Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tài liệu luận văn Đánh Giá Hiệu Quả Chính Sách Quản Lý Và Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ HỒNG QUỲNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG
TẠI HỒ TRỊ AN-ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
VŨ HỒNG QUỲNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG
TẠI HỒ TRỊ AN-ĐỒNG NAI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH CƠNG KHẢI

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
TP.Hồ Chí Minh, Ngày

tháng

Tác giả luận văn

Vũ Hồng Quỳnh

năm 2013


ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn q Thầy, Cơ tại Chương trình giảng dạy kinh tế

Fulbright, những người đã đem hết tâm huyết của mình để truyền dạy cho chúng tôi những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đinh Công Khải, người Thầy đã ln
tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn, từ lúc
bắt đầu những buổi seminar đầu tiên cho đến lúc tơi hồn thành luận văn của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Jonathan Pincus đã có những ý kiến góp ý xác đáng
giúp tơi định hình luận văn của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn các bạn MPP4, các Chú, các Anh chị em trong Chi cục Thủy sản
Đồng Nai đã hỗ trợ và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực hiện luận văn này. Và Tôi
cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến những người luôn âm thầm đứng sau và ủng hộ tôi
trong suốt quãng đường học vấn đầy gian nan. Không có giúp đỡ này có lẽ tơi đã khơng có
được ngày như hôm nay.


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nguồn lợi thủy sản là nguồn tài ngun quan trọng của nước ta. Nó khơng chỉ là động lực
quan trọng cho sự phát triển kinh tế mà cịn đóng góp quan trọng vào q trình xóa đói
giảm nghèo ở nước ta. Tuy nhiên gần đây, tình trạng nguồn lợi thủy sản bị suy giảm
nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều thủy vực vùng biển lẫn trong nội đồng. Chính phủ đã
có rất nhiều chính sách nhằm ngăn chặn và phục hồi nguồn lợi thủy sản, tuy nhiên hiệu quả
của các chính sách vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể.
Qua việc nghiên cứu tình huống chính sách quản lý khai thác nguồn lợi trên hồ Trị An,
luận văn sẽ làm rõ những bất cập trong các chính sách quản lý theo cơ chế tự do tiếp cận
đang áp dụng trên hồ Trị An nói riêng và các thủy vực khác nói chung.
Dựa trên thơng tin phản hồi chính sách từ chính những người dân đang trực tiếp sinh sống
bằng nghề khai thác thủy sản trên hồ Trị An và các cán bộ quản lý tại địa phương, thơng
qua bộ tiêu chí đánh giá của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc tác giả

thực hiện đánh giá tính bền vững việc phát triển nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tính bền vững của hoạt động khai thác thủy sản trên hồ Trị
An là thấp. Nguồn lợi thủy sản bị khai thác quá mức dẫn đến suy giảm rõ rệt về cả sản
lượng và thành phần loài thủy sản trên hồ. Các chính sách và biện pháp hành chính nhằm
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tránh tình trạng khai thác quá mức và ngăn chặn tình trạng khai
thác trái phép bằng xung điện đã khơng có hiệu quả.
Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng cơ chế tự do tiếp cận trong quản
lý nguồn lợi thủy sản sẽ dẫn tới suy kiệt nguồn lợi thủy sản bất chấp các nỗ lực, biện pháp
can thiệp bằng các mệnh lệnh hành chính của cơ quan chức năng. Vì vậy, một sự thay đổi
nhằm thay thế cơ chế tự do tiếp cận đối với nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An là cần thiết.
Quản lý nguồn lợi thủy sản dựa vào các công cụ thị trường như hạn ngạch cá nhân có thể
trao đổi (ITQ) là một giải pháp tốt có thể áp dụng trên hồ Trị An.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 1
1.1

Bối cảnh chính sách .................................................................................................... 1

1.2


Vấn đề chính sách ....................................................................................................... 3

1.3

Câu hỏi chính sách ...................................................................................................... 4

1.4

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 4

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4

1.6

Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu .............................................................. 5

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.6.2. Thu thập số liệu ........................................................................................................ 5
1.7

Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH.......................................... 7
2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................. 7
2.1.1 Cơ chế quyền tài sản ................................................................................................. 7
2.1.2 Nguồn lợi cộng đồng ................................................................................................. 7
2.1.3 Lý thuyết Khai thác thủy sản bền vững .................................................................... 9

2.2 Khung phân tích phát triển bền vững nghề khai thác thủy sản ..................................... 11
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước.................................................................................... 12


v

2.4 Kinh nghiệm quản lý quốc tế ......................................................................................... 14
2.4.1 Các công cụ thị trường trong quản lý thủy sản ....................................................... 14
2.4.2 Quản lý thủy sản bằng công cụ ITQ tại New Zealand ............................................ 15
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM ............................. 17
3.1 Lịch sử chính sách quản lý nguồn lợi thủy sản qua các thời kỳ .................................... 17
3.2 Tình hình quản lý nguồn lợi thủy sản ở nước ta hiện nay ............................................. 18
3.3 Mơ hình quản lý nguồn lợi thủy sản tại Đồng Nai ........................................................ 22
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH ...................................................... 26
4.1 Tiêu chí về sinh thái ...................................................................................................... 26
4.2 Tiêu chí về mơi trường ................................................................................................. 28
4.3 Tiêu chí về cơng nghệ ................................................................................................... 29
4.4 Tiêu chí về khía cạnh con người ................................................................................... 31
4.5 Tiêu chí về thể chế ........................................................................................................ 32
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 36
5.1 Kết luận .......................................................................................................................... 36
5.2 Kiến nghị chính sách...................................................................................................... 36
5.3 Tính khả thi của kiến nghị chính sách ........................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 40
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 43
Phụ lục 1: . ........................................................................................................................... 43
Phụ lục 2 .............................................................................................................................. 46
Phụ lục 3 .............................................................................................................................. 49
Phụ lục 4 .............................................................................................................................. 51
Phụ lục 5: ............................................................................................................................. 52

