Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu Báo cáo "Vai trò chức năng của Marketing trong doanh nghiệp" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.96 KB, 39 trang )

- 1 -
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Vai trò chức năng của
Marketing trong doanh
nghiệp
- 2 -
MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………..trang 2
Chương I: Giới thiệu về công ty Vinamilk……………………......trang 3
Chương II: Chiền lược marketing…………………………………trang 4
I: Marketing là gì…………………………………………trang 4
II: Nội dung chiến lược………………………………….trang 7
Chương III: Những thuận lợi và khó khăn……………………...trang 32
I: Những thuận lợi……………………………………...trang 32
II: Một số hạn chế khó khăn…………………………..trang 36
Chương IV: Kết luận và kiến nghị……………………………….trang 38
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam trong thời kỳ trước với nền cơ chế hành chính bao cấp,
hoạt động kinh tế của các DN được phân bổ theo kế hoạch từ trên
xuống, không tuân theo nguyên tắc cung cầu và thị trường thì được
phân chia rõ ràng, không có yếu tố cạnh tranh. Nhưng những năm
gần đây, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập
thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các
DN cả trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của các DN trong
nước là những công ty, tập đoàn nước ngoài đã có hàng chục năm
kinh nghiệm với nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, dàn nhân
sự được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết. Để có thể cạnh
tranh, không bị mất thị phần trên chính nước mình, các DN Việt Nam
cũng cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu


cầu của thị trường mới, và Marketing là một trong những kỹ năng
quan trọng nhất.
Từ chỗ tập trung sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể
được, DN đã phải dịch chuyển sự chú tâm của mình ra thị trường.
Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin dùng và mua sản phẩm của
họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc đó doanh
nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền
thông tốt
hơn về sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài
giữa thương hiệu với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì
những lý do trên, marketing ngày càng trở nên một chức năng quan
trọng trong các doanh nghiệp.
- 4 -
Chương I. Giới thiệu về công ty.
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa
tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới
183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64
tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều
nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông
Nam Á…
VINAMILK luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng,
bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không
phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối
tượng đều phù hợp với Vinamilk.
- 5 -
Chương II. Chiến lược marketing sữa Vinamilk.
I. Marketing là gì?
Marketing là những việc bạn làm để tìm hiểu khách hàng của mình là

những ai, họ cần gì và muốn gì, và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu
của họ đồng thời tạo ra lợi nhuận:
·cung cấp sản phẩm và/ hoặc dịch vụ mà khách hàng cần;
·đưa ra mức giá khách hàng chấp thuận trả; đưa sản phẩm/ dịch vụ
đến với khách hàng; và cung cấp thông tin và thu hút khách hàng để
họ mua sản phẩm và dịch vụ của bạn.
Trong bài này, bạn sẽ học cách xác định khách hàng tiềm năng và
hiểu được tại sao họ lại chọn mua hàng của bạn chứ không mua của
các đối thủ cạnh tranh.
Phiểu khách hàng của bạn
Khách hàng là yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với công việc kinh
doanh của bạn. Nếu bạn không cung cấp cho khách hàng thứ mà họ
cần với giá phải chăng, họ sẽ tìm chỗ khác để mua hàng. Còn nếu
khách hàng được đáp ứng tốt thì họ sẽ thường xuyên quay lại mua
hàng của bạn. Họ sẽ tuyên truyền cho bạn bè và những người khác
về doanh nghiệp của bạn. Đáp ứng được khách hàng bạn sẽ tăng
được doanh số và lợi nhuận. Bạn hãy ghi nhớ rằng nếu không có
khách hàng, kinh doanh sẽ thất bại.
Khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ của bạn để thoả mãn những
nhu cầu và mong muốn khác nhau. Họ mua:
·xe đạp vì họ cần phương tiện đi lại;
·quần áo đẹp để trông hấp dẫn hơn;
·máy thu thanh để nghe thông tin và giải trí;
·đồ bảo hộ lao động để bảo vệ quần áo.
- 6 -
Nếu bạn đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, việc kinh
doanh của bạn sẽ thành công.
Thu thập thông tin về khách hàng. Việc thu thập thông tin về khách
hàng được gọi là Nghiên cứu thị trường. Khâu này rất quan trọng khi
lập kế hoạch cho bất kỳ việc kinh doanh nào. Có thể đặt ra rất nhiều

