bó và tình yêu quê hơng). Lu ý: Đối với thể loại tả cảnh, chú ý tập trung tả nét tiêu biểu của cảnh đó, làm cho nó khác với cảnh khác. Lồng với tả ngời, tả vật để bài văn sinh động. Tả không phải chỉ để tả mà qua tả ngời nghe, ngời đọc thấy đợc cảm xúc của ngời viết. Để nâng cao dạng bài này, giáo viên có thể yêu cầu HS tả lại một cảnh đẹp gợi ra qua một ®o¹n v¨n hay bµi th¬. * T¶ ngêi: Tả những ngời thân trong gia đình (bố, mẹ, ông, bà...). Tả những ngời thân quen (thầy cô giáo, bác hàng xóm, cụ già, em bé...). Tả ngời lao động (cô lao c«ng, b¸c n«ng d©n...). VÝ dô: ViÕt vÒ ngêi th©n yªu nhÊt cña em. (§Ò thi Quèc gia chän HSG TiÓu häc 1994-1995) - Yªu cÇu: Cã thÓ viÕt theo thÓ lo¹i v¨n miªu t¶ hay kÓ chuyÖn, nh»m béc lé râ cảm xúc của bản thân, hoặc kết hợp hai thể loại đó. - Dµn ý: Mở bài: Giới thiệu ngời định tả. + §ã lµ ai? Quan hÖ víi em nh thÕ nµo? Th©n bµi: + Ngêi th©n yªu nhÊt cã nh÷ng ®iÓm g× næi bËt vÒ h×nh d¸ng, tÝnh t×nh mµ em yªu thÝch. + Tình cảm sâu sắc của em đối với ngời thân yêu nhất đợc thể hiện qua những hành động, cử chỉ, lời nói... cụ thể nh thế nào. Kết bài: Cảm nghĩ của em về ngời đó. Lu ý: Đối với thể loại tả ngời, chú ý tả hình dáng, hoạt động, tính tình. Ba mặt này thờng thống nhất với nhau làm nổi rõ tính cách, thần thái của ngời định tả. GV nên híng cho HS c¸ch viÕt ®an xen, kh«ng t¸ch thµnh ba phÇn riªng biÖt h×nh d¸ng,.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> hoạt động hay tính tình. Những nét chọn để tả không nhất thiết phải đẹp hay quá đẹp nhng nhất thiết phải là những nét riêng biệt và không bị xáo. B. Một số đề cụ thể: 1. Tuổi thơ đếm mùa, đếm năm bằng cây bàng đầu ngõ. Mùa thu, những chiếc lá bàng chuyển sang màu vàng gạch, màu đỏ tía rồi lìa cành. Mùa đông đến, cây bàng trụi lá, gồng mình chịu đựng những cơn buốt lạnh. Xuân sang, chồi xanh li ti thøc dËy. HÌ vÒ, l¸ bµng rîp m¸t c¶ mét kho¶ng réng. Em hãy tả lại cây bàng với sự thay đổi của nó theo mùa. 2. Mỗi khi họa mi cất tiếng hót, trời đất nh bừng sáng, vạn vật nh có sự đổi thay kú diÖu. Em h·y viÕt mét ®o¹n v¨n miªu t¶ tiÕng hãt cña chim häa mi vµ c¶m xóc cña em khi nghe tiếng chim hót trong sự liên tởng, tởng tợng đến những biến đổi mà tiÕng chim hãt ®em l¹i cho mäi vËt xung quanh. 3. Một buổi đến trờng, em bỗng nghe thấy tiếng ve râm ran và thấy những chùm hoa phơng nở đỏ. Hãy tả lại cảnh đó và cảm xúc của em khi mùa hè đến. 4. Mới ngày nào em còn là một học sinh lớp 1 bỡ ngỡ, rụt rè theo mẹ đến trờng. Thế mà hôm nay đã sắp phải chia tay mái trờng tiểu học thân thơng. Cảnh vật nơi ®©y g¾n bã víi em bao kû niÖm vui buån. H·y t¶ l¹i trêng em vµ ghi l¹i c¶m xóc cña em khi s¾p ph¶i chia tay m¸i trêng thân yêu đó. 5. Tuổi thơ của em gắn với những cảnh đẹp của quê hơng yêu dấu, gắn với những kỷ niệm êm đềm của tuổi ấu thơ. Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó và nªu c¶m xóc cña em. 6. Em cũng đã từng có lúc mệt, ốm đau đợc mẹ chăm sóc, dỗ dành. Hãy tả lại mẹ em lúc đó và nói lên những tình cảm em muốn gửi gắm đến mẹ. 7. Tuổi thơ em đợc đọc, nghe bao truyện cổ tích có ông bụt, bà tiên hay nàng c«ng chóa, chµng hoµng tö... Em h·y t¶ l¹i mét nh©n vËt cæ tÝch mµ em yªu thÝch nhÊt. 8. Nhiều con vật đã trở thành nhân vật chính rất đáng yêu của các phim truyện, phim hoạt hình. Em hãy tả lại một trong những con vật đó. 9. Tả vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “ Trớc cổng trời” ( Tiếng Việt 5). 