Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tài liệu luận văn Chính Sách Cổ Tức Của Các Ngân Hàng Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
WX

NGUYỄN HỮU CHÂU SƠN

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM NIÊM YẾT TRÊN SÀN
GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN

Chun ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI KIM YẾN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
WX

Năm học 2009 – 2012

Đề tài:

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN



LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: Nguyễn Hữu Châu Sơn, tác giả của đề tài Luận văn CHÍNH
SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN xin xác nhận Luận
văn trên được thu thập số liệu từ nguồn thực tế của các ngân hàng. Những ý kiến
đóng góp và các giải pháp là của cá nhân tơi từ việc nghiên cứu và làm việc thực tế
tại ngân hàng
.
Tp. HCM, ngày….. tháng….. năm 2013
Ký tên

Nguyễn Hữu Châu Sơn


MỤC LỤC
- Trang phụ bìa
- Lời cam đoan
- Mục lục
- Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
- Danh mục các bảng, biểu
- Danh mục các hình vẽ đồ thị


MỞ ĐẦU. ....................................................................................................................1
Chương 1. Chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khốn. ...............................................................................................4
1.1. Các chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khốn. ............................................................................................4
1.1.1. Chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán. ........................................................................................4
1.1.2. Các phương thức chi trả cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khốn. .....................................................................5
1.1.2.1. Khơng chi trả cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán. ..............................................................................5
1.1.2.2. Phương thức cổ tức tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán. .................................................................6
1.1.2.3. Phương thức cổ tức cổ phiếu tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán. .................................................................7
1.1.2.4. Phương thức cổ tức tiền mặt và cổ phiếu tại ngân hàng thương mại
cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. ..........................................8
1.1.2.5. Phương thức mua lại cổ phần tại ngân hàng thương mại cổ phần
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.........................................................8
1.2. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. ...............................................................9
1.2.1. Khung pháp lý. ...........................................................................................9
1.2.2. Thuế suất. .................................................................................................10
1.2.3. Khả năng thanh khoản. .............................................................................10
1.2.4. Khả năng vay vốn ở thị trường vốn..........................................................10
1.2.5. Triển vọng tăng trưởng. ............................................................................11
1.2.6. Lạm phát. ..................................................................................................11
1.2.7. Tâm lý cổ đông. ........................................................................................12
1.2.8. Bảo vệ chống lại lỗng giá. ......................................................................12
1.3. Các chính sách cổ tức khác tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán.....................................................................................13


1.3.1. Chính sách lợi nhuận thụ động. ................................................................13
1.3.2. Chính sách cổ tức ổn định. .......................................................................14
1.3.3. Chính sách cổ tức sử dụng phần có dư. ....................................................15

1.3.4. Chính sách cổ tức dung hịa. ....................................................................15
1.4. Tác động của chính sách cổ tức đến giá trị thị trường. ...................................15
1.4.1. Chính sách cổ tức khơng tác động đến giá trị doanh nghiệp....................16
1.4.2. Chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp...............................19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ
phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán......................................................21
1.5.1. Thị giá.......................................................................................................21
1.5.2. Thư giá......................................................................................................23
1.5.3. Tốc độ tăng trưởng. ..................................................................................23
1.5.4. Tính thanh khoản của cổ phiếu. ...............................................................24
1.5.5. Thành viên hội đồng quản trị. ..................................................................24
1.6. Bài học kinh nghiệm về chính sách chi trả cổ tức ..........................................25
Kết luận chương 1 .....................................................................................................26
Chương 2. Phân tích chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán từ năm 2000 – 2012. .......................27
2.1. Chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán 2000 - 2012. ........................................................27
2.1.1. Giai đoạn 2000 – 2007. ............................................................................27
2.1.2. Giai đoạn 2008 – 2010 .............................................................................33
2.1.3. Giai đoạn 2011 - 2012 ..............................................................................41
2.2. Phân tích chính sách cổ tức tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. .............................................................47
2.2.1. Khảo sát mối quan tâm của các cổ đông. .................................................47
2.2.1.1. Chi trả cổ tức. ....................................................................................47
2.2.1.2. Phương thức thanh toán cổ tức. ........................................................49
2.2.2. Phân tích chính sách cổ tức của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
niêm yết trên sàn chứng khoán. ..........................................................................52


2.2.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần. ....................................52