câu hỏi:
·Doanh nghiệp của bạn cần những loại khách hàng nào? Lập danh
sách mặt hàng và dịch vụ mà bạn sẽ cung cấp và ghi lại các loại
khách hàng cho sản phẩm hay dịch vụ đó. Họ là nam giới, phụ nữ
hay trẻ em? Các cơ sở kinh doanh khác cũng có thể trở thành khách
hàng tiềm năng của bạn. Hãy ghi lại bất kỳ điểm nào có thể ảnh
hưởng đến công việc kinh doanh.
·Khách hàng cần loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào? Đâu là điểm quan
trọng nhất đối với từng loại hàng hoá mà bạn cung cấp: kích cỡ?
màu sắc? chất lượng? giá cả?
·Khách hàng chấp thuận mức giá bao nhiêu cho từng sản phẩm/dịch
vụ của bạn?
·Khách hàng của bạn sống ở đâu? Họ thường mua hàng ở đâu và
khi nào?
·Họ mua hàng có thường xuyên không: mua hàng ngày, hàng tháng,
hay hàng năm?
·Họ mua hàng với số lượng bao nhiêu?
·Số lượng khách hàng của bạn có tăng lên không?
·So với trước đây số lượng khách hàng tăng lên hay có xu hướng
giữ nguyên?
·Tại sao khách hàng lại mua một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó?
·Họ có muốn tìm mua loại hàng khác hay không?
Những câu trả lời xác thực sẽ giúp bạn quyết định được ý tưởng kinh
doanh của mình có giá trị hay không. Nghiên cứu thị trường có thể
được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Bạn có thể thu thập
thông tin về các khách hàng tiềm năng những cách sau:
·Dự đoán dựa trên hiểu biết sẵn có - Nếu như bạn đã có hiểu biết về
một ngành kinh doanh nào đó bạn có thể dựa trên những kinh
nghiệm đó để đưa ra một vài dự đoán hữu ích. ·Sử dụng các nguồn
thông tin trong ngành - Thông thường bạn có thể thu được thông tin

về quy mô thị trường từ các cơ sở kinh doanh trong ngành. Việc
nghiên cứu quy mô thị trường hàng hoá, nhu cầu, khiếu nại của
khách hàng cũng không phải là khó. Hãy tham vấn các nhà phân
- 7 -
phối chính về mặt hàng đó (các cơ sở bán buôn), xem các tài liệu chỉ
dẫn về kinh doanh, báo chí thương mại... ·Tham khảo ý kiến các
khách hàng dự kiến được lựa chọn theo mẫu - Bạn nên tham khảo ý
kiến càng nhiều khách hàng càng tốt. Hãy tìm hiểu xem có bao nhiêu
người muốn sử dụng sản phẩm mà bạn sẽ bán.
Nghiên cứu thị trường giống như truyện trinh thám, bạn phải lần ra
đầu mối để khám phá bí mật. Có thể bạn sẽ nhận ra rằng công việc
kinh doanh không đủ lượng khách hàng cần thiết. Nếu đúng như vậy,
hãy chuyển hướng nghĩ tới một việc kinh doanh khác.
Chiến lược marketing về cơ bản thường được triển khai chung
quanh 4 yếu tố, thường được gọi là 4P :
1. Sản phẩm (product),
2. Giá (price),
3. Kênh phân phối (place),
4. Xúc tiến thương mại hay Truyền thông (promotion)
Mô hình 4 P là mô hình cổ điển nhất trong marketing. Đây là nền
tảng của hầu hết các chiến lược (strategy), giải pháp (solution) hoặc
phân tích đánh giá (marketing audit) đối với một chiến lược tiếp thị
hiện hữu.
Trong 4 chính sách, chính sách sản phẩm là quan trọng nhất của
hoạt động marketing, cơ sở để thực hiện và triển khai các chiến lược
khác. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống
chiến lược Marketing hỗn hợp. DN phải quan tâm tới chu kỳ sống
của sản phầm để đưa ra các chiến lược phù hợp với từng thời kỳ
gian đoạn sống của một sản phẩm. Bên cạnh đó là quy trình nghiên
cứu để đưa sản phẩm mới ra thị trường khi sản phẩm cũ đã dần