Phụ lục 6 .............................................................................................................................. 53


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CV (Cheval)

Mã lực ( 1CV= 0,736kW)

FAO (Food and Agriculture Organization Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
of The United Nations)

Liên hiệp quốc

ITQ (Individual Transferable Quota)

Hạn ngạch cá nhân có thể trao đổi

MSY (Maximum Sustainable Yeild)

Mức sản lượng bền vững tối đa

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KT&BVNL

Khai thác và bảo vệ nguồn lợi


TAC (Total Allocation Catch)

Tổng sản lượng được phép khai thác


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng tàu khai thác thủy sản chia theo công suất................................................ 20


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình khai thác nguồn lợi thủy sản. ..................................................................... 10
Hình 2.2: Sơ đồ khung phân tích bền vững của FAO ............................................................... 12
Hình 3.1: Sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 1990-2011 .................................................. 19
Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tại Việt Nam .............................................................................................................. 21
Hình 3.3: Sản lượng khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị tính: tấn/năm) .............................................................................................. 23
Hình 3.4: Hệ thống các cơ quan quản lý nguồn lợi thủy sản hồ Trị An ................................... 24
Hình 4.1: Đánh giá của người dân về sản lượng khai thác trên hồ Trị An ............................... 27
Hình 4.2: Tỷ lệ tàu, thuyền khai thác thủy sản trên hồ Trị An chia theo cơng suất
năm 2012.................................................................................................................. 30
Hình 4.3: Sản lượng khai thác một số lồi thủy sản trên hồ Trị An ......................................... 31
Hình 4.4: Số vụ khai thác trái phép bị phát hiện qua các năm.................................................. 33



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1

Bối cảnh chính sách

Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 09/02/2007, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã xác
định kinh tế biển là kinh tế chủ lực của nước ta trong tương lai. Ngoài nguồn hải sản tự
nhiên rất quan trọng tại các vùng ven biển và ngoài khơi thuộc lãnh thổ Việt Nam, nguồn
lợi thủy sản trên các sông như Sông Hồng, Sông Cửu Long, Sông Đồng Nai được đánh giá
rất đa dạng với nhiều lồi có giá trị kinh tế. Theo số liệu cuộc “Tổng điều tra nơng thơn,
nơng nghiệp 2011”, ngành thủy sản góp phần tạo thu nhập cho 719.755 hộ tương đương
1,448 triệu người lao động khu vực nơng thơn,1 trong đó đa phần là nông hộ thu nhập thấp.
Tuy nhiên những năm gần đây, nguồn lợi thủy sản đặc biệt nguồn lợi thủy sản ven bờ và
các thủy vực nội địa suy giảm một cách nhanh chóng, có nguy cơ cạn kiệt, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống và thu nhập của ngư dân sống phụ thuộc vào nghề khai thác
thủy sản. Hàng hoạt hộ gia đình đối mặt với nguy cơ tái nghèo hoặc bắt buộc phải chuyển
đổi nghề nghiệp, đe dọa ổn định xã hội. Do đó, việc quản lý và khai thác sử dụng thủy sản
một cách có hiệu quả, duy trì sự phát triển ổn định là một thách thức lớn đang đặt ra đối
với ngành thủy sản.
Từ khi Luật Thủy sản năm 2003 có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã thể hiện sự nỗ lực và
quyết tâm trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản bằng việc ban hành quy định về quản lý
đăng ký, đăng kiểm tàu cá, nghiêm cấm các hoạt động khai thác trái phép bằng chất nổ,
xung điện và xây dựng chương trình tổng thể bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến
năm 2010 theo Quyết định 131/2004/QĐ-TTg ngày 16/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó tập trung vào các chương trình: phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;
quy hoạch các khu bảo tồn biển, các vùng cấm khai thác thuỷ sản; xây dựng các mơ hình

quản lý nguồn lợi thuỷ sản với sự tham gia của cộng đồng; xây dựng hệ thống thông tin dữ
liệu về nguồn lợi thuỷ sản...

1

Tổng Cục thống kê (2011)