2.2.2.2. Đối với cổ đơng. ................................................................................59
2.2.2.3. Đánh giá chính sách cổ tức của một số ngân hàng thương mại cổ
phần niêm yết trên sàn chứng khoán.. ............................................................60
Kết luận chương 2 .....................................................................................................62
Chương 3. Các giải pháp về chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn. ................................................63
3.1. Giải pháp hồn thiện chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. .............................................63
3.1.1. Chi trả cổ tức theo chu kỳ phát triển, tăng trưởng ngân hàng. .................63
3.1.2. Chi trả cổ tức ổn định, hợp lý. ..................................................................67
3.1.3. Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức. ....................................................................70
3.1.4. Hồn thiện chính sách cổ tức của ngân hàng ...........................................72
3.1.5. Chi cổ phiếu thưởng cuối năm cho cổ đông. ............................................73
3.1.6. Chi cổ phiếu thưởng cho nhân viên..........................................................73
3.1.7. Công bố thông tin chi tiết rõ ràng, minh bạch..........................................74
3.2. Các giải pháp khác. .........................................................................................75
Kết luận chương 3 .....................................................................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79


Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Gồm:
- Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh các năm của Sacombank
- Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động của
Eximbank.
- Phụ lục 3: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động của ACB
- Phụ lục 4: Tình hình hoạt động kinh doanh một số ngân hàng khác năm 2011
- Phụ lục 5: Phân tích các chỉ số điều tra khảo sát
- Mẫu phiếu khảo sát điều tra thông tin từ các nhà đầu tư



Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Đvt: Đơn vị tính
Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
MMB: Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
NĐ – CP: Nghị định Chính phủ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
P/E: Hệ số giá trên thu nhập
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn Thương tín
SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn Hà Nội
TT-BTC: Thơng tư Bộ Tài chính
TTGDCK TP.HCM: Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
VN-Index: Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
%: Phần trăm


Danh mục các bảng, biểu

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ chia cổ tức của các ngân hàng ACB, Eximbank và Sacombank
2000-2007
Biểu đồ 2.2: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) của các
ngân hàng 2002 - 2007
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ chia cổ tức của ACB, Eximbank, VCB và Sacombank 2008 2010

Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân
hàng ACB, Sacombank, Eximbank 2008 - 2010
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ chia cổ tức của ACB, Eximbank, VCB, Vietinbank và
Sacombank 2011 - 2012
Biểu đồ 2.6: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) của các
ngân hàng ACB, Sacombank, VCB, Vietinbank, MBB, Eximbank 2011 - 2012
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB, Sacombank,
Eximbank đến 30/06/2012
Biểu đồ 2.11: Các cổ đông sở hữu cổ phiếu tại ngân hàng ACB tháng 12/2011


Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình 1.1. Sự dịch chuyển giá trị từ cổ đông cũ sang cổ đông mới, khơng làm thay
đổi giá trị của doanh nghiệp.
Hình 1.2. Hai hình thức chuyển dịch giá trị từ cổ đơng cũ sang cổ đơng mới.
Hình 2.8: Tỷ lệ hình thức thanh tốn cổ tức
Hình 2.9: Tỷ lệ phương thức thanh tốn cổ tức
Hình 2.10: Sự quan tâm của nhà đầu tư có cổ phiếu ngân hàng với phương thức
thanh tốn cổ tức.
Hình 2.12: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của ngân hàng ACB, Eximbank, Sacombank


Trang 1

MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết đề tài
- Ngành ngân hàng là một trong những ngành then chốt trong việc thúc đẩy phát
triển nền kinh tế đất nước. Là công cụ của ngân hàng nhà nước để điều tiết chính
sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.

- Do ngân hàng nhà nước liên tục yêu cầu các ngân hàng thương mại tăng vốn điều
lệ để bảo đảm chất lượng trong ngành tài chính ngân hàng.
- Nhằm thu hút một lượng vốn nhàn rỗi và huy động được nguồn vốn ổn định trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
- Và chính sách cổ tức là một công cụ quan trọng trong việc giúp nhà điều hành chi
trả cổ tức cho các cổ đông và bảo đảm được quyền lợi của các cổ đông, đồng thời
đánh giá được ngân hàng đó bảo đảm lợi nhuận có đạt được theo cam kết với cổ
đông hay không.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khốn. Sự tác động của chính sách cổ tức bằng tiền mặt, chính
sách cổ tức bằng cổ phiếu và chính sách cổ tức vừa tiền mặt vừa cổ phiếu của các
ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khốn.
- Đề xuất những giải pháp chính để hồn thiện chính sách cổ tức của ngân hàng
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chủ yếu nghiên cứu sâu vào các ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán trong giai đoạn 2000 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, điều tra xã hội học, phỏng vấn,
thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp tư liệu.
5. Nội dung đề tài: Nội dung đề tài kết cấu gồm 3 chương
Chương 1. Chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán.