10. T¶ c¶nh mïa hÌ trªn quª h¬ng em. 3. ViÕt th: Là bày tỏ bằng chữ viết những tin tức, trao đổi những suy nghĩ, tình cảm, ớc muèn cña m×nh víi ngêi nhËn th. A. Một số dạng đề: D¹ng 1: Th th¨m hái. D¹ng 2: Th thuËt viÖc. VÝ dô: Em h·y viÕt th th¨m hái thÇy (c«) gi¸o cò vµ kÓ l¹i mét vµi kû niÖm vÒ sù chăm sóc của thầy (cô) đối với em. - Yªu cÇu: ViÕt th th¨m hái vµ kÓ vÒ kû niÖm. - Dµn ý: PhÇn ®Çu Th: + N¬i viÕt, thêi gian, lêi chµo. PhÇn chÝnh: + Lý do viÕt th + Th¨m hái tin tøc vÒ thÇy (c«) gi¸o cò. + Thông báo tình hình của bản thân và gia đình. + KÓ l¹i mét vµi kû niÖm vÒ sù ch¨m sãc cña thÇy (c«) dµnh cho em. Qua đó, thể hiện lòng biết ơn đối với thầy (cô). PhÇn cuèi: + Lêi chóc, høa hÑn. B. Một số đề bài cụ thể. 1. Em hãy viết th cho một ngời thân ở xa nói về sự đổi mới đang diễn ra trên quê h¬ng em. 2. Em hãy viết th cho một ngời bạn mới quen trên báo, kể về cảnh đẹp ở quê hơng em và mời bạn về thăm. 3. Đợc tin quê hơng bạn vừa trải qua một trận bão lớn. Em hãy viết th cho bạn để động viên, chia sẻ những mất mát mà gia đình và quê hơng bạn vừa phải trải qua. 4. Trong số những bài thơ, bài văn đã học ở chơng trình Tiếng Việt tiểu học, có bài đã để lại những ấn tợng đẹp đẽ trong tâm hồn em. Hãy viết th cho ngời bạn cùng lứa tuổi kể lại những ý nghĩ và tình cảm của em khi đọc bài thơ đó. (§Ò thi Quèc gia 1983-1984) 5. §· mét lÇn em tõng cã lçi víi mÑ. Em h·y viÕt th xin lçi mÑ vµ nãi lªn sù hèi hËn cña m×nh..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> V. Thảo luận một số đề văn và tham khảo một số đoạn văn hay. Xác định yêu cầu và xây dựng dàn ý chi tiết các đề sau: Đề 1: Tuổi thơ em đợc nghe, đọc bao truyện cổ tích có ông bụt, bà tiên hay nàng c«ng chóa, chµng hoµng tö…Em h·y t¶ l¹i mét nh©n vËt cæ tÝch mµ em yªu thÝch nhÊt. Đề 2: Suốt đêm ma to gió lớn. Sáng ra, ở tổ chim chót vót trên cao, con chim lớn lông cánh ớt, mệt mỏi nhìn sang chú chim nhỏ mở mắt đón ánh nắng mặt trời. Chuyện gì xảy ra với hai chú chim trong đêm qua. Em hãy hình dung và kể lại. §Ò 3: §· mét lÇn em tõng cã lçi víi mÑ. Em h·y viÕt th xin lçi mÑ vµ nãi lªn sù hèi hËn cña m×nh. VI. Một số bài văn tham khảo: Đề 1: Tả người thân yêu nhất của em. Trong gia đình em, ai cũng yêu, cũng quý. Nhưng người gần gũi với em nhất là bố em. Bố em năm nay ba bảy tuổi, nhưng với nước da trắng trông bố trẻ hơn tuổi nhiều: Dáng bố hơi đậm, thấp một chút nhưng chính cái dáng hơi đậm, thấp ấy lại làm cho bố rất bệ vệ. Điều đó là niềm tự hào của em về bố với lũ bạn. Chiếc mũi dọc dừa, vầng trán rất cao, bố thật thông minh. Tính bố rất vui vẻ và hài hước. Mỗi bữa ăn cơm, bố thường kể chuyện vui cho mẹ con nghe làm cho bữa ăn trong gia đình luôn vui vẻ và ấm cúng. Bố rất thích nghe ca nhạc và chơi thể thao. Bố chơi thể thao với niềm say mê kì lạ. Bố cầm chiếc vợt ten – nít nặng là thế mà như cầm một cái quạt. Lúc bố đưa sang phải, vút sang trái, nhẹ ngàng, điêu nghệ như một tay thể thao chuyên nghiệp, chỉ thấy khoảng mồ hôi trên lưng áo bố cứ loang rộng ra