2

Đánh giá kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện Chương trình đã đạt được những kết quả:
quy hoạch và triển khai 45 khu bảo tồn vùng nước nội địa và 16 khu bảo tồn biển; tái tạo,
phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản ở một số điểm như Phú Quốc, Khánh Hịa, Bình
Định; xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu về đa dạng sinh học và hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật.2
Ngày 13/02/2012 Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định 188/2012/QĐ-TTg
“Về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020”
tiếp tục kế thừa các quan điểm quản lý, mục tiêu và cơ chế chính sách tương tự Quyết định
131/2004/QĐ-TTg đã thực hiện từ năm 2004. Dự kiến kinh phí để thực hiện chương trình
khoảng 796 tỷ đồng.
Tuy nhiên trên thực tế, tại nhiều thủy vực các dấu hiệu suy giảm nguồn lợi thủy sản ngày
càng rõ rệt hơn. Đặc biệt nguồn lợi thủy sản ven bờ và các thủy vực nội địa có nguy cơ suy
kiệt. Nhiều loài thủy sản trở thành loài q hiếm và có nguy cơ tiệt chủng, chất
lượng mơi trường sống của các lồi thủy sinh vật có xu hướng ngày càng giảm.
Đồng Nai được là một trong những Tỉnh nội địa có nguồn lợi thủy sản đa dạng với nhiều
giống lồi q. Trong Tỉnh ngồi hệ thống sơng Đồng Nai, cịn có hồ thủy điện Trị An
(diện tích 32.400ha) và 16 hồ chứa lớn nhỏ khác, nguồn lợi thủy sản là sinh kế quan trọng
cho khoảng 17.996 người dân sống bằng nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản.3 Thực hiện
chương trình phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của Chính phủ, tỉnh Đồng Nai thực
hiện nghiêm túc các chỉ đạo và đã thành lập được Khu bảo tồn thiên nhiên- văn hóa Đồng

Nai với nhiệm vụ bảo tồn và phát triển sự đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng Nam Cát Tiên
và nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An. Hiện trạng quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở
Đồng Nai là một minh chứng thực tiễn sinh động cho tác động của chính sách bảo vệ
nguồn lợi thủy sản ở nước ta.

2

Bộ NN&PTNT (2011)
Sở NN&PTNT Đồng Nai (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
3


3

1.2

Vấn đề chính sách

Nguồn lợi thủy sản tai nước ta được quản lý theo cơ chế tự do tiếp cận, mọi người dân đều
được phép tham gia khai thác nguồn lợi thủy sản nhưng phải tuân thủ các quy định pháp
luật và sự quản lý của các cơ quan chức năng. Để thực hiện chức năng quản lý, đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật và ngăn chặn các hành vi khai thác trái phép, nhà nước đã đầu tư rất
nhiều nguồn lực cho công tác thanh tra kiểm tra; bổ sung nhân lực, phương tiện cho công
tác kiểm ngư; xây dựng các khu bảo tồn…nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, kết quả cho thấy nguồn lợi thủy sản đã không được bảo vệ
và phát triển một cách hiệu quả. Thậm chí tại nhiều thủy vực, nguồn lợi thủy sản có dấu
hiệu của sự suy giảm nghiêm trọng. Cụ thể năng suất khai thác trên một đơn vị công suất
của tàu, thuyền qua các năm có chiều hướng giảm một cách rõ rệt. Năm 1990, năng suất
khai thác bình quân đạt 897 kg/CV. Đến năm 2000, năng suất đã giảm mạnh còn 493

kg/CV và đến năm 2010 năng suất khai thác chỉ còn 371 kg/CV.4 Hơn nữa, sự đa dạng
thành phần các loài thủy sản cũng bị giảm sút. Số lượng loài cá có nguy cơ tuyệt chủng
phải đưa vào sách Đỏ Việt Nam tăng lên cả về số lượng và cấp độ nguy cấp. Cụ thể, số
lượng lồi thủy sản có tên sách Đỏ Việt Nam 1992 là 70 loài đến năm 2002 đã tăng lên
thành 89 lồi, trong đó có 3 loài cá được xác định đã tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.5
Nguồn lợi thủy sản là một dạng hàng hóa công được tự do tiếp cận. Việc áp dụng cơ chế tự
do tiếp cận trong quản lý nguồn lợi thủy sản thường dẫn đến tình trạng nguồn lợi bị khai
thác quá mức và suy kiệt. Thu nhập từ khai thác thủy sản sẽ thu hút ngày càng nhiều ngư
dân tham gia hoạt động khai thác. Để thu được lợi ích tối đa, ngư dân khai thác hết khả
năng của mình mà không quan tâm đến khả năng tái tạo của nguồn lợi thủy sản. Kinh
nghiệm quản lý nguồn lợi thủy sản các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD) cho thấy hầu hết sự suy giảm trữ lượng các loài thủy sản ở các quốc gia này

4

Trích dẫn số liệu từ Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương (2008) và Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản
(2012)
5
Số liệu trích dẫn từ Lê Thiết Bình – Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản


4

được chứng minh là do việc áp dụng các biện pháp quản lý, kiểm sốt truyền thống trước
đây đã khơng đủ khả năng ngăn chặn các vấn đề nảy sinh do cơ chế tự do tiếp cận.6
Từ tình hình thực tiễn đang diễn ra và kinh nghiệm thất bại các quốc gia thuộc OECD, vấn
đề được đặt ra liệu chính sách quản lý và chương trình bảo nguồn lợi thủy sản đang thực
hiện có thực sự hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản tại
các thủy vực trong nước, điển hình như trường hợp tại hồ Trị An- Đồng Nai?
1.3


Câu hỏi chính sách

Xuất phát từ vấn đề đã đặt ra, luận văn sẽ tập trung trả lời 02 câu hỏi nghiên cứu chính:
i.

Liệu chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hiện tại có thực sự hiệu quả,

giúp cải thiện tính bền vững của nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An?
ii.