Trang 2

1.1. Các chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khốn.

1.2. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn.
1.3. Các chính sách cổ tức khác tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khốn.
1.4. Tác động của chính sách cổ tức đến giá trị thị trường của các ngân hàng thương
mại cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn.
1.5. Các chỉ số ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
1.6. Bài học kinh nghiệm về chính sách chi trả cổ tức.
Chương 2. Phân tích chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán từ năm 2000 – 2012.
2.1. Chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán 2000 - 2012.
2.2. Phân tích chính sách cổ tức tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
niêm yết trên sàn chứng khoán.
Chương 3. Các giải pháp về chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam niêm yết trên sàn chứng khốn.
3.1. Giải pháp hồn thiện chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam niêm yết trên sàn chứng khoán.
3.2. Các giải pháp khác
6. Hạn chế nghiên cứu
- Luận văn chỉ khảo sát các cổ đơng tại thành phố Hồ Chí Minh và khơng được
chọn ngẫu nhiên.
- Xử lý phân tích số liệu bằng phương pháp thủ cơng.
7. Điểm mới của đề tài
Phân tích chính sách cổ tức các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
khoán nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực trong việc chi trả cổ tức cho các cổ


Trang 3


đông. Là tư liệu cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tham khảo và
nghiên cứu.


Trang 4

Chương 1. Chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khốn.
1.1. Các chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán.
1.1.1. Chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khốn.
Chính sách cổ tức là một vấn đề rất được quan tâm trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Ở góc độ kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần, cổ tức là một
phần của tỷ suất sinh lợi trên đầu tư vốn cổ phần và là một nguồn tiền đáng kể phải
trả ra bên ngồi. Và để có một chính sách cổ tức hợp lý thống nhất giữa cổ đông và
ngân hàng luôn gây nhiều tranh cãi. Do vậy các nhà điều hành ngân hàng nên trả cổ
tức cho cổ đông hay giữ lại phần thu nhập đó để thực hiện tái đầu tư vì lợi ích của
cổ đơng với một tỷ lệ như thế nào để đảm bảo quyền lợi cổ đơng trong hiện tại và
tương lai.
Chính sách cổ tức của ngân hàng thương mại cổ phần là ấn định một mức lợi
nhuận của ngân hàng được đem ra phân phối theo một tỷ lệ nhất định phù hợp với
chiến lược kinh doanh của ngân hàng theo từng thời gian nhất định.
Cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần là phần chia lời cho mỗi cổ phần
được lấy ra từ lợi nhuận ròng sau thuế sau khi trả cổ tức ưu đãi và thu nhập giữ lại
để trích quỹ tại ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên cổ tức của ngân hàng
không xác định trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức
của ngân hàng.
Theo luật cổ tức chỉ được trả cho cổ đông khi ngân hàng đã hoàn thành nghĩa

vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các
quỹ cơng ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ ngân


Trang 5

hàng; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, ngân hàng vẫn phải đảm bảo thanh toán
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng là một chương trình hoạt động tổng
thể và dài hạn nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định của ngân hàng, là sự cam
kết trước về các mục tiêu cơ bản, toàn diện mà một ngân hàng cần phải đạt được và
sự phân bổ các nguồn lực quan trọng để đạt các mục tiêu đó trong tương lai. Do đó
chiến lược kinh doanh của ngân hàng rất linh hoạt và có khả năng điều chỉnh tùy
thuộc vào các yếu tố thuộc về điều kiện và môi trường kinh doanh.
Theo Modigliani và Miller, chính sách cổ tức khơng có ảnh hưởng đến giá trị
của ngân hàng trong điều kiện có nguồn tài trợ từ bên ngồi hay khơng có nguồn tài
trợ từ bên ngoài. Và giá trị của ngân hàng tăng là do quyết định đầu tư chứ khơng
phải chính sách cổ tức có tác động đến nguồn vốn chủ sở hữu hoặc chính sách cổ
tức chẳng có tác động gì đến giá trị của ngân hàng. Do đó, Theo Modigliani và
Miller lý thuyết chính sách cổ tức chẳng có ý nghĩa gì cả.
1.1.2. Các phương thức chi trả cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khốn.
1.1.2.1. Khơng chi trả cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khốn.
Phương thức khơng chi trả cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần là chính
sách cổ tức bằng khơng, điều này có nghĩa là các cổ đơng sẽ khơng nhận được cổ
tức và việc này có thể duy trì trong một thời gian ngắn hay một thời gian dài tùy
thuộc vào tình hình chính sách cổ tức của ngân hàng. Như chúng ta được biết cổ tức
là nguồn duy nhất mang lại thu nhập cho cổ đông trong quá trình đầu tư vào ngân
hàng khi mà các cổ đơng khơng bán cổ phiếu đó đi. Vậy với một chính sách cổ tức

bằng khơng các cổ đơng sẽ hi vọng cổ phiếu của ngân hàng sẽ tăng thặng dư giá trị
của cổ phiếu của ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên việc kỳ vọng vào thặng dư