bước vào giai đoạn suy thoái. Mục tiêu của chiến lược sản phẩm bao
gồm:
-Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
-Đa dạng hóa danh mục sản phẩm
-Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
-Tăng số lượng sản phẩm mới
-Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm
Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm. Sự hình thành và vận động của
giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Vì vậy khi đưa ra những
- 8 -
quyết định về giá, đòi hỏi DN phải xem xét và giải quyết nhiều vấn đề
như: Thứ nhất, các nhân tố ảnh ảnh hưởng tới quyết định giá bao
gồm có nhân tố bên trong và nhân tố bến ngoài DN. Sự thay đổi của
các nhân tố này là cơ sở để điều chỉnh và thay đổi giá; Thứ hai, đưa
ra các chính sách cho sản phầm mới như CS “hớt phần ngon”, hay
CS “bám chắc thị trường”, chính sách giá áp dụng cho danh mục
hàng hóa, định giá cho sản phẩm kèm hay sản phẩm phụ… ; Thứ ba,
dựa trên loại hình sản phẩm, dịch vụ của mình mà DN sẽ áp dụng
những chính sách điều chỉnh mức giá cơ bản khác nhau cho hợp lỳ:
CS giá 2 phần, CS giá trọn gói, CS giá khuyến mãi, CS giá phân biệt,
CS giá tâm lý…
Khác với sự phân chia sản phẩm như trong thời kỳ bao cấp, phân
phối trong cơ chế thị trường biểu hiện bằng những hệ thống chuyển
động của hàng hóa tới tay người tiêu dùng sao cho thời gian ngắn,
chi phí thấp mà vấn đảm bảo chất lượng hàng hóa. Điều này đòi hỏi
DN nắm bắt rất nhiều yếu tố: mức cầu ở những địa điểm khác nhau,
điều kiện ngoại cảnh khách quan … DN nào cũng muốn mở rộng thị
phần của mình, vì vậy việc phân phối không còn đơn giản là từ nhà
sản xuất tới tay người tiêu dùng nữa mà xuất hiện rất nhiều những

trung gian phân phối, hơn nữa cách thức phân phối hàng hóa ngày
càng phong phú đa dạng, là yếu tố giúp các DN canh tranh lẫn nhau.
Một trong những chính sách Marketing được các công ty áp dụng
để đạt được lợi thế cạnh tranh là chính sách về xúc tiến hỗn hợp hay
truyền thông. Hoạt động xúc tiến hốn hợp trong marketing là sự kết
hợp tổng hợp các hoạt động sau: Quảng cáo-Khuyến mãi-Chào hàng
hay bán hàng cá nhân-Tuyên truyền. Toàn bộ các hoạt động xúc tiến
trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới
người tiêu dùng. DN cần xây dựng những chiến lược quảng cáo tùy
vào từng giai đoạn sống sản phẩm sao cho phù hợp.
II. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINAMILK
1. Chính sách sản phẩm
Như đã nói ở trên, chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương
sống quyết định
trực tiếp đến hiệu quả và uy tín của công ty.2
- 9 -
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam.Từ khi bắt đầu
đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối
rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm
mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cafe cho
thị trường. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản
suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk
bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có
giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và
pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các
sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Phần
lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi
tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công
Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong

nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm
2008. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị
trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Namvà cũng xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài.
1.1. Mẫu mã, bao bì:
Xu thế tiêu dung hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bi sản
phẩm nắm được xu thế đó, nhiều công ty đã không ngần ngại đổ chi
phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế
về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu
dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn.
Một ví dụ cho trường hợp này là Vinamilk. Chuẩn bị mùa lễ,
Tết sắp tới, Vinamilk không ngần ngại cho thiết kế, in ấn bao bì mới
mang thông điệp xuân đến người tiêu dùng. Chi phí Vinamilk bỏ ra
cho các chương trình thay đổi mẫu mã như thế này thường chiếm
khoảng 10% tổng chi phí. Đây quả là con số không nhỏ, thế nhưng
ông Trần Bảo Minh, Phó Tổng Giám đốc Vinamilk, hồ hởi cho rằng
bao bì bắt mắt đã góp phần tăng doanh số đáng kể cho Vinamilk khi
vừa mới tung hàng ra thị trường mấy ngày qua.
Cùng vơi việc gia nhập thị trường thê giới cũng như việc cạnh tranh
trong nước.
- 10 -
Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược
marketing. Vì xu hướng tiêu dung hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài
sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt luôn nhận được sự
quan tâm của khách hang bởi vậy mới nói nó là “người bán hang
thầm lặng”
Theo thống kê của Liên hiệp Chế tạo máy móc Đức (VDMA),
500 tỉ USD là trị giá sản xuất bao bì toàn cầu. Ngày nay, ngành bao
bì không chỉ được chú trọng tại các nước phát triển, mà các nước
đang phát triển, trong đó có VN, cũng coi trọng lĩnh vực này. Đại diện