Trong trường hợp chính sách khơng hiệu quả, giải pháp cải thiện hiệu quả chính

sách là gì?
1.4

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá tác động các chính sách quản lý bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, đặc biệt tính hiệu quả các chương trình theo Quyết định
131/2004/QĐ-TTg và 188/2012/QĐ-TTg của Chính phủ tác động đến nguồn lợi thủy sản
trên hồ Trị An. Từ kết quả phân tích tác giả sẽ đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện hiệu
quả chính sách quản lý hiện tại. Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ là bài học kinh nghiệm
trong việc quản lý nguồn lợi thủy sản tại các hồ chứa khác cũng như các thủy vực khác
trong cả nước.
1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chính sách quản lý nguồn lợi đang áp dụng trên

hồ Trị An; luận văn sẽ tập trung phân tích kết quả tác động của chính sách lên hệ sinh thái
và sinh kế của ngư dân sinh sống trên hồ Trị An. Dựa trên các tiêu chí đánh giá tính bền

6

Hartwick. J & Olewer.N (1998)


5

vững của việc phát triển khai thác thủy sản, luận văn sẽ chỉ ra những ưu điểm đạt và những
điểm tồn tại của chính sách để từ đó đề xuất những kiến nghị phù hợp.
Các chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được áp dụng đồng nhất tại hầu hết
các địa phương và các thủy vực trong cả nước trên cơ sở Luật Thủy sản 2003. Do đó, luận
văn xác định trong phạm vi nghiên cứu chính sách áp dụng trong thủy vực hồ Trị An- Tỉnh
Đồng Nai để đại diện cho chính sách chung về quản lý nguồn lợi thủy sản đang áp dụng tại
nước ta.
1.6

Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính. Kết hợp
các số liệu thống kê từ các cơ quan chức năng và những phản hồi từ ngư dân khai thác thủy
sản và các cán bộ quản lý tại địa phương thông qua phỏng vấn trực tiếp kết hợp phỏng vấn
nhóm, để từ đó có được những thơng tin đa chiều và chính xác về hiệu quả chính sách quản
lý nguồn lợi thủy sản, trong đó trọng tâm là chương trình theo Quyết định 131/2004/QĐTTg và 188/2012/QĐ-TTg của chính phủ. Luận văn sử dụng các cơ sở lý thuyết kinh tế
học về tài nguyên thiên nhiên và kinh nghiệm quản lý thủy sản của các nước trên thế giới
nhằm phân tích những nguyên nhân tính hiệu quả và những hạn chế của chính sách, từ đó
đưa ra nhưng kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả của chính sách quản lý nguồn lợi thủy sản

trên hồ Trị An.
1.6.2. Thu thập số liệu
Để nắm bắt vấn đề một cách tổng quan và chính xác, tác giả thực hiện thu thập thông tin
thứ cấp ban đầu từ báo chí, báo cáo của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ
quan quản lý nhà nước tại địa phương Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai,
Chi cục Thủy Sản Đồng Nai.
Sau khi nắm bắt tổng quan vấn đề, để có được thơng tin chi tiết và dẫn chứng thực tiễn, tác
giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp các 50 nông hộ sinh sống và tham gia hoạt động đánh
thủy sản trên hồ Trị An. Trong đó 08 hộ thuộc vùng thượng nguồn, 21 hộ trung nguồn và
21 hộ thuộc vùng hạ nguồn. Số lượng mẫu khảo sát tại mỗi huyện được xác định căn cứ


6

trên số liệu tổng hợp về tình hình khai thác thủy sản của Chi cục thủy sản Đồng Nai. Nội
dung phỏng vấn nông hộ sẽ về các vấn đề sinh kế, hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản
và chính sách quản lý nguồn lợi thủy sản địa phương. Đồng thời, để có cách nhìn nhận
tồn diện về vấn đề, tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp các cán bộ trực tiếp thực thi
chính sách nhằm tìm hiểu cách nhìn nhận vấn đề từ các cơ quan quản lý địa phương.
Số liệu, thông tin sơ cấp và thứ cấp sau khi được thu thập qua phỏng vấn sẽ được tổng hợp,
thống kê, so sánh bằng các công cụ thống kê cơ bản.
1.7

Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn sẽ bao gồm 05 chương. Nội dung Chương 01 sẽ giới thiệu tổng quát vấn
đề chính sách cần nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sử dụng
trong luận văn. Chương 02 sẽ trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết được sử dụng và những
nghiên cứu khoa học của các tác giả trong nước và thế giới đã thực hiện trong lĩnh vực
thủy sản. Chương 03 sẽ trình bày tổng quan hiện trạng hoạt động khai thác thủy sản tại