Trang 6

giá trị trong tương lai sẽ rủi ro nhiều hơn nhưng lại đem lại giá trị lớn hơn trong
tương lai cho các cổ đông.
Với việc đánh thuế thu nhập cá nhân theo thông tư 84/2008/BTC-TCT vào
thu nhập cổ tức của các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu đã làm cho các cổ đơng
khơng hài lịng với việc bị đánh thuế trên thuế. Vì bản thân các cổ đơng là một
người chủ ngân hàng, họ đã chịu thuế thu nhập ngân hàng từ việc kinh doanh lợi
nhuận của ngân hàng và phần lợi nhuận sau thuế và trích lập các quỹ của ngân hàng
mang phân phối cho các cổ đông phải gánh chịu thuế thu nhập cổ tức. Việc thuyết
phục các cổ đơng với một chính sách khơng cổ tức tại ngân hàng vào lúc này sẽ làm
cho các cổ đơng thích thú hơn nếu ngân hàng dùng lợi nhuận đó để tái đầu tư và mở
rộng qui mơ hoạt động sản xuất làm tăng thăng dư giá trị.
Do đó một chính sách cổ tức bằng khơng đã đưa ra cho các cổ đơng có một
lợi thế nhất định, và chưa hẳn là xấu so với các chính sách cổ tức khác. Tuy nhiên
với việc đưa ra một chính sách cổ tức hợp lý tại từng thời kỳ sẽ thu hút của cổ đông
ủng hộ nhiều hơn.
Đặc biệt trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang hoạt động và phát triển
ở Việt Nam với việc chính sách cổ tức bằng khơng mà khơng có một chiến lược
kinh doanh cụ thể hay một kế hoạch đầu tư rõ ràng sẽ gây ảnh hưởng tâm lý đến các
cổ đông làm giảm giá trị cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán.
1.1.2.2. Phương thức cổ tức tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Phương thức cổ tức tiền mặt là việc chi trả cổ tức cho các cổ đông bằng tiền
mặt từ lợi nhuận sau thuế và trích lập các quỹ. Mức cổ tức mà các cổ đông luôn
mong đợi thường ngang hoặc cao hơn so với lãi suất huy động của ngân hàng. Nhận

cổ tức bằng tiền mặt luôn là lựa chọn ưa thích của các cổ đơng do các cổ đơng nhận
thấy được giá trị khi đầu tư vào ngân hàng, đồng thời việc nhận cổ tức bằng tiền
mặt làm cho các cổ đơng có thể quay vịng dịng tiền của mình để đầu tư vào những


Trang 7

lĩnh vực khác. Tuy nhiên các cổ đông nhận cổ tức bằng tiền mặt sẽ phải nộp thuế
thu nhập cổ tức làm cho thu nhập của các cổ đông sẽ giảm đi sau khi nộp thuế.
Việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao sẽ kích thích tâm lý các cổ đơng, tạo tác
động tích cực đồng thời khẳng định ngân hàng đang hoạt động kinh doanh có hiệu
quả trong thời gian tới để tiếp tục duy trì trả mức cổ tức cao. Và một chính sách cổ
tức tiền mặt hợp lý từng thời điểm sẽ làm cho thặng dư giá trị của ngân hàng được
tăng lên từ tâm lý của các cổ đông.
1.1.2.3. Phương thức cổ tức cổ phiếu tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức chi trả cổ tức cho các cổ
đông bằng cổ phiếu theo một tỷ lệ cổ phiếu đang lưu hành. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
hay cổ phiếu thưởng là việc chuyển một phần lợi nhuận chưa phân phối sang thành
vốn cổ phần một hình thức nhằm huy động vốn ngắn hạn từ các cổ đông hiện hữu
góp thêm vốn vào ngân hàng và giảm tỷ lệ trả cổ tức bằng tiền mặt trong một thời
gian ngắn để bổ sung vốn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh hay để tái đầu tư.
Chia cổ tức bằng cổ phiếu thường tạo ra tâm lý làm giá cổ phiếu của ngân
hàng sẽ làm cho cổ phiếu thị trường điều chỉnh tăng trong thời gian ngắn của một số
cổ đông làm ảnh hưởng xấu đến các cổ đơng khác. Do đó việc chọn phương thức
chia cổ tức tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo quyền
lợi cho các cổ đông tối ưu nhất nhằm giữ các cổ đông gắng bó ổn định lâu dài với
ngân hàng.
Tuy nhiên để thực hiện thành công phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu,

ngân hàng thương mại cổ phần cần bộ máy quản trị, có phương án sử dụng vốn thật
tốt. Thêm vào đó cổ phiếu của ngân hàng có tính thanh khoản tốt, thủ tục tiến hành
nhanh và không bị cản trở về những thủ tục hành chính và luật pháp. Ngồi ra,
thơng tư 19/2003/TT-BTC ngày 20/03/2003 của Bộ Tài chính quy định các ngân