mãi. Từng giọt mồ hôi thánh thót rơi xuống nền sân. Mỗi khi đi đâu về, quà cho hai chị em là những quyển sách hay hay những băng hoạt hình thú vị mà hai chị em yêu thích. Bố giang vòng tay ôm hai chị em vào lòng. Ôi, vòng tay bố mới ấm mềm làm sao! Em muốn giây phút ấy kéo dài mãi để em được hít hà hơi ấm và mùi thơm quen thuộc của bố! Ban ngày, bố làm việc là thế, ban đêm bố vẫn dành thời gian chơi với bé Thu Hà và dạy em học bài. Giọng bố thật ấm áp. Thích nhất vẫn là ánh mắt nhìn của bố dành cho em. Mỗi khi em chưa ngoan hay làm bài thi bị điểm thấp, bố không quát, không mắng mà bố chỉ nhìn em. Cái nhìn thật nghiêm nghị nhưng chất chứa bao yêu thương. Bố ơi! Con yêu bố lắm! Đề 2: T¶ mét c©y bãng m¸t Mùa thu nắm ngoái, em cùng bố mẹ đi xem lễ hội Lam Kinh. Ở lễ hội có rất nhiều điều thú vị. Nhưng bất ngờ nhất là em được thấy cây cổ thụ “Nữa đa nữa thị” như người dân nơi đây vẫn thường gọi. Chuyện kể rằng ngày xưa, nơi đây có một cây đa cổ thụ. Một hôm, có con chim lạ ăn quả thị làm rơi hạt thị xuống giữa gốc đa. Hạt thị nẩy mầm rồi lớn thành cây giữa cây đa cổ kính. Năm tháng qua đi, thị và đa xoắn xuýt bên nhau cùng lớn lên. Để rồi giờ đây, đứng dưới gốc cây nhìn lên, em không biết đâu là cành đa, đâu là cành thị. Chỉ biết rằng, bóng cây sừng sững in trên nền trời xanh biếc, rợp mát cả một khoảng sân rộng. Rể cây nổi lên, ngoằn nghèo như những con rắn hổ mang, đua dài mấy mét ra xung quanh. Thân cây to, sần sùi, mốc thếch, in đậm dấu chân thời gian, có lễ phải mười mấy người ôm mới xuể. Trên cao, cành thị xen lẫn cành đa, những quả thị vàng tuơi, thơm lừng lấp ló sau những lá đa to như cánh quạt. Từng đàn chim đua nhau đến đây làm tổ bởi chúng biết rằng nơi đây thật bình yên. Chúng ăn thị, đùa cợt ríu rít trên cao. Chẳng thấy bóng chim đâu, chỉ nghe tiếng ríu ran cả ngày không dứt. Bốn mùa trôi qua, năm tháng trôi qua, cây đứng lặng thầm chứng kiến bao sự đổi thay của.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> xứ Lam Kinh. Khách du lịch qua đây, ai ai cũng phải ngước nhìn, trầm trồ về loài cây lạ này. Từ lễ hội ra về, hình ảnh cây “Nửa đa, nửa thị” cứ theo em mãi. Em mong đến mùa thu lại được cùng bố mẹ đến Lam Kinh, để lại được nguồi dưới gốc cây lạ lại được ngắm cây thoả thích. Đề 3: Viết một đoạn văn tả cảnh bình minh trên quê hương em Khi những ánh đèn trên những ô cửa nhà ai dậy sớm vụt tắt cũng là lúc bình minh thức dậy trên quê hương em! Xa xa, khoảng trời hửng hồng sáng dần. Màn sương mỏng dần rồi tan nhanh vào không trung biến đi đâu mất. Khi trời se se lạnh gió thoảng khẽ lay động cành lá lao xao. Trên không những đám mây trắng bồng bềnh trôi khoảng trời phía xa cứ sáng và lan rộng ra mãi. mặt trời bẽn lẽn nấp sau dãy núi như cô gái má ửng hồng thẹn thùng chưa muốn xuất hiện. Rồi bỗng chốc hàng triệu tia nắng hồng lấp lánh như hình giẻ quạt nhiều màu sắc rực rỡ bừng sáng khắp nơi. Thành phố đã thức dậy! Ánh sáng lan toả khắp mọi nơi. Những âm thanh rộn ràng của một ngày mới bắt đầu. Đề 4: Mỗi khi hoạ mi cất tiếng hót, trời đất như bừng sáng, vạn vật có sự thay đổi kỳ diệu. Em hãy viết một đoạn văn miêu tả tiếng hót của chịm hoạ mi và cảm xúc của em khi nghe tiếng hót. Chíp chiu! Chíp chiu !... Tiếng một