Việt Nam từ trước đến nay, đặc biệt tại khu vực hồ Trị An-Đồng Nai. Chương 4 sẽ phân
tích kết quả nghiên cứu qua việc khảo sát điều tra của tác giả đã thực hiện. Cuối cùng,
Chương 05 sẽ trình bày kết luận và kiến nghị chính sách nhằm cải thiện hiệu quả chính
sách quản lý khai thác thủy sản trên hồ Trị An.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Để giải quyết vấn đề chính sách đã đặt ra, tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết và khung phân
tích sau.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Cơ chế quyền tài sản
Thể chế chính trị và hệ thống quyền sở hữu là nguyên nhân sâu xa của đầu tư và tăng
trưởng.7 Một hệ thống quyền tài sản được xác lập rõ ràng sẽ cho con người sẽ có cảm giác
an tồn, phần thưởng dễ đốn định, từ đó, tạo động cơ cho họ tham gia đầu tư, tích lũy để
phát triển. Quyền tài sản là tập hợp của nhiều quyền lợi mang tính loại trừ.8 Nguồn lợi thủy
sản tương tự như vật quyền có thể có các quyền như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt, quyền hạn chế người thứ ba, quyền canh tác, cho thuê… Một hệ thống
quản lý dựa vào quyền tài sản được thiết kế tốt có khả năng ngăn chặn sự cạn kiệt nguồn
lợi thủy sản và hệ sinh thái.9
Tại nước ta, để được tham gia hoạt động khai thác thủy sản, tàu thuyền phải được đăng ký,
đăng kiểm, kiểm tra các điều kiện an toàn mới được cấp giấy phép khai thủy sản. Tại nhiều
quốc gia trên thế giới, giấy phép khai thác thủy sản là một dạng quyền tài sản. Phân loại
theo Cơ chế quyền tài sản có 4 hình thức khác nhau của cơ chế quyền tài sản: tư nhân,
công cộng, nhà nước và cơ chế không tài sản (tự do tiếp cận). Cơ chế quyền tài sản trong
thực tế thường là sự kết hợp đặc tính của 04 hình thức cơ bản trên.10
2.1.2 Nguồn lợi cộng đồng
Nguồn lợi thủy sản được xem hàng hóa cơng khơng thuần túy. Dựa vào 02 đặc tính của
hàng hóa, việc khai thác nguồn lợi thủy sản có tính cạnh tranh nhưng khơng có tính loại

trừ. Khơng có cá nhân, tổ chức có thể ngăn cản người khác thực hiện việc khai thác thủy
sản nhưng hoạt động khai thác nguồn lợi của một người sẽ ảnh hưởng đến khả năng khai

7

Acemoglu và các cộng sự (2012)
Phạm Duy Nghĩa (2011)
9
Costello và cộng sự (2008)
10
Khái niệm được trích dẫn từ Cochrane,L.H. & Garcia,M.S. (2009), tr.492

8


8

thác nguồn lợi thủy sản của người khác. Tùy thuộc ở mỗi quốc gia, nhà nước quy định
nguồn lợi thủy sản theo cơ chế “tự do tiếp cận” hoặc quyền tiếp cận được gắn với quyền sở
hữu cá nhân hoặc bị hạn chế bằng giấy phép khai thác mà nhà nước sẽ có biện pháp quản
lý bằng các mệnh lệnh hành chính hay bằng cơ chế thị trường.
Trong khai thác thủy sản, cơ chế tự do tiếp cận (open acess) là tình trạng ngư trường trong
đó bất cứ ai muốn khai thác thủy sản đều có thể thực hiện điều đó. Việc tiếp cận với nguồn
lợi là tự do với tất cả mọi người bởi vì khơng có sự sở hữu riêng về nguồn lợi. Tình trạng
này khơng nên bị nhầm lẫn với “tài sản chung”, một hình thức sở hữu chung của nguồn tài
nguyên và kiểm soát việc tiếp cận nó.11
Trái ngược với cơ chế tự do tiếp cận là cơ chế sở hữu tư nhân. Tại các quốc gia khác,
quyền được khai thác nguồn lợi thủy sản được xem như một loại giấy phép có thể trao đổi.
Phổ biến nhất là hạn ngạch cá nhân có thể trao đổi (Individual transferable quota - ITQ)
Một loại quyền để thực hiện việc thu hoạch một lượng tài nguyên đặc thù mà có thể

chuyển nhượng, ví dụ như là bằng cách bán, cho thuê hay để lại thừa kế. Một loại hạn
ngạch được phân bổ cho cá nhân người đánh bắt thủy sản hay người sở hữu tàu đánh bắt
thủy sản và có thể bán lại cho người khác.12 Do đó, quản lý nguồn lợi thủy sản theo cơ chế
hạn ngạch sẽ loại trừ tình trạng khơng ai thực sự sở hữu với nguồn lợi thủy sản.
Nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên có khả năng tái sinh nhưng có giới hạn. Trong điều kiện
quản lý theo cơ chế tự do tiếp cận, không ai thực sự sở hữu nguồn lợi thủy sản, người dân
được tự do và không bị hạn chế trong việc khai thác thủy sản. Lợi nhuận từ khai thác thủy
sản sẽ thu hút ngư dân tham gia hoạt động khai thác ngày càng nhiều. Do không ai thực sự
sở hữu nguồn lợi thủy sản ngoài tự nhiên, các lồi thủy sản khơng được ngư dân này khai
thác thì sẽ bị người khác đánh bắt, nên ngư dân có xu hướng sử dụng tối đa cường lực khai
thác của mình dẫn đến tình trạng nguồn lợi thủy sản bị khai thác quá mức, trữ lượng sẽ sụt
giảm, cạn kiệt trong tương lai do khơng có điều kiện để tái tạo. Hơn nữa, việc ngư dân tận
dụng tối đa cường lực, khai thác không chọn lọc nên tỷ lệ cá tạp, cá chưa đạt kích cỡ

11
12

Khái niệm được trích dẫn từ Cochrane, K.L. & Garcia, S.M. (2009), tr.489
Khái niệm được trích dẫn từ Cochrane, K.L & Garcia, S.M. (2009), tr.485