Trang 8

hàng có phương thức trả cổ phiếu nhiều lần trong một năm phải quyết toán thuế
hàng năm. Nếu diễn ra hai năm liên tục ngân hàng nên đề nghị quyết toán thuế hai
năm một lần để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng được hoạt động liên tục.
1.1.2.4. Phương thức cổ tức tiền mặt và cổ phiếu tại ngân hàng thương mại cổ
phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Phương thức cổ tức bằng tiền mặt kết hợp cổ phiếu tại ngân hàng thương mại
cổ phần là hình thức vừa chi trả cổ tức tiền mặt cho các cổ đông đồng thời phải trả
cổ tức bằng cổ phiếu theo một tỷ lệ nhất định mà các cổ đông đang nắm giữ. Sự kết
hợp này vừa làm cho các cổ đông nhận thấy làm tăng giá trị cổ phiếu của các cổ
đơng khi góp vốn vào ngân hàng đồng thời huy động được nguồn vốn ngắn hạn của
các cổ đông trong thời gian ngắn hạn nhằm bổ sung vốn cho ngân hàng để mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh.
Đây là phương thức thanh toán nhằm vừa đáp ứng yêu cầu một số cổ đông
muốn nhận tiền mặt đồng thời cũng muốn huy động vốn của các cổ đông nhằm phát
triển kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Phương thức này thường được ít các ngân
hàng sử dụng do không thể hiện cụ thể và rõ ràng trong chiến lược kinh doanh lâu
dài của ngân hàng. Phương thức này chỉ mang tính giải quyết nhất thời giữa ngân
hàng với các cổ đông trước áp lực yêu cầu chia cổ tức từ các cổ đông. Và thường
phương thức này mang tính thụ động trong kế hoạch phân phối lợi nhuận của các
ngân hàng.
1.1.2.5. Phương thức mua lại cổ phần tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khốn.

Một số ngân hàng thương mại có nhiều vốn hơn số vốn cần đầu tư thay vì
phải trả cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông. Những ngân hàng thương mại này có
thể mua lại cổ phần đang lưu hành trên thị trường. Và việc chào mua này có thể
thực hiện nhiều cách như:


Trang 9

- Một số ngân hàng chào mua trực tiếp từ các cổ đơng của mình bằng cách
đưa ra một giá đệm (thường cao hơn giá thị trường).
- Mua lại cổ phần ở thị trường tự do
- Mua lại cổ phiếu theo hình thức đấu giá
- Mua lại từ việc thương lượng riêng với những người nắm giữ số lượng lớn
cổ phiếu.
Cổ phần được mua lại gọi là cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu quỹ làm cho các hoạt
động sát nhập và mua lại ngân hàng được dễ dàng hơn. Do đó đối với các cổ đơng
việc các ngân hàng thương mại mua lại cổ phần sẽ làm tăng lợi nhuận cho mỗi cổ
phần. Và việc lựa chọn phương thức chi trả cổ tức bằng hình thức nào cũng phụ
thuộc vào vốn sở hữu hoặc nhu cầu phát triển của các ngân hàng thương mại trong
tương lai. Những nhà điều hành luôn quan tâm, đặt ra hàng đầu là quyết định chính
sách cổ tức lúc này ra sao và những ảnh hưởng có thể xảy ra khi thực hiện chính
sách cổ tức đó làm ảnh hưởng đến giá trị của ngân hàng thương mại như thế nào.
1.2. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức tại ngân hàng thương mại cổ phần
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
1.2.1. Khung pháp lý.
Bất kỳ quốc gia nào cũng có luật để chi phối việc chi trả cổ tức đối với
những doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động kinh doanh tại quốc gia đó. Và luật
doanh nghiệp cũng quy định rõ khơng được dùng vốn của doanh nghiệp để chi trả
cổ tức.
Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng. Hiện nay và trong thời gian qua,

điều này bắt buộc các ngân hàng thương mại phải có phát sinh lợi nhuận trước khi
chi trả cổ tức nhằm ngăn cản các chủ sở hữu dùng vốn tự có để chia cho các cổ
đơng và làm suy yếu vị thế an tồn của các chủ nợ.