Phòng Thương mại và Công nghiệp Đức tại VN nhận định: Khi VN
mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ vào đầu năm 2009, chắc chắn
sẽ có một “cuộc chiến bao bì” giữa các công ty. Bởi hơn ai hết, họ
nhận thức được tầm quan trọng của bao bì trong việc ra quyết định
mua hàng của người tiêu dùng. Hiện nay, tìm được công ty nào đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí bao bì như đẹp, tiện dụng, an toàn cho sản
phẩm, thân thiện môi trường... cũng rất khó. Ngoài ra, duy trì các tiêu
chí này càng khó hơn bởi môi trường kinh doanh và nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm của con người luôn thay đổi. Do đó, các công ty sẽ
đầu tư chi phí mạnh vào bao bì; và khi đó, ngành bao bì của VN có
thể sẽ trở thành ngành kinh doanh triệu đô.
1.2. Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú về chủng loại với
trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột,
bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản
phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa
tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều chủng
loại sản phẩm,Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên cũng
có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm,
phân phối sản phẩm… Giải pháp cần được đưa ra ở đây là chú trọng
tới các sản phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản
phẩm không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một
số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công ty cần được chú trọng
là:
 Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)
- 11 -
Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
doanh thu trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sảnphẩm này
đạt tỷ lệ tăng trưởng 38% và chiếm 79% thị phần.

 Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)
Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng26%
tổng doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào
doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm củacông ty. Sữa tươi
Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng
cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã phải nhường lại vị trí
dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì công ty này
có mốiquan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt
hơn.
 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk.Vinamilk
(cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị
trường Việt Nam về doanh số sữa bột,trong đó Vinamilk chiếm 14%
thị phần.
 Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ănchiếm
96% thị phần.
Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với
năm 2006.
Nguyên liệu sữa luôn là vấn đề được các công ty sữa đặc biệt
lưu tâm vì nguyên liệu hiện nay chủ yếu là ngoại nhập giá cả rất cao
và bị động trong khâu cung ứng. Một số chiến lược đã được đưa ra
và cho là khá thành công là kiểm soát chất lượng sữa tươi
như ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không
nhận sữa từ người vắt sữa thuê... Ngoài ra, công ty còn kết hợp với
Công ty liên doanh Campia xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật
nuôi bò sữa tại Lâm Đồng... Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho
- 12 -
các nhà máy chế biến sữa, bảo đảm sản xuất ổn định, lâu dài, lãnh
đạo Vinamilk đã có chủ trương phát triển nguồn nguyên liệu nội địa,

giảm dần nguyên liệu nhập khẩu. Công ty quyết định đầu tư phát
triển các hình thức trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp
khép kín, với công nghệ hiện đại. Dự kiến, Vinamilk sẽ xây dựng các
trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An, Vĩnh
Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng..., với quy mô
mỗi trang trại nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít
sữa/năm. Nhờ đó đã giải quyết được cớ bản vấn đề nguyên liệu sữa
đối với công ty vinamilk.
1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk
đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và
chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và
hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế 9001:2000 . Việc này đa xua tan phần nào khoảng cách chất
lượng so vơi sữa ngoại nhập và làm tăng long tin, uy tín của công ty
trên thị trường cạnh tranh
Hiện Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm
đều đạt chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Sữa
đặc có đường, sữa đậu nành, sữa chua, sữa bột Dielac của Vinamilk
đã được xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và nhiều
nước châu Á. Vơi nhiều chủng loại sản phẩm công ty đã đáp ứng tốt
nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dung, bên cạnh đó thì cũng
tạo điều kiện để phân tán rủi ro. Người tiêu dung chú trọng tới chất
lượng sản phẩm, các sản phẩm của vinamilk đều đã được kiểm định
bởi tổ chức quốc tế vì vây nó dễ dàng nhận được sự quan tâm của
khách hang.
Một trong các chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm được
cho là có tầm ảnh hưởng đó là việc hợp tác vơi Viện Dinh dưỡng
Quốc gia. Theo đó chất lượng sản phẩm vinamilk sẽ được đảm bảo