chú chim hoạ mi nào đó rớt bên hiên nhà làm đất trời bừng sáng vạn vật có sự thay đổi kì diệu. Tiếng hót trong trẻo vút lên trong không gian xoá tan đi cái yên tĩnh của buổi sáng sớm.Những hạt sương sớm trở mình thức dậy, nhẹ tênh, tan vào không trung biến đi đâu mất. Những búp non ẩn nơi đâu mà bừng bừng thức dậy như những cánh bướm xanh . Tiếng hót gọi mặt trời lên, hàng triệu triệu tia nắng hồng lấp lánh soi sáng khắp mọi nơi. Gió thoảng nhẹ cành lá khẽ lao xao thoảng trong lá mùi hương thơm của loài hoa lạ. Tiếng chim lan toả khắp không gian bao la, rớt trên ô cửa nhà ai làm cô bé choàng thức dậy. Tiếng chim giục quả na nở mắt tròn xoe, giục bác nông dân vác cuốc ra đồng, giục cô bé nhanh chân tới trường … Tiếng chim gọi tiếng chim hoà bản nhạc du dương buổi sáng. Tiếng chim gọi thành phố trở mình thức dậy. Ôi! Tiếng chim hoạ mi, ngọt ngào, trong trẻo làm sao. Đề 5: Viết một đoạn văn miêu tả lại vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “Trước cổng trời” Trong bài thơ ‘Trước cổng trời” có đo¹n viết “Nhìn ra xa ngút ngút… …… Báng chiều như khói” Chỉ một đoạn thơ ngắn, bằng biện pháp nhân hoá như: Thác réo, đàn dê soi, hay biện pháp so sánh sáng chiều như hơi khói, tác giả đã vẽ ra trước mắt em một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp! Đứng trước Cổng trời, đưa mắt nhìn ra xa là cỏ cây hoa lá với bao sắc màu rực rỡ. Con thác ngày đêm cất lên bản nhạc ngân nga không bao giờ dứt. Những chú dê làm duyên soi mình xuống suối, giữa cảnh rừng nguyên sơ ấy, sáng chiều buông xuống thực thực, hư hư như khói bếp nhà ai. Cảnh vật và thiên nhiên như hoà quyện vào nhau, làm cho em có cảm giác như đứng trước cảnh tiên vậy. Ôi! Quê hương đất nước thật đẹp. Lòng em cảm thấy yêu quê hương đất nước hơn. Đề 6: Một lần em mắc lỗi với mẹ. Em hãy viết thư xin lỗi mẹ..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Mẹ kính yêu của con! Mẹ ơi! giờ này mẹ đã ngủ chưa hay mẹ vẫn thao thức vì con? Còn con, con đang ngồi bên trang thư này với bao niềm hối hận trào dâng. Mẹ ơi! Hôm đó không hiểu vì lý do gì mà con lại buột ra những lời vô lễ đó đối với mẹ - người đã sinh ra con, người đã hy sinh cả cuộc đời vì em. Trái tim con có thế đâu, bấy lâu nay con là đứa con ngoan trong đôi mắt mẹ, thế mà … chỉ một giây thôi, không kiềm chế được cảm xúc của mình, con đã nói hỗn với mẹ. Để giờ đây, con ngồi đây viết thư cho mẹ, không phải con sợ bố trách phạt, mà từ trong sâu thẳm lòng em, sự hối hận đang cắn dứt trái tim con. Mẹ ơi, mẹ buồn về con lắm phải không? Con - đứa con gái ngoan mẹ từng ấp ủ trong lòng, cho con dòng sữa thơm lành, cho con một trời yêu dấu. Khi nghe những lời nói đó của con chắc giây lát đó mẹ bất ngờ và thất vọng lắm phải không? Có phải mẹ đã thức trắng cả đêm không? Và đêm nay mẹ cũng đang buồn vì con không? Con hiểu rồi mẹ ơi, xin lòng mẹ đừng thất vọng vì con mẹ nhé. Hãy cho con quỳ trước mẹ để nói lời xin lỗi. Con sẽ không bao giờ, không bao giờ như thế nữa đâu. Con xin hứa với mẹ đó chỉ là lần duy nhất con trót nói hỗn với mẹ. Mẹ hãy tin là thứ thế nhé! Và mẹ hãy ôm con vào lòng, hôn vào má con để con hiểu rằng mẹ đã tha lỗi cho con. Con yêu mẹ rất nhiều!.
<span class='text_page_counter'>(13)</span>