Trang 10

1.2.2. Thuế suất.
Thuế suất đánh trên thu nhập cổ tức cao sẽ khuyến khích các ngân hàng
thương mại sẽ chi trả cho các cổ đông với mức cổ tức thấp nhằm tăng vốn để đầu tư
trong tương lai. Do luật tổ chức tín dụng quy định các ngân hàng thương mại phải
trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ khơng q 5%, quỹ dự phịng tài chính
khơng vượt quá 25% và tối thiểu là 10%, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ không quá
50%, quỹ khen thưởng phúc lợi, và sau đó phân phối lợi nhuận do ban điều hành
ngân hàng thương mại quyết định chi trả cổ tức.
1.2.3. Khả năng thanh khoản.
Chi trả cổ tức cho các cổ đơng là dịng tiền chi ra của ngân hàng. Do đó, nếu
một ngân hàng thương mại có khả năng thanh khoản tốt, ngân hàng thương mại đó
sẽ dễ dàng chi trả cổ tức hơn. Và các ngân hàng thương mại nhận thấy rằng khi
ngân hàng đang giai đoạn tăng trưởng với nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi sẽ khó để
phải vừa duy trì khả năng thanh khoản, vừa phải đáp ứng nhu cầu rút từ các khách
hàng tiền gửi và vừa phải chi trả cổ tức cùng lúc.
Khả năng thanh khoản là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu đối với ngân
hàng thương mại và trở nên nhạy cảm trong lĩnh vực tín dụng. Bởi vì trong ngân
hàng thương mại dịng tiền chi ra có thể biến động bất thường ngay cả khi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại đó hoạt động có hiệu quả và có lợi
nhuận.
1.2.4. Khả năng vay vốn ở thị trường vốn.
Các ngân hàng thương mại thường cần huy động thêm vốn để đầu tư vào
những hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lợi cao. Và với một ngân hàng

thương mại nếu không tiếp cận được nguồn vốn từ thị trường bên ngoài, nguồn tài
trợ duy nhất mà các ngân hàng nghĩ đến là dùng lợi nhuận giữ lại, điều này làm cho
các cổ đông sẽ không được nhận hoặc nhận rất ít khi chi trả cổ tức. Đối với những


Trang 11

ngân hàng thương mại lớn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả việc tiếp cận các
nguồn vốn như vay vốn liên ngân hàng, hay phát hành trái phiếu ra công chúng sẽ
làm cho việc chi trả cổ tức được duy trì ổn định hơn.
1.2.5. Triển vọng tăng trưởng.
Các ngân hàng thương mại có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng thường có
nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho các dự án đầu tư có khả năng sinh lợi cao của mình.
Do đó, những ngân hàng này sẽ cố gắng phát hành thêm cổ phần mới và giảm tỷ lệ
chi trả cổ tức nhằm bảo đảm đủ tiền cho dự án đầu tư. Tuy nhiên các ngân hàng
thương mại sẽ ưu tiên giảm tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đơng trước, cịn việc huy
động thêm một số cổ đông mới sẽ được thực hiện rất hạn chế vì điều này làm phát
sinh thêm những thủ tục pháp lý và chi phí liên quan khi phát hành cổ phiếu mới ra
cơng chúng.
Vì vậy những ngân hàng thương mại có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp thường có tỷ
lệ tăng trưởng cao. Nếu ngân hàng giữ lại lợi nhuận và đầu tư có hiệu quả sẽ làm
cho tỷ lệ chi trả cổ tức trong tương lai của các cổ đông nhiều lần.
1.2.6. Lạm phát.
Bất kỳ một quốc gia nào, nền kinh tế nào cũng có lạm phát và làm cho giá trị
hàng hóa ngày một gia tăng đáng kể. Trong lĩnh vực ngân hàng, các thiết bị tin học
và phần mềm tin học sử dụng trong ngân hàng luôn được nâng cấp liên tục nhằm
bảo mật số liệu cũng như đáp ứng được sự phát triển mạng lưới hoạt động của ngân
hàng và tốc độ thay đổi của cơng nghệ thơng tin. Do đó, việc trích khấu hao tài sản
của những thiết bị và phần mềm tin học đã không kịp để thay thế một tài sản là
những thiết bị và phần mềm tin học khác của ngân hàng khi những thiết bị và phần

mềm tin học này không đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do đó, ngân hàng thường giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn nhằm đầu tư vào
những trang thiết bị tốt hơn, bảo đảm an toàn trong tín dụng, bảo đảm hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.