bằng uy tín Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Việc này sẽ tạo ra được long
- 13 -
tin đối với người sử dụng khiến việc tiêu thụ hàng hóa trở lên nhanh
hơn.
Tuy nhiên, Vinamilk cũng đã gặp rắc rối với vụ sữa nhiễm khuẩn.
Trên trang điện tự Xaluan.com có đăng bài“Vinamilk phải chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm như cam kết”. Người đứng đầu Cục
Vệ sinh ATTP cho rằng, Vinamilk đã rất thẳng thắn khi đã đứng ra
cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm. Điều đó cho thấy công ty sẽ
sẵn sang chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình như đã
công bố. Trên thực tế, trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tiền Giang đã
xét nghiệm thấy 7 loại vi khuẩn, trong đó có 4 loại vi khuẩn vượt tiêu
chuẩn qui định trong mẫu sữa tươi tiệt trùng có đường loại 220 ml
của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được xem là sự cố đáng tiếc,
khiến người tiêu dùng rất hoang mang, lo ngại vì từng sử dụng sản
phẩm sữa của Công ty này. Liên quan đến sự cố trên, đại diện của
Vinamilk cũng đã thừa nhận số sữa nhiễm khuẩn trên là sản phẩm
của công ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty này lại giải thích số sữa bị
nhiễm khuẩn trên là do lỗi trong việc đóng gói và vận chuyển.
Đối với những sản phẩm là lương thực, thực phẩm thì các
công ty đều phải rất cẩn trọng trong việc bảo quản, đảm bảo vệ sinh
an tòan thực phẩm theo tiêu chuẩn. Sữa tươi là một trong những sản
phẩm khó khăn nhất để bảo quản. Thời hạn sử dụng cũng ngắn hơn
những thực phẩm khác vì vậy mà khó tránh khỏi việc bị hư hỏng.
Trong trường hợp này, công ty Vinamilk đã thẳng thắn nhận khuyết
điểm và có đưa ra nguyên nhân nhưng chưa rõ rang. Hơn nữa, cần
có những biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng trên cũng như lời
cam kết sẽ không còn việc tương tự nữa để người tin dùng tiếp tục
sử dụng sản phẩm.
1.4. Nghiên cứu sản phẩm mới

Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc của
người đưa ra chiến lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay
đổi đó. Hiện công ty vinamilk đã đưa ra một số sản phẩm mới rất
hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia,
café moment.
 Sữa giảm cân
Hiện nay trẻ em béo phì ở Viêt Nam đang tăng cao điều nay đã
tạo động lực cho Vinamilk đưa ra thị trường sữa giảm cân và ngay
lập tức nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng.
- 14 -
Qua nghiên cứu thực tế từ kết quả sơ bộ cuộc điều tra về tình
hình thừa cân, béo phì ở nước ta do Viện dinh dưỡng thực hiện gần
đây, đã có 16,8% người từ 25-64 tuổi, trẻ em dưới 15 tuổi là 20,3%
thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn châu Á. Xuất phát từ thực tế tỉ lệ
người béo phì và thừa cân ở Việt Nam ngày càng gia tăng nhất là ở
trẻ em.Đồng thời qua nghiên cứu thị trường sữa giảm cân Vinamilk
nhận thấy có ít đối thủ tham gia vào thị trường này .Vinamilk đã hình
thành ý tưởng và cho ra sản phẩm”Vinamilk Sữa Giảm Cân”.Sữa
giảm cân giúp người thừa cân, béo phì kiểm soát cân nặng thông
qua chế độ ăn kiêng, giảm ngưỡng no và hoàn toàn duy trì dinh
dưỡng cho sinh hoạt hàng ngày.
- 15 -
Khác các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân được
xây dựng với công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học theo
từng giai đoạn, hỗ trợ người thừa cân kiểm soát cân nặng một cách
hợp lý mà vẫn đảm bảo duy trì được mọi sinh hoạt, công việc hằng
ngày.
Trước khi đưa sản phẩm ra thị trường Vinamilk đã thử nghiệm
sản phẩm trên các đối tượng thừa cân, kết quả cho thấy sau 6 tuần
sử dụng, người uống giảm được khoảng 5,9% trọng lượng cơ thể

(khoảng 3,9 kg), vòng bụng giảm 5 cm, tỷ lệ mỡ cơ thể giảm 2%.

×