9

thương phẩm tăng lên; giá bán trên thị trường ở mức thấp. Điều này làm giảm hiệu quả của
việc khai thác nguồn lợi thủy sản.
Tại trạng thái cân bằng hoạt động khai thác, chi phí trong trường hợp được quản lý theo tự
do tiếp cận bằng với chi phí bình quân. Đối với trường hợp nguồn lợi được quản lý theo.
Trong điều kiện sở hữu tư nhân về quyền khai thác, ngư dân có điều kiện để tối ưu hóa
hoạt động khai thác của mình bằng cách chỉ khai thác khi lợi nhuận biên trên một đơn vị
thủy sản khai thác lớn hơn chi phí biên họ phải bỏ ra.13

Như vậy, việc quản lý nguồn lợi thủy sản theo cơ chế tự do tiếp cận vừa khơng khuyến
khích người dân khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản một cách hiệu quả, đồng thời cơ chế
tự do tiếp cận nguồn lợi thủy sản dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp hơn so với đánh bắt trong
điều kiện quyền tiếp cận được cá nhân hóa.
2.1.3 Lý thuyết Khai thác thủy sản bền vững
Hoạt động khai thác thủy sản được xem là Khai thác thủy sản bền vững (sustainable
fishing) khi “Hoạt động khai thác thủy sản mà không gây ra hoặc dẫn đến sự thay đổi
không mong muốn về sinh học và hiệu quả kinh tế, sự đa dạng sinh học, hay cấu trúc và
chức năng của hệ sinh thái từ thế hệ này qua thế hệ khác”.14
Nguồn lợi thủy sản là dạng tài nguyên có thể tái tạo.Tuy nhiên, nếu khai thác và sử dụng
khơng hợp lý có thể dẫn đến việc cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Dựa trên mô hình
Schaefer (1957), trữ lượng thủy sản tăng trưởng theo dạng hàm logistic.15 Trong mỗi thủy
vực, quần thể các loài thủy sản có thể đạt mức sinh khối tối đa ܵҧ trong điều kiện khơng có
hoạt động khai thác. Khi xuất hiện hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản sẽ bị tác động
theo 3 trường hợp sau đây:
-

Trường hợp 1: Cường lực khai thác vượt quá mức tăng trưởng sản lượng tối đa của

quần thể (mức H1), nguồn lợi thủy sản bị rơi vào tình trạng khai thác quá mức (lạm thác).
Kết quả là nguồn lợi thủy sản sẽ dần bị khai thác cạn kiệt.

13

Hartwick, J và Olewiler (1998)
FAO fisheries glossary, truy cập ngày 23/04/2013 tại địa chỉ />15
Hartwick, J và Olewiler (1998)

14



10

-

Trường hợp 2: Cường lực khai thác tại bằng mức tăng trưởng sản lượng tối đa của

quần thể (mức H2). Lượng thủy sản bị khai thác bằng với lượng thủy sản được tái sinh của
quần thể. Nguồn lợi thủy sản đạt được sự bền vững ở mức sản lượng tối đa.
-

Trường hợp 3: Cường lực khai thác tại H3 thấp hơn mức tăng trưởng sản lượng tối

đa của quần thể (mức H3). Quần thể sẽ đạt được sự bền vững nhưng sản lượng khai thác
khơng đạt tối đa.
Hình 2.1: Mơ hình khai thác nguồn lợi thủy sản.

(Nguồn: Tác giả hiệu chỉnh dựa trên tài liệu Tietenberg, T & Lewis, L (2012))
Cơ chế tự do tiếp cận nguồn lợi thủy sản dễ dẫn đến tình trạng khai thác vượt quá mức sản
lượng khai thác bền vững (MSY) của quần thể trong khi một hệ thống quản lý dựa vào hạn
ngạch được thiết kế và vận hành tốt sẽ giúp nhà quản lý chủ động giới hạn sản lượng khai
thác ở mức hợp lý và an toàn hơn.


11

2.2 Khung phân tích phát triển bền vững nghề khai thác thủy sản
Luận văn sử dụng bộ tiêu chí “Định nghĩa của FAO vè sự phát triển bền vững” để đánh giá
mức độ bền vững nghề khai thác hải sản. Bộ tiêu chí do hai tác giả Garcia & Staples
(1999)16 xây dựng được FAO phổ biến rộng rãi.

Theo đánh giá các chuyên bộ tiêu chí “Định nghĩa của FAO về sự phát triển bền vững” có
tính tổng qt và linh hoạt cao; các chỉ tiêu có thể tích hợp để thích hợp với nhiều loại hình
thủy vực và ở các quy mô khác nhau. Tuy nhiên, hạn chế của bộ tiêu chí đánh giá là khơng
thể chi tiết cho những mục tiêu riêng biệt.
Dựa trên nền tảng cơ bản của bộ tiêu chí, nhiều quốc gia đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
riêng cho mình, phù hợp với sự phát triển của quốc gia. Điển hình như tại Đài Loan đã kết
hợp với các chỉ tiêu khác để từ nhiều nguồn như FAO, Garcia và ctg (1999)...xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phát triển thủy sản bền vững cho riêng quốc gia dựa trên các khía cạnh về hệ
sinh thái, xã hội, kinh tế và thể chế.17
Trong điều kiện cơ sở dữ liệu thống kê về nguồn lợi thủy sản tại nước ta còn hạn chế và
việc áp dụng đánh giá trên một thủy vực nước ngọt như hồ Trị An cịn chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ thì bộ khung đánh giá mang tính linh hoạt cao là phù hợp cho luận
văn. Bộ tiêu chí “Định nghĩa của FAO về sự phát triển bền vững” đánh giá dựa trên 05 tiêu
chí:
- Tiêu chí về sinh thái: Tiêu chí được đánh giá căn cứ vào sự phong phú về sản lượng, tính
đa dạng về sinh học và khả năng tái tạo, hồi phục nguồn lợi trở về trạng thái ban đầu của
quần thể hệ sinh thái.
- Tiêu chí về môi trường: So sánh với hệ điều kiện sơ khai, ban đầu, đánh giá các nguy cơ
tác động làm biến đổi mơi trường sống của các lồi thủy sản trong hệ sinh thái.