Trang 12

1.2.7. Tâm lý cổ đông.
Trong ngân hàng thương mại có rất nhiều cổ đơng sở hữu ngân hàng, để có
thể thống nhất được những ý kiến của các cổ đông ban điều hành sẽ tổ chức đại hội
cổ đông để lấy ý kiến trong việc quyết định chính sách cổ tức. Với một sự tăng
trưởng liên tục và thuế đánh cao từ thu nhập cổ tức những cổ đông lớn thường có
tâm lý muốn giữ lại lợi nhuận để nhận giá trị cổ phần gia tăng hơn là nhận cổ tức
cao.
Tuy nhiên để thống nhất được ý kiến của tấc cả các cổ đơng, những cổ đơng
lớn thường có những thông điệp hàm chứa thông tin và sự ủy quyền từ các cổ đông
nhỏ lẻ. Đồng thời tạo một hiệu ứng tâm lý cổ đông trước đại hội nhằm đưa ra những
áp lực đối với ban điều hành trong việc chi trả cổ tứ. Do đó ban điều hành phải cân
nhắc thật kỹ trước khi lựa chọn một chính sách cổ tức phù hợp với tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và bảo đảm quyền lợi của các cổ đơng.
1.2.8. Bảo vệ chống lại lỗng giá.
Những ngân hàng thương mại chấp nhận một chính sách chi trả cổ tức một tỷ
lệ lớn từ lợi nhuận, khi phát sinh những dự án có tiềm năng có khả năng sinh lợi cao
sẽ làm cho ngân hàng phải huy động thêm nguồn vốn bằng cách phát hành thêm cổ
phần mới. Nếu các cổ đông hiện hữu không mua hay không thể mua một tỷ lệ cân
xứng cổ phần mới phát hành, quyền lợi của các cổ đông hiện hữu trong ngân hàng
sẽ bị giảm xuống theo phần trăm tức là bị pha lỗng.
Do đó, khi có những dự án có khả năng sinh lợi cao các ngân hàng thương
mại thường sẽ giữ lại lợi nhuận và chi trả cổ tức thấp hơn để tránh rủi ro loãng giá

nhằm bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu. Tuy nhiên một số ngân hàng
thương mại sẽ khơng chọn hình thức phát hành cổ phần mới mà chọn hình thức nợ
thơng qua phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn. Nhưng việc chọn
hình thức phát hành trái phiếu sẽ tăng rủi ro về tài chính, tăng chi phí sử dụng vốn
và có thể làm giảm giá cổ phiếu trong một thời điểm nhất định. Ngoài ra nếu ngân


Trang 13

hàng thương mại đã có một cấu trúc vốn tối ưu, việc phát hành trái phiếu rất có thể
sẽ làm phản tác dụng làm cho giá trị của ngân hàng bị giảm xuống, trừ khi ngân
hàng thương mại giữ lại hay mua lại cổ phần mới trong thị trường vốn nhằm cân đối
lại cấu trúc vốn.
Khi nghiên cứu kỹ các yếu tố trên sẽ giúp cho ban điều hành có một chính
sách cổ tức hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh nhằm bảo đảm
quyền lợi của các cổ đông và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.3. Các chính sách cổ tức khác tại ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khốn.
1.3.1. Chính sách lợi nhuận thụ động.
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động là chính sách mà các ngân hàng giữ lại
cổ tức và không phân chia cho các cổ đông và chờ một kế hoạch đầu tư cụ thể để
làm tăng giá trị thặng dư trong tương lai với tỷ suất sinh lợi đầu tư cao hơn tỷ suất
sinh lợi mong đợi mà các cổ đơng địi hỏi. Với chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
này các ngân hàng không nên chi trả cổ tức do việc chi trả cổ tức sẽ làm cho các
ngân hàng phải lựa chọn một là chấp nhận hi sinh các cơ hội đầu tư hoặc là huy
động thêm vốn cổ phần từ các thị trường vốn bên ngoài với chi phí tốn kém hơn so
với việc giữ lại lợi nhuận để đầu tư.
Do đó chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động được hiểu rằng việc chi trả cổ
tức thay đổi từng năm tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư sẵn có của các ngân hàng.
Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng hầu hết các ngân hàng thương mại đều cố gắng duy

trì một mức chi trả cổ tức tương đối ổn định theo thời gian. Và điều này không đồng
nghĩa rằng các ngân hàng thương mại sẽ bỏ qua những nguyên lý cơ bản về chính
sách cổ tức thụ động trong việc quyết định phân phối cổ tức, bởi vì có thể duy trì cổ
tức theo hai cách. Một là các ngân hàng thương mại có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ
lệ khá cao trong những năm có nhu cầu sử dụng vốn cao. Và nếu ngân hàng thương
mại tiếp tục tăng trưởng, các nhà điều hành có thể thực hiện chiến lược này mà


Trang 14

không cần phải giảm cổ tức của các cổ đơng. Hai là các ngân hàng thương mại có
thể vay vốn cho nhu cầu vốn cần sử dụng làm tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một
cách tạm thời tránh trường hợp phải giảm cổ tức cho các cổ đơng. Do chi phí sử
dụng vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay dài hạn nên các
ngân hàng thương mại nhận thấy có cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó,
chính sách vay nợ lúc này sẽ thích hợp hơn việc cắt giảm cố tức. Đồng thời các
ngân hàng thương mại cũng cần phải giữ lại lợi nhuận trong những năm sắp đến để
đưa tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần trở về lại mức thích hợp. Làm cho các ngân hàng
thương mại có cơ hội đầu tư tăng trưởng trong nhiều năm nhằm đáp ứng các nhu
cầu tài trợ và duy trì cấu trúc vốn tối ưu nhất.
1.3.2. Chính sách cổ tức ổn định.
Chính sách cổ tức ổn định là chính sách cổ tức duy trì việc trả cổ tức cho các
cổ đông theo một tỷ lệ nhất định và duy trì việc chi trả cổ tức này trong một thời
gian dài và khơng thay đổi. Chính sách cổ tức ổn định thường được chia bằng tiền
mặt theo tỷ lệ trên cổ phiếu mà các cổ đông đang nắm giữ. Nhiều bằng chứng cho
thấy rằng hầu hết các ngân hàng thương mại và các cổ đơng đều thích một chính
sách cổ tức ổn định. Do việc thay đổi cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin và các
thay đổi trong mức cổ tức của một ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng đó. Một cắt giảm cổ tức có thể được hiểu rằng tiềm năng lợi nhuận của
ngân hàng thương mại đó sẽ sụt giảm trong tương lai. Và ngược lại nếu gia tăng cổ

tức có nghĩa rằng trong tương lai cổ tức sự kiến sẽ gia tăng.
Việc duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức cố định sẽ có tác dụng tốt đối với tâm lý
các cổ đông, nhất là những người xem việc mua cổ phiếu như là một hình thức gửi
tiết kiệm hay tìm kiếm một dịng tiền thu nhập ổn định. Mặt khác, một sự sụt giảm
trong tỷ lệ chi trả cổ tức nếu khơng cơng bố, giải thích rõ ràng sẽ bị coi như một dấu
hiệu của sự sụt giảm lợi nhuận. Do đó việc các ngân hàng thương mại cơng bố một
chính sách chi trả cổ tức ổn định trong một thời gian dài thường được các cổ đông


Trang 15

đánh giá cao vì nó chứng tỏ các ngân hàng thương mại có chiến lược kinh doanh
phát triển bền vững trong dài hạn.
Và cuối cùng, cổ tức ổn định là một địi hỏi mang tính pháp lý. Nhiều định
chế điều phối tài chính như các quỹ đầu tư, quỹ hưu bổng và các công ty bảo hiểm
thường bị giới hạn về loại cổ phần thường mà họ được phép sở hữu do đó địi hỏi
các ngân hàng thương mại phải có một thành tích cổ tức liên tục và ổn định. Việc
không chi trả hay cắt giảm một lượng cổ tức có thể sẽ làm giảm thị trường tiềm
năng cho cổ phần của các ngân hàng thương mại và có thể làm giá cổ phần sụt giảm.
1.3.3. Chính sách cổ tức sử dụng phần có dư.
Chính sách cổ tức sử dụng phần có dư là chính sách cổ tức dựa vào xác định
cơ cấu cốn mục tiêu được tài trợ của những dự án đầu tư kết hợp giữa nợ và vốn chủ
sở hữu gồm thu nhập giữ lại hay bổ sung thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu mới. Phần còn thu nhập dư ra nếu còn sẽ đem đi chi trả dưới dạng cổ
tức cho các cổ đơng.
1.3.4. Chính sách cổ tức dung hịa.
Chính sách cổ tức dung hịa là chính sách cổ tức tránh cắt giảm những dự án
đầu tư có khả năng sinh lợi để chi trả cổ tức và ngược lại cũng trách cắt giảm cổ tức
của các cổ đông. Do đó chính sách cổ tức dung hịa thường duy trì một tỷ lệ chi trả
cổ tức và một tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu nhất định nhằm bảo đảm quyền lợi của

các cổ đông cũng như cơ hội đầu tư của ngân hàng trong tương lai.
1.4. Tác động của chính sách cổ tức đến giá trị thị trường.
Lúc nghiên cứu vấn đề này nhiều nhà kinh tế học tranh luận với nhiều quan
điểm khác nhau. Trường phái hữu khuynh bảo thủ tin rằng một gia tăng trong tỷ lệ
chi trả cổ tức sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Trường phái tả khuynh cấp tiến
tin rằng một một gia tăng trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ làm giảm giá trị của doanh
nghiệp. Còn trường phái trung dung lại cho rằng chính sách cổ tức không tác động


×