16

Garcia & Staples đồng thời là tác giả chính biên soạn “Indicators for sustainable development of marine
capture fisheries. FAO Technical Guidelines for Responsible Fisheries” của tổ chức FAO(1999)
17
Wen Hong Liu et al. (2005).


12


- Tiêu chí về cơng nghệ: Đánh giá năng lực khai thác của đội tàu cũng như tác động của
ngư cụ lên mơi trường sống các lồi thủy sản trong thủy vực.
- Tiêu chí về thể chế: Đánh giá sự phù hợp của hệ thống quy định pháp luật; tổ chức bộ
máy và năng lực thực thi các quy định pháp luật của hệ thống cơ quan.
- Tiêu chí về con người: Đánh giá lợi ích từ khai thác (làm thức ăn, tạo việc làm, nguồn thu
nhập), bối cảnh xã hội (gắn kết xã hội, sự tham gia, sự tuân thủ)
Trong 05 yếu tố kể trên, yếu tố thể chế đóng vai trị quan trọng quyết định đến hành vi khai
thác thủy sản của ngư dân. Từ đó, thể chế sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố cịn lại. Vì vậy, hiệu
quả của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thể chế.
Hình 2.2: Sơ đồ khung phân tích bền vững của FAO

(Nguồn: Tác giả hiệu chỉnh theo tài liệu của FAO (1999), trang 44)
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước
Quản lý và khai thác một cách hiệu quả và bền vững nguồn lợi thủy sản là một vấn đề toàn
cầu, nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu từ nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các


13

nghiên cứu tập trung các vấn đề về đặc điểm sinh học, sinh thái, công nghệ khai thác và
chế biến thủy sản, kinh tế...
Việc sử dụng các công cụ thị trường trong quản lý nguồn lợi thủy sản ví dụ hệ thống hạn
ngạch cá nhân có thể trao đổi (ITQ- Individual Transferable Quotas) được nghiên cứu bởi
nhiều tác giả, tại các quốc gia như Mỹ, Úc, New Zealand… đều có các nghiên cứu của cá
nhân, cơ quan chính phủ trong việc đánh giá hiệu quả của việc áp dụng ITQ tại quốc gia
của mình. Chẳng hạn Annala (1996) với vai trị là thành viên Bộ Thủy sản New Zealand đã
có báo cáo tổng hợp đánh giá hiệu quả sau 08 năm thực hiện việc áp dụng hệ thống ITQ tại
New Zealand. Kết quả đánh giá việc áp dụng hệ thống ITQ tại New Zealand cho thấy sự
thành cơng trên khía cạnh sinh học, hiệu quả thị trường. Tuy nhiên, hệ thống vẫn còn
những vấn đề cần khắc phục. Kerr (2004) tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện việc áp dụng hệ

thống ITQ tại New Zealand.18 Nổi bật trong các nghiên cứu về việc áp dụng hệ thống ITQ
trong quản lý nguồn lợi thủy sản phải kể đến nghiên cứu định lượng của Costello và các
cộng sự (2008). Để trả lời cho câu hỏi liệu việc áp dụng hệ thống ITQ có làm giảm nguy
cơ cạn kiệt nguồn lợi thủy sản trên thế giới, Costello và các cộng sự sử dụng 11.135 số liệu
thống kê về thủy sản từ năm 1950-2003, để so sánh sự khác biệt giữa 121 trường hợp có áp
dụng hệ thống ITQ và số cịn lại khơng áp dụng hệ thống ITQ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
hệ thống ITQ có hiệu quả trong việc giảm sự khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản toàn
cầu.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu chính sách quản lý thủy sản hướng đến đánh giá hiệu quả
việc áp dụng mơ hình đồng quản lý triển khai áp dụng tại nột số địa điểm như hệ đầm pháTam Giang-Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Sóc Trăng…nhằm đúc rút những kinh nghiệm và
hướng đến triển khai rộng rãi mơ hình đồng quản lý nghề cá trên phạm vi cả nước. Tuy
nhiên kết quả đạt được từ mơ hình này cịn rất hạn chế.19 Vấn đề đánh giá hiệu quả của các
chính sách tập trung phần lớn tại các nguồn lợi thủy sản ngoài biển. Điển hình nghiên cứu
của Pomeroy và các cộng sự (2008) về chính sách quản lý thủy sản biển quy mơ nhỏ tại
Việt Nam đã đưa đến kết luận nguồn lợi thủy sản ven bờ đang bị khai thác quá mức và cần

18

Bài viết của Kerr (2004) là chương 5 trong “Tradeable permits: policy evaluation, design and reform” của
tổ chức OECD(2004)
19
Thu Hiền (2012), Hội thảo đánh giá tổng kết mơ hình đồng quản lý thủy sản.


14

phải có những giải pháp để chấm dứt tình trạng này. Trong khi đó các nghiên cứu về sử
dụng cơng cụ thị trường trong quản lý thủy sản hoặc nghiên cứu tại các thủy vực nội địa
như sơng ngịi, hồ chứa…thì chưa được nghiên cứu nhiều.
Nguồn lợi thủy sản hồ Trị An nhận được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều nhà nghiên

cứu trong nước. Vũ Cẩm Lương và Lê Thanh Hùng (2010) thực hiện khảo sát 203 hộ ngư
dân trong 03 năm 2007-2009 nhằm đánh giá sản lượng thơng qua ngư cụ và thành phần
lồi trên hồ Trị An. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng các lồi cá có giá trị kinh tế đã
bị khai thác quá mức trên hồ Trị An.20 Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn
Trọng (2003) về sự đa dạng sinh học và thành phần các loài cá trong quần thể hệ sinh thái
trên hồ giúp các nhà quản lý hiểu được tập tính sinh học và thành phần lồi thủy sản trong
hồ, từ đó kiến nghị các chính sách quản lý thông qua biện pháp về sinh học. Tuy nhiên,
lĩnh vực nghiên cứu về chính sách quản lý nguồn lợi thủy sản trên hồ Trị An dưới góc độ
thể chế còn hạn chế.
2.4 Kinh nghiệm quản lý quốc tế
2.4.1 Các công cụ thị trường trong quản lý thủy sản
Trên thế giới, xu hướng tư nhân hóa và sử dụng các công cụ thị trường để quản lý nguồn
lợi thủy sản ngày càng phổ biến. Trong đó, phương thức sử dụng hạn ngạch trong quản lý
nguồn lợi thủy sản như ITQ được xem một trong những công cụ dựa vào thị trường thành
công nhất đang được áp rộng rãi trên thế giới. Đến nay, trên tồn thế giới đã có 18 quốc gia
với 249 trường hợp áp dụng quản lý các loài cá theo phương thức ITQ.21 New Zealand là
quốc gia triển khai áp dụng hệ thống ITQ trên toàn quốc gia. Theo cách quản lý này, tổng
mức giới hạn sản lượng được phép khai thác sẽ được chia nhỏ và phân bổ cho người tham
gia khai thác theo một cơ chế phân bổ riêng tùy thuộc chính sách quản lý của mỗi quốc gia.
Người nhận có thể bán hoặc cho th hạn ngạch khi khơng có sử dụng hết hoặc mua lại
hạn ngạch từ người khác nếu có nhu cầu phù hợp với phương tiện trang bị của mình để
khai thác. Vì vậy người nhận được tự tìm phương án để giảm thiểu chi phí khai thác và gia

20

Vũ Cẩm Lương & Lê Thanh Hùng (2010)
Tietenberg, T. & Lewis, L. (2012, tr.343)

21



15

tăng lợi ích thu được từ hạn ngạch khai thác. Những lợi ích thấy được từ việc sở hữu hạn
ngạch khai thác sẽ là động cơ thúc đẩy sự tuân thủ các quy định và hành động bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trong tương lai.
2.4.2 Quản lý thủy sản bằng cơng cụ ITQ tại New Zealand
Hệ thống ITQ chính thức được áp dụng trong quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản tại New
Zealand từ năm 1986. Bên cạnh hệ thống ITQ, ngành thủy sản New Zealand còn áp dụng
các biện pháp quản lý hành chính như quy định khu vực khai thác, phương tiện khai thác
được phép sử dụng, ngư cụ khai thác bị cấm, và mùa vụ cấm khai thác. Tất cả tạo thành hệ
thống quản lý bằng hạn ngạch (Quota management system-QMS). Hằng năm, việc xác
định mức tổng sản lượng được phép khai thác (TAC) được quyết định bởi sự đồng thuận
các cơ quan chức năng, nhà khoa học, đại diện các nhà khai thác thủy sản và các nhóm
hoạt động liên quan đến mơi trường. Điều này mang lại sự cân bằng lợi ích giữa các bên
liên quan và ngăn chặn tình trạng khai thác vượt quá mức sản lượng bền vững tối đa
(Maximum sustainable yield- MSY) của quần thể loài.
Hệ thống ITQ tại New Zealand được xác lập theo loài và khu vực khai thác, hạn ngạch chỉ
có thể được trao đổi mua bán trong cùng loài và cùng khu vực khai thác trong năm. Các
quy định pháp lý được thiết lập nhằm bảo vệ một số loài đặc thù, giới hạn khu vực khai
thác và giới hạn sự nắm giữ hạn ngạch của người nước ngoài. Tất cả các trao đổi phải được
báo cáo đến cơ quan quản lý trước khi người mua sử dụng. Cá thu hoạch phải trùng khớp
với hạn ngạch và được đối chiếu khi họ đem bán. Việc truy xuất chéo sổ ghi chép sản
lượng cá đánh bắt của tàu và nhà thu mua. Kết hợp cùng các chương trình giám sát kiểm
tra của không quân và người giám sát trên tàu giúp cho quá trình thực thi và tuân thủ được
đảm bảo một cách đúng quy định. Hành động báo cáo sai bị xem là vi phạm pháp luật.22
Hiệu quả của việc áp dụng ITQ tại New Zealand được thể hiện rõ nét qua khía cạnh sinh
học. Hầu hết các loại cá đều khơng rơi vào tình trạng bị đánh bắt quá mức dẫn đến suy kiệt.
Sản lượng nhiều lồi đã có dấu hiệu phục hồi và mức tổng sản lượng được phép khai thác


22

OECD (2004)


×